Chuyên đề Tìm một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thanh Trì

Tài liệu Chuyên đề Tìm một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thanh Trì: Lời cam đoan Tôi xin cam đoan chuyên đề “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo & PTNT Huyện Thanh Trì" là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong chuyên đề là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập, Nếu có dấu hiệu sai lệch tôI xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Hà Nội, ngày 05/11/2005 Người trình bày. Đặng thị thanh hoài. Mục lục Lời cam đoan 1 Mục lục 2 Lời nói đầu 3 Chương I: tín dụng hộ sản xuất – thực trạng cho vay hộ sản xuất trong thời gian qua tại nnno & ptnt huyện thanh trì 6 1.1: Tình hình kinh tế xã hội huyện Thanh Trì 6 1.1.1: Tình hình kinh tế – xã hội huyện Thanh Trì 6 1.1.2:Sự cần thiếy của tín dụng hộ sản xuất trong nền kinh tế 8 1.2: Thực trạng cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Thanh trì 10 1.3: Đánh giá chất lượng tín dụng, hiệu quả tín dụng 21 1.3.1: Kết quả đầu tư vốn 22 1.3.2: Tồn tại và nguyên nhân 24 Chương II: Các giải pháp hoàn thiện và mở rộ...

doc46 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 833 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Chuyên đề Tìm một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thanh Trì, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời cam đoan Tôi xin cam đoan chuyên đề “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo & PTNT Huyện Thanh Trì" là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong chuyên đề là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập, Nếu có dấu hiệu sai lệch tôI xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Hà Nội, ngày 05/11/2005 Người trình bày. Đặng thị thanh hoài. Mục lục Lời cam đoan 1 Mục lục 2 Lời nói đầu 3 Chương I: tín dụng hộ sản xuất – thực trạng cho vay hộ sản xuất trong thời gian qua tại nnno & ptnt huyện thanh trì 6 1.1: Tình hình kinh tế xã hội huyện Thanh Trì 6 1.1.1: Tình hình kinh tế – xã hội huyện Thanh Trì 6 1.1.2:Sự cần thiếy của tín dụng hộ sản xuất trong nền kinh tế 8 1.2: Thực trạng cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Thanh trì 10 1.3: Đánh giá chất lượng tín dụng, hiệu quả tín dụng 21 1.3.1: Kết quả đầu tư vốn 22 1.3.2: Tồn tại và nguyên nhân 24 Chương II: Các giải pháp hoàn thiện và mở rộng cho vay hộ sản xuất trong thời gian trước mắt tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện thanh trì 27 2.1: Định hướng hoạt động kinh doanh của ngân hàng Thanh trì trong thời gian tới 27 2.2: Giải pháp hoàn thiện và mở rộng vốn tín dụng tại NHNo & PTNT Huyện Thanh trì 31 2.3: Những đề xuất và kiến nghị 35 2.3.1: Về chính sách của nhà nước 35 2.3.2: Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước 38 2.3.3: Kiến nghị đối với NHNo & PTNT Việt Nam 39 2.3.4: Kiến nghị đối với NHNo & PTNT Huyện Thanh trì 39 Kết luận 42 Danh mục tài liệu tham khảo 44 Nhận xét của đơn vị thực tập 45 Nhận xét của giáo viên hướng dẫn 46 Lời nói đầu Trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế, từ nền kinh tế hành chính quan liêu bao cấp sang cơ chế hoạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa. Nền kinh tế quốc dân bao gồm nhiều thành phần kinh tế, nhiều ngành nghề với quy mô và trình độ khác nhau, công nghệ khác nhau. Phát triển nông - lâm -ngư - nghiệp gắn liền công nghệ chế biến và xây dựng nông thôn mới. Để đưa nền kinh tế nông thôn phát triển ngang tầm nền kinh tế thành thị, từng bước công nghiệp hoá - hiện đại hoá trong nông nghiệp. Vì thế việc phát triển và xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ hàng đầu, nó có tầm quan trọng trong việc nâng cao và ổn định đời sống của hộ sản xuất nông nghiệp, không ngừng tăng cường và phát triển đời sống mới ở nông thôn. Muốn đạt được mục đích trên trước hết phải chú ý đến nền sản xuất nông nghiệp hiện nay bằng cách trong sản xuất nông nghiệp phải thay đổi cơ cấu và tính chất trong quan hệ sản xuất nông nghiệp, lấy sản xuất hộ nông dân là mặt trận hàng đầu, thông qua việc đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp, đẩy mạnh việc phát triển trong chăn nuôi gia súc, gắn liền với việc sản xuất hàng hoá tiêu dùng phải đẩy mạnh sản xuất hàng hoá xuất khẩu, mở rộng kinh tế đối ngoại phát triển kinh tế dịch vụ, đẩy mạnh việc mở rộng và phát triển ngành nghề truyền thống. Từng bước xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng, xây dựng nền công nghiệp nặng với bước đi thích hợp. Trước hết là các ngành dịch vụ cho việc phát triển trong sản xuất nông nghiệp, thực hiện chuyên môn hoá, tự động hoá trong sản xuất chúng ta thấy nước ta sản xuất nông nghiệp là chủ yếu chiếm 70% trong nền sản xuất hàng hoá. Thu nhập chính trong nền kinh tế quốc dân. Đường lối phát triển kinh tế của Đảng ta qua các giai đoạn đều tập trung quan tâm chú trọng tới nông nghiệp. Luôn có những chính sách mới về nông nghiệp để phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế. Ban thư ký Trung ương Đảng và Bộ chính trị đã ra chỉ thị 100 và quyết định đưa việc khoán 10 trong sản xuất nông nghiệp. Đây là chính sách lớn làm thay đổi nền sản xuất nông nghiệp. Đổi mới về mô hình cũng như tổ chức sản xuất trong nông nghiệp. Ngày 02 tháng 03 năm 1993 Thủ tướng Chính phủ ra nghị định số 14 ban hành quy định về chính sách cho hộ sản xuất vay vốn để phát triển nông lâm ngư nghiệp và kinh tế nông thôn. Kèm theo nghị định này có những quy định cụ thể về chính sách cho hộ sản xuất vay vốn. Mục đích khai thác hết tiềm năng thế mạnh của từng vùng, sức lao động, năng lực trình độ tổ chức sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội, nâng cao đời sống của các hộ sản xuất hết đói nghèo. Tạo điều kiện cho các hộ sản xuất có điều kiện vươn lên làm giầu chính đáng. Để thực hiện thắng lợi đường lối phát triển kinh tế của Đảng, thực hiện nghiêm túc chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ... chính sách cho hộ sản xuất vay vốn để phát triển nông ngư diêm nghiệp và kinh tế nông thôn. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn dưới sự chỉ đạo của ngân hàng Nhà nước đã tổ chức triển khai tới toàn ngành, việc đầu tư vốn cho các hộ sản xuất có nhu cầu vay vốn để sản xuất - kinh doanh không phân biệt các thành phần kinh tế. Đã tìm ra giải pháp thực hiện nhiệm vụ cụ thể của mình mở rộng mạng lưới trên khắp mọi miền đất nước phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế nông thôn, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp. Có các quy định cụ thể về việc cho vay vốn hộ sản xuất như văn bản 499A quy định về nghiệp vụ cho vay hộ sản xuất. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chấp nhận khó khăn vì lợi ích kinh tế của đất nước và của ngành đã vượt qua những bước thăng trầm đứng vững lên trong cơ chế thị trường chuyển hướng đầu tư tín dụng về với nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Người nông dân mấy năm qua đã gắn bó, gắn gũi với ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thực sự đã là người bạn đồng hành với ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn. Họ đã tiếp nhận vốn vay và sử dụng có hiệu quả nên thực sự đã hết được nghèo đói một số hộ đã vượt lên làm giầu chính đáng vì vậy đầu tư vốn cho hộ sản xuất là rất cần thiết, thực sự là ý Đảng lòng dân luôn được các cấp các ngành quan tâm giúp đỡ. Chính vì vậy, em mạnh dạn chọn đề tài: "Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thanh Trì”. Phương pháp nghiên cứu của đề tài là sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và lý luận kinh tế, quản lý trên lĩnh vực tài chính ngân hàng để thống kê, phân tích tổng hợp, tổng kết thực tiễn, nhằm đưa ra các giải pháp cho hoạt động tín dụng ngân hàng. Chuyên đề được chia thành 2 chương: Chương I: Tín dụng hộ sản suất – thực trạng cho vay Hộ sản xuất trong thời gian qua tại NHNN & PTNT Huyện Thanh Trì. Chương II: Các giải pháp hoàn thiện và mở rộng cho vay hộ sản xuất trong thời gian tới tại NHNN&PTNT huyện Thanh Trì. Chương I Tín dụng Hộ Sản xuất - Thực trạng cho vay Hộ sản xuất tại NHNn&PTNT Thanh trì 1.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội huyện Thanh Trì . 1.1.1, tình hình kinh tế – xã hội huyện thanh trì: Huyện Thanh Trì là huyện nằm ở vùng trũng phía Nam Hà Nội, kinh tế nông nghiệp là chủ yếu. Trong những năm gần đây, thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo đúng tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Huyện lần thứ XX kinh tế Huyện đã có bước phát triển khá. Hiện nay Huyện đang tập trung chỉ đạo phát triển kinh tế nông nghiệp, xây dựng nông thôn, có chính sách ưu tiên hỗ trợ nông thôn chuyển đổi cơ cấu sản xuất, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, chỉ đạo thực hiện các dự án phát triển làng nghề, quy hoạch khu sinh thái, các dự án phát triển rau, hoa cao cấp có giá trị kinh tế cao... Tuy nhiên hiện nay diện tích đất cho sản xuất nông nghiệp hiện đang bị thu hẹp do Nhà nước triển khai nhiều dự án vào địa bàn Huyện, làm giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp - xây dựng cơ bản và thương mại dịch vụ. Tốc độ đô thị hoá diễn ra rất nhanh. Năm 2004 UBND thành phố Hà Nội thành lập 2 quận mới và đã chia tách 09 xã của Huyện Thanh Trì về quận Hoàng Mai. Điều kiện kinh tế - xã hội của Huyện như trên đã tạo ra một số thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Thanh Trì cụ thể: - NHNo & PTNT Thanh Trì có hướng đầu tư mới trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ - xây dựng. Là một ngân hàng lớn và có uy tín trên địa bàn Huyện, với mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch được bố trí rất thuận tiện cho dân cư trong Huyện, đặc biệt ở gần các làng nghề, các khu dân cư có tốc độ đô thị hoá cao như Đông Mỹ, Cầu Bươu, PGD Ngũ Hiệp... sẽ giúp ngân hàng thu hút được khách hàng. - Việc Quận mới Hoàng Mai được thành lập, nhờ mối quan hệ uy tín lâu dài với Khoa bạc Nhà nước và BHXH quận Hoàng Mai, Ngân hàng Thanh Trì đã thu hút được KBNN quận Hoàng Mai và BHXH Hoàng Mai mở tài khoản và giao dịch tại NHNo Thanh Trì, đặc biệt là các đơn vị này luôn có nguồn tiền gửi với lãi suất thấp, chi phí trả lãi rẻ. Đồng thời nhờ việc nhanh chóng khai trương PGD Vạn Xuân để tranh thủ thu hút khách hàng là các cán bộ công chức trên địa bàn quận Hoàng Mai nên việc cho vay được tăng trưởng. - Như đã nói, Nhà nước triển khai nhiều dự án trọng điểm trên địa bàn Huyện năm 2004 như dự án cầu Thanh Trì, đường vành đai 3, khu công nghiệp Ngọc Hồi..., việc đền bù giải phóng mặt bằng được triển khai mạnh mẽ, tạo điều kiện cho Ngân hàng thu nợ tồn đọng khó đòi và thu tiền gửi tiết kiệm khá lớn từ dân cư tập trung ở một số địa bàn có dự án. - Với tốc độ đô thị hoá nhanh, nhiều doanh nghiệp (chủ yếu là vừa và nhỏ) và các Công ty ra đời trên địa bàn Huyện tạo điều kiện để NHNo & PTNT Thanh Trì thu hút khách hàng là doanh nghiệp, điều mà trước đây còn rất hạn chế. Tuy nhiên, tình hình kinh tế - xã hội như trên tạo ra khó khăn cho hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Thanh Trì, đó là: - Do diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp dẫn tới thị phần đầu tư hộ sản xuất nông nghiệp của ngân hàng bị thu hẹp. - Phòng giao dịch của ngân hàng chính sách xã hội, phòng giao dịch của ngân hàng Đầu tư Hà Nội ra đời, thêm vào đó, NHNo Hoàng Mai được khai trương vào đầu năm 2005 tạo ra sự cạnh tranh về huy động vốn, cho vay và chia sẻ thị phần của NHNo Thanh Trì tại khu vực. - Do đối tượng vay của NHNo & PTNT Thanh Trì chủ yếu là bà con nông dân với đối tượng đầu tư là cây trồng, con giống, gia súc, thả cá, sản xuất nông nghiệp với số món tuy nhiều nhưng lượng nhỏ lẻ, manh mún, nên dư nợ cho vay hộ sản xuất còn ít. Hơn nữa, trình độ dân trí nhìn chung còn thấp, hiểu biết hạn chế, vì vậy rủi ro lớn. Trước những thuận lợi và khó khăn đó, chi nhánh NHNo & PTNT Thanh Trì đã, đang và sẽ nỗ lực hết mình để có thể vừa vượt qua được những khó khăn thử thách để đứng vững trong cạnh tranh, phát huy hơn nữa thế mạnh cũng như khai thác những điều kiện thuận lợi để phát triển hoạt động kinh doanh của mình. 1.1.2. Sự cần thiết của tín dụng hộ sản xuất trong nền kinh tế Tình hình kinh tế – xã hội huyện Thanh trì cho chúng ta thấy việc phát triển kinh tế nông nghiệp ở nông thôn hiện nay giữ một vai trò hết sức quan trọng trong quá trình sản xuất nông nghiệp, kinh doanh hàng hoá, phát triển và mở rộng các ngành nghề truyền thống, khi đồng tiền này sẵn có trong nông nghiệp. Hộ sản xuất là một trong những nhân tố quyết định tạo ra của cải vật chất cho xã hội, làm phong phú và đã dạng hoá trong nông nghiệp. Từ việc sản xuất hàng hoá mang tính chất tự cung tự cấp, đến việc trao đổi hàng hoá trên thị trường. Hộ sản xuất là đơn vị sản xuất hàng hoá tự chủ tiến hành sản xuất trong điều kiện tự nhiên, phải tham gia cạnh tranh của nhiều thành phần kinh tế, trong quá trình sản xuất và tiêu thụ hàng hoá. Ngày nay kinh tế hộ đã và đang phát triển nhờ có cơ chế chính sách mới của Đảng cho hộ tự chủ trong sản xuất kinh doanh đã phát huy được thế mạnh tính năng động sáng tạo, tính nhanh nhạy trong việc: Thay đổi cơ cấu sản xuất, Thay đổi cơ cấu đầu tư. Mạnh dạn đưa khoa học kỹ thuật vào sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm có giá trị cao, hàng hoá sản xuất ra ngày càng phong phú. Đời sống nhân dân được cải thiện. Như vậy từ việc phát triển kinh tế hộ đã hình thành nên các thị trường tiêu thụ hàng hoá ngày càng mở rộng và phát triển đã làm cho nền kinh tế nông thôn ngày càng đổi mới. Trong thời gian qua hoạt động của ngân hàng đã có những đóng góp đáng kể vào thành công của sự nghiệp đổi mới nền kinh tế đất nước, điều hành chính sách tiền tệ tích cực, cơ bản ổn định được giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát, tăng dự trữ ngoại tệ cho quốc gia. Huy động được một khối lượng đáng kể vốn trong và ngoài nước, thúc đẩy đầu tư cho sản xuất của các thành phần kinh tế góp phần tăng trưởng kinh tế, tăng cường đầu tư tín dụng ưu đãi để phục vụ xoá đói giảm nghèo và thực hiện một số chính sách xã hội. Khi đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường công nhận sự ra đời và tồn tại của nhiều thành phần kinh tế. Các thành phần kinh tế nói chung và kinh tế hộ nông dân nói riêng. Muốn sản xuất kinh doanh dịch vụ đòi hỏi tư liệu sản xuất, vật tư tiền vốn phải luôn đổi mới và mở rộng, thay đổi hình thức đầu tư vốn, luôn cải thiện trang thiết bị mẫu mã. Đổi mới cơ cấu đầu tư cây giống, con giống... mặt hàng mới sản xuất luôn phải phù hợp với nhu cầu và thị hiếu người tiêu dùng. Muốn đổi mới sản xuất kinh doanh cần phải có vốn đầu tư. Nhu cầu vốn này bản thân người sản xuất không thể có đủ được mà cần phải có sự hỗ trợ của Nhà nước và các tổ chức tín dụng của ngân hàng. Trước nhu cầu cấp thiết của nền kinh tế. Thực hiện nghiêm chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ ngành ngân hàng cũng nhanh chóng đổi mới phương thức đầu tư thích hợp để hoà nhập với cơ chế thị trường. Là đầu tư vốn mở rộng tới các thành phần kinh tế về với thị trường nông thôn, nông nghiệp và nông dân. Đổi mới công tác kế hoạch hoá tín dụng gắn liền với quan hệ cung cầu trên thị trường vốn. Đầu tư vốn tới các hộ sản xuất ở nông thôn nhằm thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển. Nguồn vốn cho vay của ngân hàng là nguồn vốn bổ sung vốn thiếu cho hộ sản xuất trong quá trình sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Vốn tín dụng tạo điều kiện cho các hộ sản xuất phát triển các ngành nghề trồng trọt, chăn nuôi cải tạo cây con giống cho năng suất cao giá trị lớn vốn tín dụng đầu tư mở rộng sản xuất các ngành nghề truyền thống giải quyết việc làm cho người lao động, cải thiện đời sống dân sinh. Vốn tín dụng đã đến với tất cả các loại hộ sản xuất. - Hộ giầu có điều kiện mở rộng sản xuất cải tiến kỹ thuật thu hút lao động tổ chức sản xuất lớn tạo ra nhiều sản phẩm có năng suất chất lượng tốt giá trị cao đáp ứng thị hiếu tiêu dùng. Bù đắp đủ chi phí còn có tích luỹ ngày càng nhiều hộ giầu ngày càng giầu thêm. - Hộ trung bình vay thêm vốn tín dụng ngân hàng có điều kiện mở rộng sản xuất. Từng bước đầu tư thiết bị tăng năng suất lao động sản phẩm sản xuất ra nhiều hơn đủ chi dùng cho gia đình còn dôi thừa, dần dần có tích luỹ để tái tạo sản xuất để trở thành hộ sản xuất khá dẫn đến giầu. - Hộ nghèo đói có vốn tín dụng dần từng bước tiếp thu khoa học kỹ thuật tự tổ chức sản xuất làm ra sản phẩm dần cải thiện đời sống đủ bù đắp chi phí sinh hoạt cho gia đình từ hộ nghèo đói phấn đấu trở thành hộ trung bình. Việc thực hiện chủ trương chính sách cho vay đối với kinh tế hộ ở ngân hàng nông nghiệp thực hiện theo văn bản 499A. Đảm bảo thực hiện đúng nguyên tắc tín dụng hộ sản xuất sử dụng vốn tín dụng ngân hàng phải sử dụng đúng mục đích bảo toàn vốn sử dụng có hiệu quả, hoàn trả vốn ngân hàng đầy đủ cả gốc và lãi, ngân hàng sẽ tiếp tục đầu tư vốn để thực hiện chu kỳ sản xuất tiếp theo. Như vậy việc đầu tư vốn tín dụng cho các hộ là rất cần thiết đây cũng là một chính sách mới của Đảng đối với kinh tế hộ đã làm cho quá trình phân hoá giàu nghèo ở nông thôn được rút ngắn, kinh tế nông thôn ngày càng đổi mới. Tóm lại: Tín dụng ngân hàng đối với việc mở rộng và phát triển kinh tế hộ ở nông thôn là một chủ trương lớn của Đảng. Thông qua việc cho vay trực tiếp đến hộ sản xuất, thông qua việc đầu tư vốn đã khuyến khích tạo điều kiện cho hộ thiếu vốn có vốn sản xuất, phát triển các ngành nghề truyền thống. Tín dụng ngân hàng đã làm thay đổi về cơ cấu sản xuất ở nông thôn thông qua việc đầu tư vốn đã xoá hẳn nạn cho vay nặng lãi, bước đầu đã làm cho nền kinh tế nông thôn phát triển nâng cao đời sống của nông dân nông thôn. 1.2 thực trạng cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng thanh trì trong thời gian qua. 1.2.1. Hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Thanh Trì thời gian qua. a). Hoạt động huy động vốn. Đối với một NHTM thì nguồn vốn là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của nó trong tương lai. Bởi vai trò của ngân hàng là "đi vay" để "cho vay". Nguồn vốn còn ảnh hưởng lớn đến khả năng cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh của các NHTM. Hầu hết các NHTM Việt Nam hiện nay đều huy động cho mình nguồn vốn bằng nhiều biện pháp và tiêu chí là tìm nguồn vốn sao cho chi phí rẻ nhất và ổn định. Theo tiêu chí đó, ngân hàng có thể sử dụng biện pháp làm tăng sự "hấp dẫn" của lãi suất, làm phong phú về mặt kỳ hạn gửi, rút... Có thể nói thời gian vừa qua công tác huy động vốn của chi nhánh NHNo Thanh Trì tương đối tốt. Nắm bắt được các điều kiện kinh tế - xã hội của huyện và xuất phát từ kế hoạch nguồn vốn của mình, chi nhánh đã chủ trương khơi tăng nguồn vốn từ dân cư, đặc biệt trú trọng đến công tác huy động vốn không kỳ hạn với mức lãI suất thấp. NHNo Thanh Trì đã trú trọng tới việc nâng cấp mạng lưới phòng giao dịch để thu hút nguồn vốn ổn định, vững chắc. Chi nhánh đã tăng cường các hoạt động tiếp thị, tuyên truyền, để thu hút các nguồn vốn mang tính ổn định, lãi suất thấp như của kho bạc Hoàng Mai, BQLDA Thăng Long. Chi nhánh cũng tăng cường thiết lập các mối quan hệ thu - chi tiền mặt tại chỗ với các tổ chức, đơn vị kinh tế có khả năng tài chính lớn như BQL dự án khu công nghiệp Ngọc Hồi, dự án khu công nghiệp Cầu Bươu..., tiếp thị với các doanh nghiệp để họ mở tài khoản tiền gửi tại chi nhánh... Thời gian vừa qua, chi nhánh đã và đang tập trung huy động vốn từ dân cư do đền bù giải phóng mặt bằng của các dự án trên địa bàn Hoàng Mai và Thanh Trì. Bên cạnh đó, NHNo Thanh Trì còn thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ mọi tầng lớp dân cư bằng các chương trình khuyến mại cho khách hàng,... (chương trình huy động vốn có thưởng bằng vàng ba chữ A của NHNo Việt Nam, áp dụng mức lãi suất huy động hấp dẫn khi mở phòng giao dịch Vạn Xuân, Khương Đình...) Với rất nhiều biện pháp khác nhau, chi nhánh đã huy động được một nguồn vốn tăng cường liên tục, kết quả thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.1. Cơ cấu nguồn vốn theo tính chất huy động Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2003 % 2004 % 2003/2004 C.lệch tuyệt đối % + - TG của dân cư 452.000 76,22 501.000 77,5 18.000 10,8 TG của TCKT 11.000 19 112.600 17,4 35.700 2,35 TG của TCTD 31.000 4,78 33.100 5,1 2.100 6,7 Tổng nguồn vốn 593.000 100 646.700 100 53.700 9 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHNo & PTNT Thanh Trì) Qua bảng số liệu ta thấy tổng nguồn vốn của chi nhánh có xu hướng tăng lên. Năm 2004 tổng nguồn tăng 53.700 triệu đồng so với năm2003 (tương đương 9%). Trong đó nguồn tiền gửi của dân cư có xu hướng tăng nhanh hơn so với nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế và tiền gửi của tổ chức tín dụng. Năm 2004, tiền gửi của dân cư tăng 18.000 triệu đồng so với 2003 (tương đương với 10,8%). Nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế cũng đã tăng lên (năm 2004 gấp 2,35% so với năm 2003). Xét về cơ cấu tỉ trọng thì nguồn tiền gửi của dân cư là cao nhất ở cả 2 năm, sau đó đến tỉ trọng tiền gửi của các tổ chức kinh tế, các tổ chức tín dụng. Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn theo thời hạn huy động Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2003 % 2004 % 2003/2004 C.lệch tuyệt đối % + - Không kỳ hạn 123.000 21 145.700 23,3 22.700 18,45 Kỳ hạn < 12 tháng 326.000 55 302.000 46,7 24.000 7,36 Kỳ hạn > 12 tháng 144.000 24 199.000 30 55.000 38,19 Tổng nguồn vốn 593.000 100 646.700 100 53.700 9 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHNo & PTNT Thanh Trì) Theo thời hạn huy động ta thấy tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi kỳ hạn trên 12 tháng có xu hướng tăng lên, tiền gửi kỳ hạn < 12 tháng có xu hướng giảm qua 2 năm. Trong đó nguồn tiền gửi không kỳ hạn tăng 22.700 triệu đồng (tương đương với 18,45%), nguồn vốn này tăng chủ yếu là do tiền gửi của các tổ chức kinh tế tăngvà tập trung chủ yếu ở hai đơn vị lớn là kho bạc Hoàng Mai và ban quản lý dự án Thăng Long thường xuyên có trên dưới 70 tỷ năm 2004. Nguồn tiền gửi này tuy tăng không nhiều nhưng mang lại lợi nhuận cao cho chi nhánh. Tính riêng năm 2004, với lãi suất 0,2% và lấy chênh lệch lãi suất và phí điều vốn là 0,4%, ngân hàng đã thu được lợi nhuận gần 3 tỷ từ tiền gửi của 2 đơn vị này. Nguồn tiền gửi từ dân cư tuy ổn định nhưng lãi suất huy động cao và xu hướng tăng lãi suất trong chi phí điều vốn không tăng nhưng chi nhánh vẫn tiếp tục huy động vì lợi ích chung của toàn ngành. Đây cũng là một nguyên nhân làm chênh lệch lãi suất đầu ra - đầu vào thấp. Để đạt được kết quả huy động vốn như trên,chi nhánh NHNo Thanh Trì đã không ngừng huy động vốn dưới nhiều hình thức, coi việc huy động vốn là việc của mọi cán bộ công nhân viên cơ quan, đồng thời chi nhánh cũng cung cấp các sản phẩm dịch vụ khác nhau đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú của khách hàng : các loại tiền gửi với các kỳ hạn khác nhau, đa dạng hoá các phương thức trả lãi: trả lãi trước, lãi sau, lãi bậc thang. Đồng thời chi nhánh đã mở rộng mạng lưới tới nhiều khu vực khác nhau trong huyện nhằm thúc đẩy hơn nữa hoạt động kinh doanh cũng như huy động vốn, thu hút thêm khách hàng. b). Hoạt động cho vay: Hoạt động cho vay là hoạt động chủ đạo và đem lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng. Mặt khác, hoạt động này còn thể hiện một phần sức cạnh tranh, thị phần của ngân hàng so với các ngân hàng khác cùng địa bàn. Chi nhánh NHNo Thanh Trì đã cố gắng không ngừng để việc sử dụng vốn đạt hiệu quả cao nhất, an toàn. Trước hết, chi nhánh luôn duy trì mối quan hệ tốt với các đơn vị sản xuất kinh doanh như các DNNN, các Công ty đã có tín nhiệm với ngân hàng. Chi nhánh luôn tìm biện pháp để mở rộng và giữ vững thị trường cho vay, tăng cường công tác tiếp thị, đẩy mạnh cho vay tiêu dùng, đưa ra các mức lãi suất linh hoạt, phù hợp với địa bàn hoạt động. Chi nhánh luôn bám sát định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Huyện để đầu tư, đặc biệt là đầu tư vốn cho các làng có nghề truyền thống như Tân Triều, Vạn Phúc, khu du lịch sinh thái Đông Mỹ, khu nuôi trồng thuỷ sản ở Tả Thanh Oai, Vĩnh Quỳnh, Đại áng, khu công nghiệp Ngọc Hồi, Cầu Bươu. Chi nhánh đã thực hiện việc giao chỉ tiêu kế hoạch cụ thể tới từng cán bộ; quyết toán theo quý, có chế độ đãi ngộ thoả đáng với cán bộ tín dụng, thưởng phạt rõ ràng nhằm hạn chế sai phạm xảy ra, thực hiện khoán lương tới từng người để nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ tín dụng trong việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng. Việc mở rộng cho vay vẫn được tiến hành với mọi đối tượng khách hàng như cho vay phục vụ nhu cầu đời sống với cán bộ công nhân viên trong các doanh nghiệp Nhà nước có thu nhập từ lương ổn định, trú trọng mở rộng cho vay các đơn vị nhỏ. Được sự quan tâm của cấp trên, chi nhánh NHNo Thanh Trì đã tham gia đầu tư dài hạn các dự án lớn như dự án xi măng Bút Sơn, các dự án xây dựng cơ bản. Chi nhánh luôn phối hợp cùng các ban ngành của huyện và quận Hoàng Mai để xây dựng các dự án tiểu vùng, đề án mang tính chiến lược lâu dài và mang tính chính trị của huyện, quận. Chi nhánh đã có định hướng đúng trong hoạt động đầu tư, chỉ đạo uyển chuyển linh hoạt về mức lãi suất cho vay xác định đối tượng được ưu tiên, ưu đãi về lãi suất. Dư nợ của mỗi CBTD được nâng cao, chất lượng hoạt động tín dụng tăng (thể hiện ở tỷ lệ NQH thấp) là nhờ có chính sách đối với cán bộ công nhân viên của ngân hàng. Bên cạnh đó, hiện nay các phòng nghiệp vụ đều lên kế hoạch tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ vào ngày thứ 7, chủ nhật. Chi nhánh tập trung cán bộ học các quy chế nghiệp vụ cho vay, bảo đảm tiền vay và thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy trình nghiệp vụ cho vay để chấn chỉnh kịp thời sai sót. Bảng 2.3: Cơ cấu dư nợ cho vay theo thời hạn cho vay. Đơnvị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2003 % 2004 % 2003/2004 C.lệch tuyệt đối % + - Ngắn hạn 166.600 85 252.500 81,5 85.900 51,56 Trung, dài hạn 29.400 15 57.500 18,5 28.100 95,58 Tổng dư nợ 196.000 100 310.000 100 114.000 58 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHNo & PTNT Thanh Trì) Bảng 2.3 cho ta thấy dư nợ cho vay năm 2004 đã tăng lên rất cao sovới năm 2003: Năm 2004 tăng 114.000 triệu đồng so với 2003 (tương đương 50%). Chi nhánh thực hiện cho vay ngắn hạn là chủ yếu. Năm 2003, dư nợ ngắn hạn là 85%, và năm 2004 là 81,3% so với tổng dư nợ. Về xu hướng ta thấy dư nợ ngắn hạn có xu hướng giảm dần, dư nợ trung, dài hàn có xu hướng tăng dần. Cụ thể: Năm 2003, cho vay trung, dài hạn chiếm 15% tổng dư nợ, năm 2004 chiếm 18,5% tổng dư nợ. Năm 2004 tăng 95,58% so với năm 2003 (tương đương 28100 triệu đồng). Dư nợ trung dài hạn tăng nhanh như vậy là do chi nhánh đã tăng dư nợ cho vay các doanh nghiệp Nhà nước để đầu tư dài hạn như: Công ty tổng Bách hoá, Công ty cổ phần Vật tư nông nghiệp nông sản, Công ty Xuất nhập khẩu rau quả Tam Hiệp... Bảng 2.4: Cơ cấu dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2003 % 2004 % 2003/2004 C.lệch tuyệt đối % + - DNNN 87.200 43,7 66.300 21,39 20.900 23,97 DNNQD 47.000 28,5 153.700 49,6 106.700 227 Hộ SX K.doanh 61.800 27,8 88.000 29,01 26.200 42,4 Tổng dư nợ 196.000 100 310.000 100 114.000 58 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHNo & PTNT Thanh Trì) Qua bảng ta thấy, tổng dự nợ cho vay khối DNNQD và hộ sản xuất kinh doanh năm 2004 tăng so với 2003. Riêng dư nợ cho vay khối DNNN giảm nguyên nhân là do chi nhánh đã giảm dần dư nợ và từ chối cho vay với một số DNNN có khó khăn về tài chính, vay nhiều tổ chức tín dụng cùng lúc như: CoMa 7, Xí nghiệp TM & DV Cầu Tiên thuộc Công ty xây dựng phương Bắc là các đơn vị có dư nợ cao từ trước. Dư nợ cho vay các DNNQD và hộ sản xuất tăng lên là do chi nhánh đã và đang trú trọng đến cho vay bám sát các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn hộ kinh doanh ở các làng có ngành nghề truyền thống. Nhìn chung kết quả hoạt động cho vay năm 2004 là tốt. Đạt được kết quả trên là nhờ chi nhánh đã có cơ chế tín dụng khá đầy đủ, rõ ràng, phương pháp làm việc của cán bộ ngân hàng đã có tiến bộ rõ rệt trong vấn đề giải quyết cho vay. Mặt khác qua cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế ta thấy được đường lối chiến lược trong cho vay bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, tập trung cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Về vấn đề nợ quá hạn và việc thu hồi nợ tồn đọng. Có thể nói rằng năm 2004 chi nhánh đã có thành công trong việc giảm tỷ lệ nợ quá hạn. Năm 2003 nợ quá hạn là 798 triệu đồng chiếm 0,4% tổng dư nợ. Đến 31/12/2004 nợ quá hạn là 702 triệu, chiếm 0,22% tổng dư nợ và chỉ tập trung vào hộ sản xuất, không có doanh nghiệp nào nợ quá hạn. Trong số 702 triệu nợ quá hạn thì nợ quá hạn của dự án 2561 (WB) cho vay từ những năm 1994 - 1997 chiếm 552 triệu. Như vậy thực chất nợ quá hạn mới phát sinh là 150 triệu đồng (150 triệu đồng/88000 triệu đồng dư nợ hộ sản xuất và tư nhân, khoảng 0,17%). Để đạt được thành công này trước hết phải nói đến vai trò của cán bộ tín dụng, nhờ thực hiện tốt quy trình nghiệp vụ cho vay, thẩm định kỹ lưỡng trước khi cho vay nên nợ quá hạn rất thấp. Cũng trong năm 2004, nhờ sự tích cực và thái độ kiên quyết thu hồi nợ, đồng thời nhờ có việc các dự án trên địa bàn Hoàng Mai, Thanh Trì đền bù giải phóng mặt bằng cho dân cư, chi nhánh đã thu hồi được 1390 triệu đồng đã xử lý rủi ro trong đó 785 triệu đồng nợ gốc. Đây là thành công mà chi nhánh nên phát huy hơn nữa. c) Các hoạt động khác: - Hoạt động kế toán - ngân quỹ: Cùng với sự đổi mới công nghệ ngân hàng đáp ứng yêu cầu của chương trình thanh toán mới, NHNo Thanh Trì đã tổ chức mở các lớp đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ kế toán - ngân quỹ, cử cán bộ kế toán - ngân quỹ tham gia học các lớp do Trung tâm điều hành tổ chức, các cán bộ này sẽ hướng dẫn các kế toán viên cho chi nhánh. Năm 2004 vừa qua, các cán bộ phòng kế toán - ngân quỹ đã có những thành tích rất đáng khen ngợi, đó là việc cải tiến chiếc máy đếm tiền cũ trước kia để đếm tiền giấy thành máy đếm tiền có thể sử dụng đếm tiền Polime, tiết kiệm cho chi nhánh chi phí mua sắm thiết bị ngân hàng. Hoạt động kế toán ngân quỹ của chi nhánh luôn thực hiện đúng các quy định, các văn bản hướng dẫn do NHNo & PTNT ban hành. Với phương châm phục vụ khách hàng tốt nhất, đáp ứng mọi nhu cầu cho khách hàng nên ngân hàng luôn có đủ khả năng thanh toán tức thời cho khách hàng khi họ có nhu cầu về tiền mặt cả nội tệ và ngoại tệ, thực hiện điều chỉnh kịp thời, nhanh chóng, an toàn, chính xác giữa các phòng giao dịch, các ngân hàng với nhau. - Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ: Đây là mảng hoạt động còn mới mẻ đối với ngân hàng, phòng thanh toán quốc tế và nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ mới được hình thành năm 2004. Mặc dù mới thành lập nhưng mảng hoạt động này cũng đã đạt được một số kết quả ban đầu: Cho vay bằng ngoại tệ đã có xu hướng tăng ở hai quý cuối năm 2004, có thời điểm dư nợ ngoại tệ đạt trên 6 triệu USD. Số tiền này đối với nhiều chi nhánh cấp 1 khác chỉ là dư nợ của 1 - 2 món vay nhưng đối với NHNo Thanh Trì thì đây là bước tiến bộ đáng kể. Đặc biệt là về thời gian cuối năm 2004 (quý IV) mức dư nợ cho vay nội tệ bị Trung ương khống chế thì cho vay ngoại tệ là hướng tăng dư nợ. Tuy nhiên vì mảng nghiệp vụ này đối với chi nhánh còn khá mới mẻ nên còn nhiều vấn đề phải rút kinh nghiệm như: Việc áp dụng lãi suất cho vay còn thấp không tìm hiểu phí mua ngoại tệ do Trung ương quy định từ 2003, lãi suất cho vay ngoại tệ đã góp phần làm giảm chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất huy động của chi nhánh. Hoạt động thanh toán quốc tế của chi nhánh chỉ với số món rất ít và số lượng khách hàng còn rất khiêm tốn, chủ yếu có Công ty cổ phần XNK rau quả Tam Hiệp, Công ty XNK Vật tư nông nghiệp - nông sản và một số đơn vị khác. Nguyên nhân một phần là do hoạt động này của chi nhánh còn non trẻ, thiếu kinh nghiệm hoạt động, một phần do điều kiện kinh tế - xã hội của huyện chưa phát triển các hoạt động kinh doanh với nước ngoài. 1.2.2 : thực trạng cho vay Hộ sản xuất của ngân hàng thanh trì: Chủ trương của Đảng và Nhà nước về cho vay hộ sản xuất và hộ nghèo với lãi suất ưu đãi là hợp với ý Đảng lòng dân. Thực trạng vốn cho vay hộ sản xuất và hộ nghèo ở huyện Thanh Trì đã góp phần rất đáng kể vào việc xoá đói giảm nghèo nhất, tăng trưởng kinh tế trong huyện. Số vốn cho vay thì số đông các hộ sử dụng vốn làm kinh tế tốt có hiệu quả, đã góp phần tích cực vào việc xoá đói giảm nghèo. Có những hộ trước đây đói, nghèo nay đã và đang thoát khói đói nghèo. Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Thanh Trì tiến hành cho vay trực tiếp đến hộ vay vốn sản xuất kinh doanh theo hướng dẫn nghiệp vụ qua văn bản 499A của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. - Ta thấy cho vay hộ sản xuất là một việc làm không mới song gặp rất nhiều khó khăn phức tạp. Hoạt động tín dụng trong những năm bao cấp chỉ có một số khách hàng, nay số khách hàng tăng lên đáng kể vì thế công việc của tín dụng cũng tăng lên và đa dạng hoá dẫn đến chất lượng tín dụng càng gặp khó khăn, tỷ lệ quá hạn lớn dẫn đến rủi ro nhiều. Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Thanh Trì đã tiến hành cho vay thu nợ trực tiếp cho hộ sản xuất nông nghiệp cho các đối tượng. *) Thực tế thực hiện quy trình nghiệp vụ tín dụng. - Cho vay ngắn hạn : Bổ sung nhu cầu thiếu vốn tạm thời trong quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành cho vay hộ có nhu cầu về vốn vay chăn nuôi gia súc (lợn,, thả cá...) + Cho vay mua giống, phân bón thực hiện quá trình sản xuất nông nghiệp trên địa bàn + Cho vay sản xuất các mặt hàng truyền thống như mộc, nghề thủ công mỹ nghệ . + Cho vay tiêu dùng (mua xe gắn máy). + Cho vay phương tiện vận chuyển trên địa bàn (như ô tô, xe công nông, tàu thuyền và trâu bò kéo). Căn cứ vào nhu cầu vay vốn của hộ sản xuất mà cán bộ tín dụng trực tiếp đến từng hộ vay điều tra, thẩm định tài sản thế chấp, khi đủ điều kiện vay vốn thì tiến hành hướng dẫn làm dự án, tiến hành phát tiền vay. - Cho vay trung và dài hạn. Nhằm mục đích bổ sung vốn để đầu tư mua sắm thêm công cụ, xây dựng nhà xưởng. Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển huyện Thanh Trì đã thực hiện đúng đắn quy trình hướng dẫn cho vay vốn trực tiếp đến hộ sản xuất, tiến hành đầu tư vốn bằng các hình thức cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Hộ vay vốn sử dụng vốn đúng mục đích, trong sản xuất kinh doanh đã có hiệu quả. Đã góp phần làm tăng trưởng nền kinh tế của địa phương xoá được nạn cho vay nặng lãi ở nông thôn và thành thị, góp phần tích cực vào chủ trương xoá đói giảm nghèo tạo điều kiện cho một số hộ vươn lên làm giầu chính đáng. *) Thực trạng cho vay hộ sản xuất: Qua bảng số liệu về dư nợ của ngân hàng Thanh Trì ta thấy, cho vay hộ sản xuất đang là đói tượng chủ yếu trong chính sách đầu tư của NHNo Thanh Trì. Ngày 30/03/1999 thủ tướng chính phủ ký quyết định 67/1999/QĐ-TTg ban hàng về một số chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn đã mở ra một hướng mới cho NHNo & PTNT Huyện Thanh trì. Ngân hàng nông nghiệp Thanh trì đã báo cáo và làm tham mưu cho uỷ ban nhân dân huyện Thanh Trì, các ban ngành đoàn thể ở các xã, thị trấn phối hợp cùng ngân hàng nông nghiệp lồng ghép các chương trình nội dung hoạt động của đơn vị mình ngành mình vào hoạt động của ngân hàng phục vụ và phát triển nông nghiệp nông thôn. Đặc biệt uỷ ban nhân dân huyện Thanh trì chỉ đạo các tỏ chức đoàn thể cùng ngân hàng nông nghiệp thành lập các tổ vay vốn kiểu mới từng thôn ,đội sản xuất , trong đó các tổ chức hội là chủ dự án, ngân hàng cho vay trực tiếp đến từng thành viên, đồng thời với việc triển khai kế hoạch, biện pháp ở các cấp, các ngành, tuyên truyền sâu rộng trên các phương tiện thông tin đại chúng, các panô áp phích về các chính sách tín dụng ngân hàng và bản hướng dẫn của ngân hàng nông nghiệp. NHNo & PTNT huyện Thanh trì đã ký kết văn bản thoả thuận với hội nông dân, hội phụ nữ … về thành lập tổ vay vốn và cho vay các thành viên. Do nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của quy định QĐ67 và văn bản 499A của ngành , NHNo Thanh trì đã coi đây là một nhiệm vụ quan trọng trong công tác tín dụng của mình đã mở ra một hướng đi và cách làm làm tăng trưởng dư nợ vững chắc có chất lượng, đảm bảo an toàn vốn, đáp ứng vốn cho mọi thành phần kinh tế , góp phần phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn, tham gia tích cực vào các chương trình quốc gia, giải quyết việc làm cho người lao động. Với cách làm đó đến 31/12/2004 ngân hàng Thanh trì đẫ thành lập được hơn 357 tổ vay vốn với số hộ lên tới hơn 4000 hộ vay vốn với dư nợ là 88.000 triệu đồng. Đây chính là động lực chủ yếu góp phần tăng trưởng tín dụng hiện nay của ngân hàng Thanh trì. 1.3. Đánh giá chất lượng tín dụng hiệu quả tín dụng Từ thực trạng kết cấu dư nợ được phân tích ở trên, hoạt động tín dụng năm 2004 của Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Thanh Trì có thể đánh giá : Khối lượng dư nợ được tập trung đầu tư và bố trí theo một cơ cấu có điều chỉnh để hợp lý với yêu cầu chỉ đạo sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế trên địa bàn. Tạo thế ổn định vốn, giải quyết các chi phí sản xuất kinh doanh cần thiết, tối thiểu để hoàn thành kế hoạch mục tiêu của Đảng bộ địa phương đã đề ra. - Dư nợ đầu tư cho hộ nghèo thiếu vốn sản xuất kinh doanh được thông qua các tổ tương trợ như hội nông dân, hội phụ nữ, cùng các tổ chức chính trị xã hội từ các cấp, cơ sở, giúp ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thanh Trì giải ngân đúng chính sách, đúng chế độ, các hộ nghèo được vay vốn với lãi xuất ưu đãi này đã sử dụng vốn đúng mục đích sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi tạo lập được phong cách làm ăn có tính toán giải quyết khó khăn về đời sống người lao động đang từng bước xoá đói giảm nghèo. Đó cũng chính là mục tiêu mà ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thanh trì phấn đấu trong năm 2004 để góp phần vào thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo theo tinh thần nghị quyết của Đảng bộ. - Chất lượng tín dụng với sự chỉ đạo của ngân hàng nông nghiệp Việt Nam ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thanh Trì đã tiến hành rà soát lại 100% dư nợ về các mặt như : Hồ sơ tín dụng, quy trình nghiệp vụ và thực hiện đối chiếu nợ công khai thực chất là kiểm kê lại dư nợ trong các hộ sản xuất kinh doanh. Qua đó kết hợp với cơ quan pháp luật và chính quyền các cấp xử lý một số hộ có dư nợ quá hạn. Giá trị tài sản thế chấp cần xử lý để thu hồi nợ đọng ngày càng giảm. So với dư nợ nên giải quyết thu hồi nợ chậm, nợ quá hạn còn tồn tại cuối năm 2004 là 702 triệu đồng chiếm tỷ trọng 0.22% trong tổng dự nợ. 1.3.1: Kết quả đầu tư vốn như sau : Trong năm đã có hơn 4000 lượt hộ vay vốn ngân hàng để sản xuất kinh doanh dịch vụ. Với số tiền 88.000 triệu đồng - Về trồng trọt : Đã cho vay để mua giống mới lúa, ngô, khoai, cây ăn quả có năng suất cao. Cải tạo diện tích canh tác thâm canh tăng vụ. Mua máy móc thiết bị như máy cày, máy tuốt lúa thay thế, giảm nhẹ sức lao động ... - Về chăn nuôi : Đầu tư mua con giống mới, sản xuất tạo ra các giá trị kinh tế cao. - Đầu tư cho hộ sản xuất ngành nghề truyền thống : + Sản xuất hàng tiêu dùng nội thất : mộc, mây tre đan, trang trí nội thất . + Sản xuất vật liệu xây dựng : Khai thác chế biến gạch, đá xây dựng các loại Sau nhiều năm đầu tư vốn cho hộ sản xuất ở Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Thanh Trì đã làm thay đổi hẳn đời sống nhân dân. * Nguyên nhân đã đạt được - Không ngừng mở rộng mạng lưới huy động vốn dưới mọi hình thức như : Năm 2003 huy động 593.000 triệu đồng. Năm 2004 huy động 646.700 triệu đồng. - Dư nợ ngày càng tăng thể hiện Năm 2003 = 196.000 triệu đồng . Năm 2004 = 310.000 triệu đồng. - Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thanh Trì trong quá trình đầu tư vốn cho hộ sản xuất đảm bảo đúng quy trình, đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu vay vốn của hộ sản xuất nông nghiệp kinh doanh dịch vụ hộ vay trong quá trình sản xuất kinh doanh có hiêụ quả. Đã trả nợ đúng kỳ hạn cho ngân hàng, ngân hàng thu được vốn đầu tư. Trong điều kiện hiện nay môi trường kinh doanh chưa hoàn thiện, thiếu đồng bộ. Những năm gần đây được Đảng, Chính phủ, ngành rất quan tâm, hệ thống ngân hàng nông nghiệp được thanh tra liên tục, toàn diện, trên quy mô toàn ngành đem lại cho chúng ta nhiều bài học kinh ngiệm trong chỉ đạo điều hành và kinh doanh tiền tệ. Quá trình chuyển hẳn sang kinh doanh tới nay, chúng ta có thể rút ra một số điều như sau - Đã là ngân hàng quốc doanh hoạt động chủ yếu trên địa bàn nông nghiệp, nông thôn, nông dân và người nghèo vừa phải làm tốt chức năng kinh doanh thương mại vừa phải hoàn thành nhiệm vụ phục vụ các chính sách xã hội vì lợi ích của Đảng, của Nhà nước và của nhân dân. - Chuyển sang kinh doanh, quán triệt quan điểm hạch toán tập trung thống nhất toàn ngành nhưng phải thực hiện cơ chế phân cấp quản lý cho cơ sở. (Điều mà người ta thường nói ngân hàng nông nghiệp đi theo phương pháp hạch toán phi tập trung hoá). - Trong cơ chế kinh doanh, phải từng bước hoàn thiện quy trình, quy chế quản lý, điều hành, tác nghiệp, có kỷ cương và kích thích sự sáng tạo của cơ sở. Mọi hoạt động phải được phân công rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm trước doanh nghiệp và trước pháp luật. - Coi trọng công tác thanh tra, kiểm tra, phát hiện ngăn chặn các hành vi sai phạm và xử lý nghiêm minh, đặc biệt là hành vi tư lợi, tham nhũng. 1.3.2: Tồn tại nguyên nhân tồn tại : - Trong quá trình thẩm định hồ sơ cho vay - thu nợ cán bộ tín dụng chưa nắm sát địa bàn dẫn đến còn một số hộ quá hạn. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn, song việc cho vay chủ yếu là hộ hộ sản xuất nông nghiệp ở nông thôn nên NHNo huyện Thanh trì có những nguyên nhân chủ yếu sau: Nguyên nhân khách quan: + Nền kinh tế trong quá trình chuyển đổi, do vậy chính sách cơ chế của nhà nước cũng luôn thay đổi và đI tới hoàn thiện. Quá trình thay đổi đó nhiều khi làm các chủ thể kinh tế hướng không kịp, không giảI phóng được vốn, gây khó khăn trong việc trả nợ ngân hàng. +Sự biến động của giá cả thị trường, nhất là giá nông sản người nông dân bán sản phẩm không bù đắp nổi chi phí , nên đợi giá chưa bán được dẫn đến không có tiền trả nợ. + Do địa bàn kinh doanh rộng, khách hàng chủ yếu là hộ sản xuất, ở vùng nông thôn cho vay vốn món nhỏ, trong khi đó hình thức vay trực tiếp là chủ yếu, nên đã có biểu hiện quá tảI về công việc đối với CBTD. Nguyên nhân chủ quan: + Do khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, dần tới chỗ khó khăn về tàI chính thậm chí còn chơi hụi, cờ bạc, đề đóm làm mất vốn không có tiền trả nợ. + Do khách hàng bị lừa đảo, chụp giật, năng lực kinh doanh kém hiệu quả, kỹ thuật tính toán mức cho vay, xác định thời hạn trả nợ, nguồn trả nợ thiếu chính xác nên người vaytr nợ không đúng thời hạn. + Do cán bộ ngân hàng thực hiện không nghiêm túc qui trình, nghiệp vụ thậm chí có cán bộ thái hoá biến chất, lợi dụng nghề nghiệp tham ô, móc ngoặc trục lợi cá nhân, làm thất thoát vốn. + Các phương tiện máy móc và thông tin ở nhiều ngân hàng cơ sở còn yếu kém, chất lượng thông tin cung cấp chưa cao. Đây là một trong các nguyên nhân làm cho phân tích nhận định khách hàng kém chính xác, các quyết định tín dụng kém hiệu lực. Như vậy, nợ quá hạn không chỉ do ngân hàng gây nên mà do từ nhiều nguyên nhân, từ cơ chế chính sách, đến những nguyên nhân bất khả kháng từ khách hàng. Do đó giả quyết vấn đề này không chỉ mình ngân hàng mà phảI có các giảI pháp đồng bộ. - Cơ chế chính sách về quản lý lưu thông tiền tệ chưa được điều chỉnh kịp thời phù hợp với diễn biến tình hình của nền kinh tế. Ngân hàng hoạt động còn mang tính hành chính, quan liêu, quản lý lỏng lẻo và còn tuỳ tiện trong việc thực hiện cơ chế tín dụng, dẫn đến chất lượng tín dụng thấp, nợ quá hạn và nợ khó đòi tăng, gây tổn thất về vốn. - Một số hộ nghèo được vay vốn không làm kinh tế mà đem trả nợ, chi tiêu vặt. Một số cơ sở khi bình xét lập sổ không đúng hướng dẫn, nhưng khi giải ngân song các hộ đó phải chia nhỏ cho một số hộ khác (theo chỉ định của xã cho đỡ thắc mắc, phức tạp). Việc thu lãi không nộp kịp thời vào ngân hàng mà sử dụng vào việc khác. Lãi đọng trong hộ còn, do khó khăn nên hộ vay không trả được, nhưng cũng không ít những hộ vay xong, suy nghĩ là vốn cho vay hộ nghèo cũng như các khoản trợ cấp xã hội khác. - Sự phối hợp giữa ngân hàng với cơ sở là thường xuyên và tốt, có nơi hoạt động rất tích cực, xong cũng có cơ sở chỉ sốt sắng tích cực lúc đầu cho đơn khi giải ngân xong. - Thủ tục vay vốn còn nhiều, đôi lúc chưa đáp ứng nhu cầu vay vốn của hộ sản xuất. - Một số cán bộ tín dụng chưa đi sâu chưa nắm hết được nhu cầu vay vốn của hộ sản xuất, công tác kiểm tra trước, trong và sau chưa thường xuyên, có một số hộ sử dụng vốn vay không đúng mục đích, chưa có vật tư, hàng hoá và sản phẩm tương đương với vốn vay. Trong những năm qua ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thanh Trì đã đầu tư vốn trực tiếp cho hộ sản xuất nông nghiệp. Đã làm thay đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp trong nông dân. Thực tế trong 1 năm qua đã đầu tư cho hơn 4000 lượt hộ vay vốn phát triển sản xuất tạo công ăn việc làm cho chục vạn người lao động, nhiều ngành nghề truyền thống đã được khôi phục và phát triển như: nghề mộc dân dụng, làng nghề thủ công mỹ nghệ, nghề sản xuất vật liệu xây dựng - Các ngành sản xuất chế biến, khai thác vật liệu xây dựng không ngừng phát triển, ban đầu đã làm thay đổi cơ cấu sản xuất trong nông nghiệp, nông dân và nông thôn làm cho bộ mặt nông thôn ngày càng đổi mới. Đã tạo điều kiện cho người lao động có công ăn việc làm, số người nghèo ngày càng giảm. Tạo cho người lao động vươn lên làm giầu chính đáng, góp phần vào công cuộc đổi mới nông thôn. Hạn chế được nạn cho vay nặng lãi và buổi đầu thực hiện được xoá đói giảm nghèo trong nông thôn. Chương II các giải pháp hoàn thiện và mở rộng cho vay hộ sản suất trong thời gian tới tại Nhno & ptnt huyện thanh trì 2.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Thanh Trì trong thời gian tới. Thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng từ năm1986, nền kinh tế Việt Nam đã từng bước chuyển đổi cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN và hội nhập kinh tế thế giới... Hệ thống ngân hàng được cải cách theo nguyên tắc thị trường, đảm bảo phân bổ có hiệu quả và an toàn các nguồn lực tài chính. Tác động và kết quả trực tiếp của tiến trình này là việc tiền tệ hoá sâu sắc các nguồn lực kinh tế và các quan hệ kinh tế. Điều này có nghĩa là cải cách kinh tế đã và sẽ tiếp tục gắn chặt với tự do hoá tài chính trong mối quan hệ hỗ trợ lẫn nhau, mở ra tiềm năng, cơ hội phát triển cho hệ thống ngân hàng. Cải cách ngân hàng ở Việt Nam theo định hướng thị trường và hội nhập tài chính quốc tế đã đạt được một số thành tựu lớn, đó là sự thay đổi căn bản về cấu trúc thể chế với việc hình thành hệ thống ngân hàng 2 cấp, sự đổi mới về hoạt động và điều hành thể hiện qua việc NHNN chỉ can thiệp vào lãi suất và tỷ giá thông qua thị trường tiền tệ và công cụ của chính sách tiền tệ (CSTT)... các nguyên tắc và chuẩn mực quốc tế về hoạt động NHTM dần được áp dụng... Tuy nhiên, việc gia nhập WTO đã và đang đặt ra cho hệ thống NHTM Việt Nam những thách thức lớn. Trước mắt đó là gia tăng áp lực cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng, các NHTM to nước cạnh tranh với nhau và với các NHTM nước ngoài. Mặt khác hiện nay các NHTM Việt Nam còn nhiều yếu kém: khả năng cạnh tranh thấp, năng lực tài chính yếu, quy mô hoạt động nhỏ,chất lượng và hiệu quả kinh doanh thấp... Hệ thống thanh tra giám sát ngân hàng còn nhiều điểm chưa tương đồng với thông lệ quốc tế. Hệ thống pháp luật và thể chế thị trường chưa hoàn chỉnh, còn nhiều bất cập. Có thể nói rằng việc NHNN và các NHTM Việt Nam đang đứng trước những cơ hội lớn cho sự phát triển đồng thời là những khó khăn thách thức do những yếu kém và thách thức của điều kiện mới. Trước những cơ hội cũng như khó khăn, thách thức toàn hệ thống ngân hàng phải thực hiện cải cách hơn nữa để hướng tới gia nhập WTO, cụ thể là: Hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp luật về ngân hàng. Chủ động xây dựng và thực hiện có hiệu quả chiến lược phát triển hệ thống ngân hàng Việt Nam, chiến lược hội nhập quốc tế của ngành ngân hàng, có kế hoạch hành động cụ thể, rõ ràng. Cải cách tổ chức và hoạt động của NHNN phải phù hợp với cải cách hành chính nhằm nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước trong lĩnh vực ngân hàng - tiền tệ. Phát triển đồng bộ và vận hành có hiệu quả thị trường tiền tệ. Đẩy mạnh việc cơ cấu lại các NHTM theo các đề án đã được chính phủ phê duyệt. Cùng với công cuộc đổi mới của toàn hệ thống ngân hàng, NHNo & PTNT Việt Nam đã không ngừng trưởng thành và có bước phát triển đáng kể, không nằm ngoài định hướng chiến lược phát triển chung của toàn ngành, NHNo & PTNT Việt Nam đã và đang vạch ra những định hướng phát triển phù hợp với điều kiện và năng lực thực tế của bản thân ngành và hướng vào mục tiêu phát triển của toàn hệ thống. Với phương châm triết lý kinh doanh là "mang phồn thịnh đến với khách hàng", mục tiêu của NHNo & PTNT Việt Nam là giữ vững vị trí NHTM hàng đầu Việt Nam và trở thành tập đoàn tài chính - ngân hàng tiên tiến trong khu vực và có uy tín trên trường quốc tế. Muốn đạt được mục tiêu đó, toàn ngành NHNo & PTNT cần nỗ lực không ngừng, tiếp tục triển khai mạnh mẽ đề án tái cơ cấu, kiện toàn một bước về tổ chức bộ máy và cán bộ. Trước những định hướng phát triển của toàn ngành ngân hàng, NHNo & PTNT Việt Nam, NHNo & PTNT Thanh Trì đã có định hướng hoạt động kinh doanh để hướng tới mục tiêu phát triển của ngành và phù hợp với khả năng của chi nhánh trong điều kiện kinh tế - xã hội của địa bàn huyện Thanh Trì. Định hướng chung của chi nhánh là "mọi hoạt động đều nhằm tăng trưởng cả về số lượng và nâng cao chất lượng huy đọng vốn, nâng cao chất lượng cho vay (cho vay lãi suất cao, không có NQH, thu hết lãi hàng tháng), hạn chế thấp nhất rủi ro tín dụng. Năm 2005 có một số biến động ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của chi nhánh đó là: NHNo Hoàng Mai khai trương và đi vào hoạt động chia sẻ thị phần về nguồn vốn và dư nợ; dự án Thăng Long cơ bản đã đền bù xong, nguồn tiền gửi không kỳ hạn sẽ giảm so với 2004. Trung ương giao kế hoạch dư nợ thấp (hạn chế dư nợ) và năm 2005 về cơ bản các NHTMQD sẽ thực hiện các cơ chế trích lập dự phòng rủi ro, chế độ kế toán, cho vay, lãi suất... theo thông lệ quốc tế ảnh hưởng đến công tác quản trị, điều hành. Trước tình hình đó, kế hoạch kinh doanh của chi nhánh NHNo & PTNT Thanh Trì cụ thể như sau: Đến cuối tháng 12/2005 phấn đấu đạt : Tổng nguồn vốn: 800 tỷ (tăng 23,8% so với năm 2004). Trong đó đặc biệt coi trọng công tác huy động vốn, coi đây là "nhiệm vụ của tất cả mọi CBCNV" vì nếu muốn tăng dư nợ thì phải tăng trưởng nguồn vốn. Bên cạnh việc giữ và tăng trưởng nguồn vốn của dự án Thăng Long, kho bạc Hoàng Mai, BQL dự án Thanh Trì, BQL Dự án Hoàng Mai, Công ty Kinh doanh nhà và đô thị... là những khách hàng truyền thống và hiện tại với nguồn tiền gửi lớn, lãi suất thấp thì ngân hàng cũng tiếp tục thực hiện đợt 2 huy động vốn có thưởng bằng vàng (do NHNo & PTNT Việt Nam phát động) nhằm thu hút tiền gửi từ dân cư, đặc biệt là từ dân cư ở các địa bàn có tiền đền bù giải phóng mặt bằng của các dự án. Tăng cường hơn nữa công tác tiếp thị với khách hàng, cải thiện phong cách làm việc và tiếp khách. Về dư nợ: Chi nhánh có kế hoạch dư nợ là 550 tỷ (tăng 240 tỷ so với 2004) vượt kế hoạch TW giao là 426 tỷ. Trong đó nếu được TW chấp nhận kế hoạch dư nợ 550 tỷ và nguồn vốn 800 tỷ thì nguồn vốn sử dụng vào đầu tư chiếm 68,7% tổng nguồn vốn. 100 tỷ ngoại tệ quy đổi, 100 tỷ cho vay hộ sản xuất,cá nhân 100 tỷ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, món vay nhỏ. 150 tỷ cho vay doanh nghiệp là các tổng Công ty, Công ty lớn (Tổng Công ty cơ điện xây dựng nông nghiệp và thuỷ lợi, Công ty Cổ phần tổng bách hoá, Công ty Cổ phần XNK vật tư nông nghiệp và nông sản. Chi nhánh dành 100 tỷ cho vay dự án xi măng Bút Sơn. Nếu theo kế hoạch Trung ương giao là dư nợ 426 tỷ thì chi nhánh sẽ xin rút khỏi dự án xi măng Bút Sơn và giảm cho vay đối với doanh nghiệp lớn. Như vậy ngân hàng sẽ phải lựa chọn kỹ hơn khách hàng cho vay. Với mức dư nợ như vậy, để đảm bảo mức lợi nhuận như năm 2004 và hệ số lương tối đa cho cán bộ công nhân viên, chi nhánh NHNo & PTNT Thanh Trì cần phải huy động nguồn vốn rẻ và phải cố gắng hết sức để thu nợ tồn đọng đã xử lý rủi ro (khoảng 1 tỷ). Tuy nhiên, để đảm bảo lợi ích của toàn hệ thống NHNo Việt Nam thì kế hoạch dư nợ mà Trung ương giao cho NHNo Thanh Trì là không thể thay đổi, vì vậy chi nhánh đang và sẽ tìm mọi giải pháp để thực hiện kế hoạch Trung ương giao. Bên cạnh đó, NHNo Thanh Trì còn tập trung vào việc phát triển sản phẩm dịch vụ như sản phẩm thẻ ATM, tăng cường tiếp thị, quảng cáo để khách hàng mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng... Trên đây là một số định hướng chiến lược phát triển chung của toàn hệ thống ngân hàng hướng tới tiến trình hội nhập quốc tế, mục tiêu và định hướng chiến lược của NHNo & PTNT Việt Nam trong thời gian tới. Qua đó chúng ta có thể nhìn nhận được hướng phát triển của NHNo Thanh Trì, đồng thời qua một số chỉ tiêu cơ bản chúng ta có thể thấy được kế hoạch kinh doanh chủ yếu của NHNo Thanh Trì đến 31/12/2005. 2.2 : Giải pháp hoàn thiện và mở rộng vốn tín dụng tại nhno & ptnt Thanh Trì : Những tháng đầu năm 2000, tình hình kinh tế huyện Thanh Trì tiếp tục phát triển. Tuy nhiên cũng còn có những khó khăn ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tình hình sản xuất kinh doanh dịch vụ trên địa bàn huyện Thanh Trì quy mô hoạt động nhỏ, trình độ quản lý sản xuất kinh doanh yếu kém, sử dụng vốn vay chưa được tốt, hiệu quả kinh tế còn thấp. Một số hộ sản xuất sử dụng vốn vay sai mục đích, sản xuất - kinh doanh thiếu kinh nghiệm, dẫn đến thua lỗ, mất vốn không trả được nợ ngân hàng. Do sự cạnh tranh nghiệt ngã trong cơ chế thị trường dẫn đến một số hộ kinh doanh làm ăn thua lỗ, không trả được nợ, một số hộ cố tình chây ỳ. Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Thanh Trì đã tiến hành phân tích nguyên nhân từng khoản nợ quá hạn để đề ra các biện pháp xử lý thích hợp. Trong năm 2004 nhờ sự phối kết hợp với UBND các cấp và các cơ quan pháp luận nợ quá hạn giảm so với năm 2003. Tuy nhiên, việc xửa lý thu hồi nợ quá hạn còn gặp nhiều khó khăn. Các trường hợp người vay thế chấp tài sản hợp pháp nhưng không trả được nợ bỏ trốn chưa được các ngành pháp luật quan tâm phối hợp xử lý. Để thực hiện pháp lệnh ngân hàng, chuyển hoạt động tín dụng theo cơ chế thị trường, đi vay để cho vay. Thực hiện pháp lệnh ngân hàng. Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Thanh Trì đã có nhiều thành đạt phục vụ cho việc phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn và nông dân, đã tạo lập và tăng trưởng nguồn vốn mở rộng tín dụng, mở rộng mạng lưới huy động nguồn vốn và sử dụng có hiệu quả. Để thực hiện tốt thành quả trên, thông qua việc học tập ở trường và công tác thực tế, Tôi xin đề xuất một số giải pháp mở rộng tín dụng như sau: 1. Phải làm tốt công tác huy động nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả bằng cách mở rộng mạng lưới huy động nguồn ở khu vực đông dân cư, khu vực có nền kinh tế phát triển, có nhiều hình thức và biện pháp hữu hiệu khơi tăng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong dân cư. Thực hiện tốt phương châm "đi vay để cho vay" đáp ứng mọi nhu cầu của người vay. 2. Làm tốt công tác khách hàng, xây dựng và bảo vệ mối quan hệ với khách hàng. Luôn chủ động tìm kiếm khách hàng trên từng thị trường thích hợp, nhằm mục đích tăng uy tín của ngân hàng và thu hút khách hàng 3. Đưa công tác kiểm tra, kiểm soát đi vào chiều sâu và thường xuyên nhằm mục đích giúp cho người vay sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích, giúp cho ngân hàng thu hồi vốn đúng thời hạn và hạn chế được nợ quá hạn phát sinh. Ngăn chặn nợ quá hạn mới phát sinh bằng cách : - Xây dựng chiến lược kinh doanh của ngân hàng thực sự có sức sống thể hiện toàn bộ ý chí quyết tâm của ngân hàng cơ sở, khả năng thực hiện mang đầy đủ tính thức tế, tính khoa học. Chiến lược kinh doanh chính là kế hoặch qua đó thể hiện mục tiêu đạt được cụ thể, thể hiện biện pháp quản lý, tác nghiệp và công cụ điều hành để đạt được mục tiêu đã xác định. - Xây dựng chiến lược khách hàng : Nếu các NHNO cho rằng thị trường của ta là ở nông thôn , khách hàng là hộ nông dân, xác định như vậy là chưa đủ, đố chỉ là xác định trên tổng quan. Đối với NHNo phải xác định và xây dụng một chiến lược khách hàng chi tiết cụ thể vừa trước mắt vừa lâu dài. - Tăng cường công tác thẩm định dự án cho vay, đây là một nội dung tác nghiệp của CBTD, giữ vị trí quyết định đến chất lượng tín dụng và khả năng phòng ngừa rủi ro. - Kiểm tra chặt chẽ hồ sơ trướcc khi phát tiền vay. - Kiểm tra trong quá trình sử dụng vốn vay, kết quả sản xuất kinh doanh, chất lượng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ, thanh toán để đôn đốc thu nợ, lãi. 4. Phải không ngừng cải tiến nghiệp vụ, hợp lý hoá giấy tờ, đa dạng hoá dịch vụ, đối với phong cách giao tiếp giảm bớt trung gian, giải ngân kịp thời, đảm bảo cho vay đúng đối tượng, đúng dự án và đạt hiểu quả kinh tế cao. 5. Giải pháp xây dựng và xử dụng quỹ bù đắp rủi do cho hoạt động tín dụng : Rủi ro là tất yếu trong quá trình kinh doanh, nên phải có cơ chế để chủ động khắc phục nó. Đã kinh doanh là phải chấp nhận rủi ro, kinh doanh tiền tệ lại có mức độ rủi ro gấp nhiều lần so với các loại hình kinh doanh khác, bởi kết quả kinh doanh ngân hàng không những phụ thuộc vào các yếu tố như ở các doanh nghiệp bình thường vẫn có, mà còn phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của khách hàng ( đặc biệt là khách hàng vay vốn ) rủi ro trong kinh doanh của khách hàng cuối cùng dẫn đến rủi ro của ngân hàng. Cho đến nay vẫn chưa có cơ chế hữu hiệu phòng chống rủi ro mất vốn do người vay gây ra, ngaòi quĩ dự phòng đặc biệt quá nhỏ bé, chưa đư sức chủ động phòng chống, khắc phục tình trạng nợ quá hạn, khê đọng khó đòi. Khi nợ khó đồi tăng lên sẽ gây khó khăn cho cho hoạt động ngân hàng không có nguồn để bù đắp các tổn thất do khách hàng không trả được nợ. Mặc dù nhà nước có một số biện pháp để giải quyết nợ khê đọng, khó đòi dưới hình thức khoanh nợ, nhưng đây chỉ là biện pháp tạm thời, về lâu dầi ngân hàng cần có cơ chế hình thành quĩ bù đắp rủi ro tín dụng để giải quyết các khoản nợ này. 5. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, cải tiến mẫu mã cho hấp dẫn, tăng cường các công tác tuyên truyền cho các khách hàng đặc biệt là các khách hàng tiềm năng của Ngân hàng. 6. Giao chỉ tiêu khách hàng cho các đơn vị, chi nhánh để thi đua phấn đấu trong kinh doanh, thực hiện các chính sách khách hàng đầy đủ và linh hoạt trong việc sử lý lãi xuất. 7. Chọn các khách hàng truyền thống có uy tín trong kinh doanh đồng thời tăng cường công tác thẩm định, tăng cường công tác với địa phương. 8. Không thể hoàn thiện và mở rộng tín dụng nếu không có sự hợp tác và cam kết đầy đủ của toàn bộ tập thể cán bọ, nhân viên có đạo đức nghề nghiệp, có trình độ nghiệp vụ, nhận thức xã hội và hiểu biết pháp lật tốt, đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong tình hình mới, ngân hàng chỉ nên đưa những cán bộ có đủ tiêu chuẩn vào làm nghiệp vụ tín dụng. Do đó cần phải có định hướng tiêu chuẩn cán bộ tín dụng. Theo tôi, ngoài vấn đề về phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, đòi hoải cán bộ tín dụng cần có thêm kỹ năng bán hàng, kỹ năng điều tra, kỹ năng phân tích, kỹ năng viết, kỹ năng đàm phán với khách hàng. Trên cơ sở đó đòi hoỉ ngân hàng cần rà soát lại đội ngũ cán bộ hiện có, có kế hoặch đào tạo lại, bổ xung những mặt còn thiếu, còn yếu nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Bên cạnh kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ các cán bộ tín dụng còn phải thường xuyên trang bị thêm hiểu biết về pháp luật thị trường, các lĩnh vực khác về kinh tế – tài chính, tin học, ngoại ngữ. Đồng thời chú trọng công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ tín dụng, làm cho họ thấy được vai trò, vị trí và trách nhiệm lớn lao của mìnhtrong sự nghiệp kinh doanh của ngân hàng, đẻ ngày càng có sự nỗ lực trong công tác. 9. Kết hợp chặt chẽ với cấp uỷ, chính quyền địa phương và các đoàn thể . cấp uỷ, chính quyền địa phương và các đoàn thể có vai trò hết sức quan trọng trong việc cho vay của ngân hàng đối với việc phát triển kinh tế hộ sản xuất nông nghiệp, nông thôn, từ khi xác định dự án phát triển kinh tế xã hội của địa phương đến xét duyệt cho vay, đôn đốc trả nợ và xử lý các trường hợp vi phạm qui chế tín dụng. Thực trạng hoạt động tín dụng trên địa bàn nông thôn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thanh trì đã khẳng định nơi nào duy trì tốt mối quan hệ này thì qui mô tín dụng được mở rộng và chất lượng tín dụng ngày càng cao. Vì vậy trong định hướng kinh doanh của mình ngân hàng nông nghiệp Thanh trì đã xác định phải tăng cường tranh thủ sự ủng hộ và giúp đỡ của cấp uỷ và chính quyền địa phương cũng như các tổ chức đoàn thể. Muốn duy trì và làm tốt công tác này ngoài việc đề cao trách nhiệm chung của cấp uỷ, chính quyền, đoàn thể, thì ngân hàng cũng phải trích một phần tỷ lệ hoa hồng thích đáng đối với các món vay đã thu hết nợ gốc và lãi sòng phẳng (đặc biệt là thu nợ quá hạn) cho các cấp uỷ, chính quyền, đoàn thể đã góp phần vào việc thu nợ của ngân hàng. 2.3: Những đề xuất và kiến nghị : 2.3.1: Về chính sách của nhà nước: 2.3.1.1: chính sách đất đai: Tiếp tục cũng cố và hoàn thiện hơn nữa về chính sách ruộng đất ở nông thôn, mặc dù hiện nay nhà nước trao quyền xử dụng đất lâu dài cho hộ và có 5 quyền như sau: Quyền sử dụng, quyền thừa kế, quyền thế chấp, quyền chuyển nhượng, quyền cho thuê. Thực hiện khoán 10, quan hệ về ruộng đất ở nông thôn được điều chỉnh với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần quyền xử dụng đất lâu dài của người nông dân được thừa nhận, tạo điều kiện khai thác tốt hơn nữa tiềm năng đất đai và đây là động lực chủ yếu thúc đẩy hoạt động tín dụng ngân hàng. Trong sản xuất nông nghiệp đất đai là một trong những tư liệu ssản xuất không thể thiếu được, vấn đề quyền sở hữu, sử dụng ruộng đất nhue thế nào? sở hữu là vấn đề vô cùng quan trọng. Song nó chỉ được thực hiện thông qua bản thân quá trình sản xuất, chỉ có gắn với sản xuất thì sở hữu mới thực sự có ý nghĩa và tác dụng. Để giải quyết thực sự có hiệu quả và thiết thựcvề vấn đề ruộng đất cần phải tiến hành những biện pháp đồng bộ: - Phải xem ruộng đất là hàng hoá, một thứ hàng hoá đặc biệt, một yếu tố kinh tế, một tư liệu sản xuất. Quan niệm này làm cho việc trao đổi, sử dụng, chuyển nhượng đất được trao đổi nhanh chóng và thuận lợi. - Cần phải tập trung thực hiện giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ruộng đất lâu dài để chính thức hoá chuyển nhượng sử dụngquyền thế chấp đất đai… nhằm tạo môi trường pháp lý, tạo điều kiện vay vốn ngân hàng được thuận lợi, tạo thế mạnh cho quá trình phát triển kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá. 2.3.1.2: Chính sách đầu tư. Nông nghiệp là một nghành sản xuất vật chất quan trọng của nền kinh tế quốc dân ở mỗi nước, ở các nước đang phát triển, trong đó có nước ta, nông nghiệp giữ vai trò đặc biệt quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu GDP. Vì vậy vấn đề đầu tư cho nông nghiệp và ảnh hưởng của nó tới nền kinh tế quốc dân nói chung, phát triển kinh tế khu vực nông thôn nói riêng, được các nhà kinh tế rất quan tâm. Mục đích của chính sách đầu tư nông nghiệp là cải tạo và nâng cao năng lực sản xuất của tài sản cố định trong nông nghiệp, thúc đẩy quá trình chuyển giao công nghệ và tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp và nông thôn. Chính sách đầu tư đúng sẽ tạo hành lang pháp lý cho việc sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư trong sản xuất kinh doanh nông nghiệpcũng như các ngành nghề khác ở nông thôn. Đối tượng đầu tư là tất cả các thành phần kinh tế hoạt động tại địa bàn nông thônvà vốn đầu tư là then chốt của vấn đề phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Vì vậy tăng cường đầu tư cho nông nghiệp là một yêu cầu khách quan để xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, các cơ sở nghiên cứu và thực nghiệm khoa học, kỹ thuật đào tạo cán bộ công nhân lành nghề, nâng cao dân trí…Nguồn đầu tư bao gồm ngân sách nhà nước, vốn tín dụng, vốn tự có của doanh nghiệp và hộ nông dân. Trong vấn đề đầu tư cho sản xuất nông nghiệp và kinh tế hộ nông thôn, lý luận và kinh nghiệm các nước đẫ chỉ ra rằng phải chú ý đầu tư cả công nghiệp và dịch vụ. Bởi vậy khi nói đến đầu tư cho công nghiệp phải nói đến đầu tư cho nông thôn nối chung đó là công nghiệp chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, xí nghiệp sữa chữa công cụ, các dịch vụ cung ứng vật liệuvà tiêu thụ sản phẩm nông thôn, dịch vụ y tế bảo vệ sức khoẻ, đi lại học hành, giải trí, thông tin liên lạc. Để phát triển kinh tế hộ nông nghiệp, nông thôn trong những năm tới đề nghị nhà nước cần thực hiện các nội dung sau: - Phân bố lại vốn đầu tư cho nông, lâm nghiệp và kinh tế nông thôn trong những năm tới ít nhất từ 25 đến 30% tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản hiện nay. Tỷ trọng này kết hợp với các nguồn vốn khác như vốn nước ngoài, vốn đầu tư của dân cư nông thôn, thì những vấn đề phát triển kết cấu hạ tầng sễ được giải quyết tốt hơn và sẽ thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế ở nông thôn. - Chính sách tăng vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho nông thôn phải giải quyết các điều kiện về hạ tầng, phục vụ mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn đó là hệ thống giao thôn, thuỷ lợi, điện lực và thông tin liên lạc. 2.3.1.3: Chính sách thuế : Cùng với ruộng đất, nhà nước cần nghiên cứu và triển khai thuế nông nghiệp cho khoa học và phù hợp với tình hình thực tế của sản xuất nông nghiệp, nông thôn. Không nên đặt ra nhiều loại thuế bởi người dân chỉ quan tâm đến một vấn đề cơ bản là: Họ phải phải đóng góp cho Nhà nước bao nhiêu và còn lại bao nhiêu. Do đó theo chúng tôi thuế căn bản đối với nông dân là thuế sử dụng ruộng đất và nên ổn định trong thời gian dài, nên thu theo định kỳ. Bên cạnh đó Nhà nước cần điều chỉnh thuế theo cơ cấu vật nuôi cây trồng trên cơ sở hướng mở rộng vùng chuyên canh nhằm phát triển nông nghiệp toàn diện phá thế độc canh cây lúa. Thuế sử dụng ruộng đất nông nghiệp và thuỷ lợi nói chung cần tiếp tục giảm, tuỳ theo từng nơi đặc biệt đối với sản xuất lương thực, thuế và thuỷ lởi phí. Thuỷ nông phải thực hiện theo hướng khuyến khích nông dân áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, thâm canh tăng năng suất cây trồng vật nuôi. Bãi bỏ các khoản thu bất hợp lý đối với nông dân hiện nay, các khoản thu về lệ phí đóng góp của dân còn tuỳ tiện do nhiều các qui định làm cho dân kêu ca phàn nàn. Vì vậy Nhà nước cần có qui định thống nhất các khoản thu này, để tăng Ngân sách cho cấp xã nhưng đồng thời loại bỏ được các hiện tượng lạm thu gây thắc mắc lamf mất lòng tin cũng như gây khó khăn cho dân. 2.3.1.4.Chính sách phát triển thị trường nông thôn. Thị trường có vai trò hết sức quan trọng trong việc phát triển kinh tế nói chung và kinh tế nông thôn nói riêng. Trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường, việc phát triển thị trường nông thôn là đòi hỏi hết sức cấp bách. Thị trường phát triển sẽ làm cho lưu thông hàng hoá thông thoáng hơn, hoạt động nền kinh tế năng động hơn, nghành nghề được mở mang, tạo ra sự cạnh tranh để phát triển sự bình đẳng trong hoạt động kinh doanh. Thị trường nông thôn được hoàn chỉnh không những vừa tiêu htụ nhanh sản phẩm mà còn là nơi cung cấp nguyên vật liệu tạo điều kiện phân công lao động xã hội, đổi mới cơ cấu kinh tế nông thôn. Từ những vấn đề trên để hoàn thiện và phát triển thị trường nông thôn. - Thị trường nông thôn cần chú ý cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra. Thị trường đầu vào bao gồm việc cung ứng vốn lao động, tư liệu sản suất…Đối với tư liệu sản suất từ đất đai, tất cả đã trở thành hàng hoá đều được lưu thông bình thường, thị trường đầu ra ở đây là tiêu thụ sản phẩm, đây là vấn đề nan giải cần quan tâm. - Phải nâng cao chất lượng hàng hoá, gắn liền sản suất với nơi tiêu thụ sản phẩm. - Khai thác sức mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tế trong thị trường nông thôn, tạo hành lang pháp luật bình đẳng trong môi trường cạnh tranh. - Các chính sách giá cả phải linh hoạt, phù hợp kích thích sản xuất và tiêu thụ sản phẩm tạo khả năng tích luỹ trong nông thôn. - Cần có một cơ cấu xuất nhập khẩu hợp lý, khai thác triệt để lợi thế sẵn có của nước ta để phát triển một nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá. 2.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước. * Sự phối hợp của các trung gian tài chính trên địa bàn. Ngân hàng Nhà nước nên tập hợp tất cả các tổ chức tín dụng trên địa bàn, nhằm thực hiện chiến lược phát triển kinh tế của huyện, dùng đòn bẩy tín dụng làm động lực thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế nông thôn, theo hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá trên cơ sở quan hệ giữa các tổ chức là bình đẳng, tự nguyện cùng có lợi chủ yếu thông qua mối quan hệ tín dụng và giúp đỡ nhau cụ thể như: Thường xuyên cung cấp thông tin kịp thời chính xác, xác nhận dư nợ về khách hàng của tổ chức mình cho trung tâm tín dụng và sử dụng thông tin của trung tâm tín dụng cung cấp để đánh giá đúng thực trạng tài chính và dư nợ của doanh nghiệp. Thành lập hiệp hội trung gian tài chính trên địa bàn nhằm huy động vốn đầu tư cho phát triển nông thôn. Trên địa bàn nông thôn các tổ chức tín dụng khôn nên phân chia gianh giới nhưng về tổ chức hoạt động tương đối độc lập như NHN0, Ngân hàng phục vụ người nghèo, quỹ tín dụng nhân dân. Mặc dù cùng cho vay phát triển kinh tế hộ sản xuất nhưng phải dựa trên tinh thần hợp tác hỗ trợ lẫn nhau cùng phát triển. * Tiếp tục tăng cường thanh tra kiểm soát đối với NHN0 Đặc thù trong hoạt động của Ngân hàng mang tính hệ thống cao và mang tính xã hội. Vì vậy nếu một ngân hàng trong hệ thống có những sai lầm trong hoạt động kinh doanh tiền tệ sẽ gây nên phản ứng dây truyền đến hoạt động của các Ngân hàng thương mại khác và gây tổn thất cho xã hội. Do đó trong thời gian tới Ngân hàng Nhà nước tiếp tục tăng cường thanh tra kiểm soát đối với các Ngân hàng thương mại đặc biệt là NHN0. Việc kiểm tra, kiểm soát làm theo đúng qui định trong luật đã được quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam ban hành. 2.3.3: Kiến nghị đối với NHN0 & PTNT Việt Nam: Kiến nghị với ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam cần có chính sách lãi suất ưu đãi đối với cho vay hộ sản xuất nông nghiệp ở nông thôn. Thủ tục cho vay cần đơn giản và chặt chẽ không nên quá nhiều giấy tờ gây phiền hà cho khách hàng vì khách hàng của NHN0 chủ yếu là nông thôn với trình độ dân trí còn hạn chế. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam cần phải có biện pháp, cơ chế quản lý thanh tra, kiểm tra và qui định cụ thể đảm bảo môi trưởng cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động kinh doanh tín dụng Ngân hàng, phải thực hiện đúng theo một cơ chế tín dụng chung của ngân hàng Nhà nước không được hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng để cạnh tranh giành giật khách hàng. 2.3.4: Kiến nghị đối với NHNO & PTNT Huyện Thanh Trì: Qua khảo sát thực tế tại ngân hàng cơ sở tôi mạnh dạn đề xuất những kiến nghị sau: 1. Trên một địa bàn có nhiều tổ chức tín dụng ra đời, do đó việc huy động vốn và cho vay với lãi xuất khác nhau để tạo điều kiện cho ngân hàng thương mại họat động tốt thì ngân hàng Nhà nước khu vực phải là người trung gian quy định cho các ngân hàng thương mại áp dụng lãi xuất huy động và cho vay thống nhất. Có như thế mới tạo được niềm tin cho khách hàng và thu hút được nhiều khách hàng, không có sự cạnh tranh khách hàng. 2. Do đặc điểm cho vay vốn hộ sản xuất nông nghiệp là chủ yếu. Việc đầu tư vốn theo thời vụ cây trồng vật nuôi, dẫn đến việc thu sản phẩm còn phụ thuộc vào thời tiết, khí hậu. Trong quá trình đó không tránh khỏi có sự rủi ro trong việc sản xuất. Vì vậy đề nghị Nhà nước chỉ đạo các ngân hàng thương mại phải có quỹ đề phòng rủi ro. Có như vậy mới tạo điều kiện cho hộ sản xuất yên tâm lao động. 3. Trong qúa trình đầu tư vốn của ngân hàng tới hộ sản xuất. Để đảm bảo cho việc thu nợ tốt tỷ lệ nợ quá hạn thập thì phải có sự kết hợp chặt chẽ thống nhất giữa ngân hàng với các chính quyền Nhà nước. Như chính quyền địa phương các cấp, với các ngành pháp luật (công chứng, công an, viện kiểm sát). Có sự phối kết hợp này mới gắn trách nhiệm giữa người vay vốn với ngân hàng thông qua việc xác nhận thế chấp tài sản, các đoàn thể đứng lên tín chấp cho các hộ vay. 4. Do việc chuyển đổi cơ cấu đầu tư vốn sản xuất nông nghiệp tới từng vùng, từng dự án theo từng địa phương để khuyến khích hộ sản xuất nông nghiệp phát huy được kinh nghiệm trong sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm. Đưa mặt hàng truyền thống của địa phương phát triển thì Nhà nước phải có kế hoạch giao cho từng địa phương sản xuất ra hàng tiêu dùng xuất khẩu, có thị trường tiêu thụ. Vì vậy Nhà nước phải trợ giá cho người sản xuất. Bên cạnh đó Nhà nước kết hợp với địa phương giao đất lâu dài cho nông dân chủ động trong thâm canh tăng vụ. 5. Các ngân hàng thương mại tăng cường công tác giáo dục cho cán bộ thấy được việc chuyển đổi vốn đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn đối với ngân hàng nông nghiệp là chủ yếu, vì thế phải luôn bám sát địa bàn hoạt động cho vay đúng quy định đảm bảo thu nợ đúng kỳ hạn, thu lãi hàng tháng róc, hạn chế nợ quá hạn, tìm được lãi xuất huy động thấp. Đẩy mạnh cho vay trung và dài hạn. Mặt khác cải tiến trong lề lối làm việc, hạn chế những tiêu cực xảy ra trong nghiệp vụ của mình. Kết luận Trong những năm qua nền kinh tế quốc dân không ngừng tăng trưởng và phát triển đã nhanh chóng chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang hạch toán kinh tự chủ thực hiện chủ trương lớn của Đảng ngành ngân hàng bước đầu đã hoà nhập với sự chuyển đổi này, mục tiêu hoạt động của ngành là "Đi vay để cho vay" Vì thế bằng mọi phương pháp huy động nguồn vốn để đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của mọi thành phần kinh tế. Thực hiện chỉ thị 14/CP văn bản 01 của ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam đã khẩn chương hướng dẫn văn bản 499A cho vay vốn trực tiếp tới hộ sản xuất nông nghiệp. Mục tiêu của ngành ngân hàng nông nghiệp là phục vụ cho sự phát triển kinh tế của đất nước, phát triển nền sản xuất hàng hoá đa thành phần, tiến hành đầu tư vốn cho mọi thành phần lấy thị trường nông nghiệp, nông dân và nông thôn là chủ yếu, góp phần thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn Việt Nam. Thực hiện đúng chủ trương lớn của Đảng là bằng mọi biện pháp đưa vốn đầu tư đến mọi địa bàn trong nông thôn, đầu tư vốn kịp thời, sử dụng vốn đúng mục đích, bước đầu tạo được công ăn việc làm cho người lao động. Đời sống người nông dân không ngừng cải thiện. Bước đầu đã xoá đói giảm nghèo ở nông thôn, tạo điều kiện cho mọi người vươn lên làm giầu chính đáng. Trong sự thành đạt của ngân hàng nông nghiệp Việt Nam có một phần đóng góp của Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Thanh Trì ít nhiều đã góp phần của mình và sự đổi mới kinh tế trên địa bàn là một ngân hàng hoạt động kinh doanh chủ yếu là nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Trong chuyên đề này, do điều kiện thời gian có hạn, kiến thức bản thân còn hạn chế, tôi đã mạnh dạn đưa ra một vài luận điểm của mình về "Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Thanh Trì ". Tôi nghĩ rằng các ý kiến của tôi còn có hạn, song chắc chắn ít nhiều cũng là ý chung của những người tâm huyết cho sự phát triển của Ngân hàng Việt Nam hiện nay. Tôi rất mong được sự quan tâm giúp đỡ và đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các cán bộ tại Ngân hàng Nông nghiệp Thanh Trì. Tôi xin chân thành cảm ơn.! Danh mục tài liệu tham khảo Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại - NXB Chính trị Quốc gia, 1997. Tiền tệ, Ngân hàng và thị trường tài chính Quy định 499A - TDNT 02/ 09/ 1993 NHNo Việt Nam hướng dẫn nghiệp vụ cho vay hộ sản xuất nông, lâm, ngư, nghiệp. Quyết định 180/ QĐ - HĐQT NHNo Việt Nam quy định cho vay đối với khách hàng. Báo cáo kết quả kinh doanh NHNo & PTNT huyện Thanh Trì năm 2003, 2004. Đầu tư hỗ trợ của Nhà nước cho nông dân phát triển kinh tế hộ gia đình. Nguyễn Hữu Đạt, Nxb khoa học kỹ thuật, 1995. Văn hiện Đại hội Đảng VI, VII, VIII. Tạp chí Ngân hàng các số năm 2003, 2004. NHận xét của đơn vị thực tập. Họ và tên người nhận xét: ………………………………….. Chức vụ:……………………………………………………… Nhận xét chuyên đề của sinh viên Đặng thị thanh Hoài lớp ĐH2H như sau:………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… Người nhận xét (Ký tên và đóng dấu) Nhận xét của giáo viên *) Tên đề tài: "Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thanh Trì”. Sinh viên : Đặng thị thanh Hoài Lớp : ĐH2H *)Nhận xét của giáo viên: 1.Những thành công của chuyên đề : 2.Những hạn chế của chuyên đề : 3.Đánh giá chung: 4. Điểm…. Bằng chữ:…………………………………………………. Hà Nội, ngày tháng năm. Giáo viên chấm. (Ghi rõ họ tên)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNH023.doc
Tài liệu liên quan