Chuyên đề Kiểm toán hàng tồn kho

Tài liệu Chuyên đề Kiểm toán hàng tồn kho: Kiểm toỏn hàng tồn kho Phan Trung Kien - NEU Chuyờn đề: Kiểm toỏn BCTC trờn cỏc phần hành Kiểm toỏn hàng tồn kho Cỏc yờu cầu của chuẩn mực kế toỏn, chế độ kế toỏn hiện hành đối với hàng tồn kho Cơ sở dẫn liệu Nội dung chủ yếu của kiểm toỏn hàng tồn kho Hạch toỏn đối với HTK Hàng tồn kho là gỡ? Cơ sở xỏc định HTK trong DN: phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh của đơn vị Tớnh giỏ hàng tồn kho: tớnh theo giỏ gốc hoặc giỏ trị thuần cú thể thực hiện được Trỡnh bày trờn Bảng CĐKT: là một TS ngắn hạn Thuyết minh: Chớnh sỏch kế toỏn, giỏ gốc HTK theo từng loại, dự phũng (lập hoặc hoàn nhập), giỏ trị ghi sổ của HTK dựng để thế chấp, cầm cố Những khú khăn trong kiểm toỏn đối với HTK Có nhiều hành vi gian lận liên quan tới sự thay đổi giá của hàng tồn kho. Hàng tồn kho thường dễ vận chuyển, có nhiều loại với đặc điểm lưu trữ và bảo quản khác nhau vì vậy đôi khi rất khó có thể thực hiện việc quan sát để đảm bảo sự tồn tại của hàng tồn kho. Hàng tồn kho thường được bảo quản ở nhiều nơi, nhiều kho phâ...

ppt14 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1569 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chuyên đề Kiểm toán hàng tồn kho, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kiểm toỏn hàng tồn kho Phan Trung Kien - NEU Chuyờn đề: Kiểm toỏn BCTC trờn cỏc phần hành Kiểm toỏn hàng tồn kho Cỏc yờu cầu của chuẩn mực kế toỏn, chế độ kế toỏn hiện hành đối với hàng tồn kho Cơ sở dẫn liệu Nội dung chủ yếu của kiểm toỏn hàng tồn kho Hạch toỏn đối với HTK Hàng tồn kho là gỡ? Cơ sở xỏc định HTK trong DN: phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh của đơn vị Tớnh giỏ hàng tồn kho: tớnh theo giỏ gốc hoặc giỏ trị thuần cú thể thực hiện được Trỡnh bày trờn Bảng CĐKT: là một TS ngắn hạn Thuyết minh: Chớnh sỏch kế toỏn, giỏ gốc HTK theo từng loại, dự phũng (lập hoặc hoàn nhập), giỏ trị ghi sổ của HTK dựng để thế chấp, cầm cố Những khú khăn trong kiểm toỏn đối với HTK Có nhiều hành vi gian lận liên quan tới sự thay đổi giá của hàng tồn kho. Hàng tồn kho thường dễ vận chuyển, có nhiều loại với đặc điểm lưu trữ và bảo quản khác nhau vì vậy đôi khi rất khó có thể thực hiện việc quan sát để đảm bảo sự tồn tại của hàng tồn kho. Hàng tồn kho thường được bảo quản ở nhiều nơi, nhiều kho phân bố ở những thành phố, tỉnh thành khác nhau. Hàng tồn kho có thể trở nên chính xác tuyệt đối trong trường hợp công nghệ cao ngay cả khi nó không có những hình thái vật chất cụ thể. Hàng tồn kho kém phẩm chất có thể được trình bày là tốt. Xác định giá trị của một khoản mục bộ phận trong khoản mục hàng tồn kho có thể gặp nhiều khó khăn vì những giới hạn về năng lực và điều kiện kỹ thuật. Các công ty sử dụng nhiều phương pháp đánh giá hàng tồn kho khác nhau cho những loại hàng tồn kho khác nhau. Công ty có thể có chính sách để chấp nhận hàng bán bị trả lại Kiểm toán viên phải đạt được sự hiểu biết đối với các loại sản phẩm đa dạng đang ngày càng tăng lên để xác định được sự tồn tại và đánh giá. Một vài phương pháp đánh giá hàng tồn kho thường phức tạp và nó có thể trở nên khó hiểu. Hệ thống kiểm soỏt nội bộ đối với HTK Tất cả các nghiệp vụ mua sắm đều phải được phê chuẩn. Hệ thống kế toán phải phù hợp để đảm bảo tính đúng kỳ, chính xác, và đầy đủ trong việc ghi chép các nghiệp vụ về hàng tồn kho. Hoá đơn về hàng tồn kho được phản ánh chính đúng đắn và được kiểm tra độc lập. Hệ thống kế toán chi phí được cập nhật thường xuyên; Chi phí được xác định và chuyển vào sản phẩm đúng đắn; Các biến phí phải được phân tích, kiểm tra và phân bổ đúng đắn cho hàng tồn kho và giá vốn hàng bán trong kỳ. Hệ thống quản lý hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên phải là một cơ sở cung cấp các báo cáo quản trị và để hỗ trộ cho quản lý hàng tồn kho. Tất cả các sản phẩm phải được đánh giá một cách có hệ thống về sự lạc hậu của hàng tồn kho và các hành động kế toán phù hợp được thực hiện. Định kỳ, ban quản trị đánh giá hàng tồn kho, thực hiện hành động cụ thể đối với hàng tồn kho vượt mức, và quản lý hàng tồn kho để giảm thiểu lỗ kinh doanh do sự lạc hậu về khoa học kỹ thuật. Các sản phẩm mới chỉ được giới thiệu sau khi đã nghiên cứu thị trường và thực hiện các kỹ thuật kiểm tra chất lượng. Các hợp đồng dài hạn được giám sát chặt chẽ. Việc mua sắm vượt mức phải được giám sát và ghi nhận những khoản lỗ kinh doanh tiềm tàng. Cơ sở dẫn liệu bị ảnh hưởng (1) Hiện hữu và quyền: Hàng tồn kho là cú thật và thuộc quyền sở hữu của đơn vị. (2) Đầy đủ: Tất cả hàng tồn kho là cú thực, thuộc quyền sở hữu của đơn vị và đều được ghi chộp và bỏo cỏo. (3) Đỏnh giỏ và chớnh xỏc: Hàng tồn kho được đỏnh giỏ phự hợp với chuẩn mực kế toỏn, chế độ kế toỏn hiện hành và việc tớnh toỏn, tổng hợp số liệu phải chớnh xỏc. (4) Trỡnh bày và cụng bố: Hàng tồn kho được trỡnh bày và khai bỏo đầy đủ và đỳng đắn. Những chỳ ý khi thực hiện cỏc thủ tục kiểm toỏn đối với HTK Hàng tồn kho thường được xỏc định là kết quả của chức năng mua sắm (chu kỳ thu mua) Hàng tồn kho thường được xem xột cựng với giỏ vốn hàng bỏn (trong chu kỳ bỏn hàng) CM Kiểm toỏn yờu cầu KTV phải tham gia kiểm kờ nếu HTK được đỏnh giỏ trọng yếu Nội dung chủ yếu của kiểm toỏn HTK: Tỡm hiểu và đỏnh giỏ KSNB đối với HTK Tỡm hiểu cỏc thủ tục kiểm soỏt đối với HTK: ghi chộp HTK (phõn tỏch chức năng, xột duyệt, sổ kế toỏn); bảo vệ (tiếp cận HTK, sắp xếp, kiểm kờ); đỏnh giỏ (phương phỏp, duy trỡ HT kế toỏn, đỏnh giỏ HTK chậm lưu chuyển, mất phẩm chất, lỗi thời) Thử nghiệm kiểm soỏt đối với việc ghi chộp, bảo quản hàng tồn kho và đỏnh giỏ hàng tồn kho Nội dung kiểm toỏn: Thử nghiệm cơ bản đối với hàng tồn kho Qui trỡnh phõn tớch Tham gia kiểm kờ hàng tồn kho: trỏch nhiệm của KTV là thu thập E về sự hiện hữu và tỡnh trạng của HTK. Kiểm tra giỏ hàng tồn kho Liờn hệ với kiểm toỏn giỏ vốn hàng bỏn Qui trỡnh phõn tớch Quy trỡnh phõn tớch được dựng để nhận dạng cỏc biến động bất thường hoặc quan hệ bất hợp lý giữa cỏc thụng tin nhằm tỡm hiểu nguyờn nhõn. Quy trỡnh phõn tớch thường được dựng đối với hàng tồn kho: tớnh số vũng quay (hoặc số ngày lưu kho bỡnh quõn) hàng tồn kho và so sỏnh kỳ này với kỳ trước; tớnh tỷ lệ lói gộp và so sỏnh kỳ này với kỳ trước, với số liệu bỡnh quõn ngành;so sỏnh số tiền hàng tồn kho cuối kỳ với đầu kỳ, xem xột sự biến động về giỏ trị/số lượng của những mặt hàng chủ yếu; đối với doanh nghiệp sản xuất, so sỏnh quan hệ giữa sản lượng sản xuất và sản lượng tiờu thụ kỳ này với kỳ trước. So sỏnh chi phớ sản xuất/giỏ thành giữa thực tế với định mức/giữa kỳ này với kỳ trước theo từng khoản mục giỏ thành (Chi phớ nguyờn liệu vật liệu trực tiếp; chi phớ nhõn cụng trực tiếp; chi phớ sản xuất chung); Tham gia kiểm kờ vật chất HTK Thời điểm kiểm kờ: khoảng cỏch thời điểm kiểm kờ và thời điểm khoỏ sổ kế toỏn, hệ thống KSNB, ghi chộp nghiệp vụ N,X tin cậy Nếu KH kiểm kờ định kỳ trong suốt năm, KTV lưu ý: Chương trỡnh kiểm kờ, hệ thống sổ sỏch được cập nhật Cỏc thủ tục kiểm toỏn: Soỏt xột chỉ dẫn kiểm kờ của đơn vị; thực hiện thủ tục chứng kiến kiểm kờ; kiểm tra kết quả kiểm kờ; kiểm tra hàng tồn kho được giữ bởi bờn thứ 3; kiểm tra việc khoỏ sổ hàng tồn kho Kiểm tra đỏnh giỏ hàng tồn kho Xem xột chớnh sỏch đỏnh giỏ hàng tồn kho của đơn vị cú tuõn thủ chuẩn mực, chế độ kế toỏn hiện hành và cú nhất quỏn với niờn độ trước khụng; Kiểm tra việc ỏp dụng và tớnh toỏn của đơn vị; Đối với sản phẩm dở dang và thành phẩm, KTV phải kiểm tra chi phớ sản xuất/giỏ thành: kiểm tra theo khoản mục chi phớ; Kiểm tra việc lập dự phũng giảm giỏ hàng tồn kho thụng qua việc xem xột giỏ trị thuần cú thể thực hiện của hàng tồn kho Kiểm tra việc trỡnh bày hàng tồn kho Cụng bố về chớnh sỏch kế toỏn đối với hàng tồn kho; Phõn loại hàng tồn kho trờn Bản thuyết minh bỏo cỏo tài chớnh; Cỏc thuyết minh phự hợp khi cú sử dụng phương phỏp nhập sau xuất trước. Thử nghiệm cơ bản đối với GVHB Kiểm toán giá vốn hàng bán có thể được thực hiện gắn liền với kiểm toán khoản mục hàng tồn kho; Nếu hàng tồn kho đầu kỳ và hàng tồn kho cuối kỳ đã được kiểm tra và hoạt động mua sắm đã được kiểm tra thì giá vốn hàng bán có thể được tính trực tiếp; Kiểm toán viên nên áp dụng kỹ thuật so sánh đối với giá vốn hàng bán; Nếu có bất cứ dấu hiệu thay đổi lớn nào đối với tất cả các sản phẩm hoặc từng dòng sản phẩm thì kiểm toán viên phải xác minh tiếp. Sự giao động lớn đặc biệt là những thay đổi không thể giải thích được sẽ dẫn tới kiểm toán viên phải thực hiện thêm các công việc kiểm tra khác đối với hàng tồn kho.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptSISVN_KeToanKhochuyen_de_kiem_toan_1759.ppt
Tài liệu liên quan