Bí quyết để nuôi tôm thẻ chân trắng(P.vannamei)

Tài liệu Bí quyết để nuôi tôm thẻ chân trắng(P.vannamei): Bí quyết để nuôi tôm thẻ chân trắng(P.vannamei) theo phương pháp sạch bệnh năng suất cao  gồm 3 yếu tố : 1. Nuôi vỗ tích cực;  2. Nâng cao khả năng miễn dịch của tôm;  3. Rút ngắn thời gian nuôi.  Ba nguyên tắc đó được thể hiện trong quá trình nuôi là : 1. Giai đoạn mới thả phải cho con giống ăn đầy đủ kể cả thức ăn công nghiệp và thức ăn  cao đạm tươi sống như hầu, hà, cá tươi xay nhuyễn để có giống khoẻ , giống chóng lớn.  2. Giai đoạn nuôi tôm trưởng thành phải cho ăn nhiều hơn vì tôm chân trắng là loại tôm ăn  khoẻ nên phải baỏ đảm đủ thức ăn cho tôm. Tỉ lệ cho ăn hằng ngày nên chú ý nhiều về  buổi tối chiếm 70% ban ngày 30%. Thức ăn phải cho thêm thuốc kháng sinh phòng  bệnh cho tôm để nâng cao khả năng phòng bệnh và khả năng miễn dịch của tôm.  3. Giai đoạn cuối phải vỗ tích cực, cho ăn đầy đủ các loại thức ăn tổng hợp có bổ sung  thêm các loại chế phẩm sinh học kích thích tôm lột xác chóng lớn rút ngắn thời gian  nuôi.  Với các biện pháp trên, thời gian nuôi ở các...

pdf11 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1114 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bí quyết để nuôi tôm thẻ chân trắng(P.vannamei), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bí quyết để nuôi tôm thẻ chân trắng(P.vannamei) theo phương pháp sạch bệnh năng suất cao  gồm 3 yếu tố : 1. Nuôi vỗ tích cực;  2. Nâng cao khả năng miễn dịch của tôm;  3. Rút ngắn thời gian nuôi.  Ba nguyên tắc đó được thể hiện trong quá trình nuôi là : 1. Giai đoạn mới thả phải cho con giống ăn đầy đủ kể cả thức ăn công nghiệp và thức ăn  cao đạm tươi sống như hầu, hà, cá tươi xay nhuyễn để có giống khoẻ , giống chóng lớn.  2. Giai đoạn nuôi tôm trưởng thành phải cho ăn nhiều hơn vì tôm chân trắng là loại tôm ăn  khoẻ nên phải baỏ đảm đủ thức ăn cho tôm. Tỉ lệ cho ăn hằng ngày nên chú ý nhiều về  buổi tối chiếm 70% ban ngày 30%. Thức ăn phải cho thêm thuốc kháng sinh phòng  bệnh cho tôm để nâng cao khả năng phòng bệnh và khả năng miễn dịch của tôm.  3. Giai đoạn cuối phải vỗ tích cực, cho ăn đầy đủ các loại thức ăn tổng hợp có bổ sung  thêm các loại chế phẩm sinh học kích thích tôm lột xác chóng lớn rút ngắn thời gian  nuôi.  Với các biện pháp trên, thời gian nuôi ở các ao thông thường là 60 ngày, ở ao nuôi công nghiệp  mật độ cao khoảng 80 ngày có thể thu hoạch, cỡ tôm 50 con/kg. 1. Mật độ con giống  Ao nuôi tôm thịt phải tẩy dọn sạch sẽ, sát trùng kỹ; bón phân gây màu nước. Khi độ pH > 7­ 8  mới được thả tôm giống. Chọn ngày có nhiệt độ nước trên 22oC; độ mặn giống như độ mặn ao  ương trung gian; nước sâu trên 80 cm mới thả tôm giống. Trước hết thả một số tôm giống vào giai đặt trong ao nuôi một ngày để thử nước trước. Mật độ thả : Tôm P.vannamei có tỷ lệ sống cao nên mật độ phụ thuộc vào độ sâu của nước ao  và thiết bị nuôi. Ao sâu trên dưới 1m, mật độ thường là 12 con/m2; ao sâu trên 1,2m mật độ từ 12 con ­ 18 con/ m2; ao cao sản khép kín mật độ là 50 ­ 65 con/m2. Tôm giống tốt nhất là tôm cho đẻ cùng một đợt và thả một lần đủ số lượng nuôi. Nơi thả giống thường là nơi sâu nhất của ao và đầu ngọn gió. Khi tôm giống được vận chuyển đến ao nuôi để nguyên cả túi nilông đựng tôm thả xuống ao một  thời gian để cho nhiệt độ trong túi và nhiệt độ nước ao cân bằng mới nhẹ nhàng mở túi để tôm tự  bơi lội ra ao. 2. Quản lý chăm sóc  2.1 Những yêu cầu về chất lượng nước ao nuôi tôm P.vanamei :  ­ Nhiệt độ nước từ 20 ­ 30oC; ­ Ðộ mặn từ 5 ­ 30 tốt nhất là 10 ­ 25 ; ­ pH 8,0 0,3, dưới 7 không thích hợp với tôm P.vannamei; ­ Ôxy hoà tan 4 mg/l, không dưới 2 mg/l; ­ BoD 5 30 mg/l; ­ CoD < 6mg/l; ­ Ðộ trong 30 5 cm; ­ Màu nước : Màu xanh lục, xanh vỏ đậu hoặc màu mận chín; ­ Muối hoà như sau : Po4­ P ­= 0,1 ­ 0,3 mg/l; SiO4 ­ S = 2mg/l; NH4 ­ N = 0,4 mg/l trở lên; NH3  < 0,1 mg/l. tỷ lệ N/P lớn thì tảo khuê nhiều; H2S <0,03 mg/l; Nếu pH thấp H2S dễ làm cho tôm  bị ngộ độc. Vị trí lấy mẫu để xác định các chỉ tiêu thường là gần đáy ao nơi cho tôm ăn. Ðiểm lấy mẫu chỉ  tiêu pH cách mặt nước 0,5m. Ðiểm lấy mẫu đo nhiệt độ ở tầng giữa của ao. Sau khi trời mưa to  hoặc bão xong phải đo cả ở tầng mặt và tầng đáy.  2.2 Bảo đảm lượng ôxy hoà tan trong nước : ­ Bảo đảm lượng ôxy hoà tan trong nước bằng cách sử dụng máy quạt nước; ­ Từ ngày bắt đầu thả giống đến ngày thứ 20 chỉ phải quạt nước vào ban đêm, những ngày trời  râm và khi bổ sung nước ngọt mỗi ngày 2 ­ 4 tiếng; ­ Từ ngày thứ 20 đến ngày thứ 40, mỗi đêm tăng lên 4 ­ 6 tiếng; ­ Từ ngày thứ 40 trở đi quạt cả ban ngày và ban đêm, thời gian mỗi lần 4 ­ 6 tiếng; ­ Nhu cầu máy quạt nước cho ao nuôi : + Thường ao có độ sâu 1,5m diện tích 5000 m2 phải dùng 4 ­ 6 máy; + Ao sâu 1,5 m trở lên cần 6 ­ 8 máy, máy đặt cách bờ 4 ­ 5m. ­ Nếu nước ao bị xấu đi, sinh vật phù du chết nhiều làm màu nước thay đổi hoặc tôm bị bệnh  phải dùng thuốc chữa bệnh thì phải mở máy liên tục cả ngày trừ những lúc cho tôm ăn. 2.3 Thay nước, bổ sung nước  Nói chung các ao nuôi năng suất cao phần lớn thực hiện mô hình ít thay nước. Nhưng trường  hợp sau đây phải chú ý cần thay nước (tốt nhất là nước ngọt) : ­ Màu nước đột nhiên biến thành trong, hoặc biến đen, biến trắng hay các màu khác; ­ pH dưới 7,5 hoặc trên 9; biến động ngày đêm trên 0,5; ­ Sau khi chạy máy quạt nước mặt nước xuất hiện nhiều bọt không tan; vật lơ lửng ở trong nước  nhiều lên; H2S, NH3, COD vượt quá chỉ tiêu cho phép. ­ Ðộ trong trên 80cm hoặc quá đục dưới 30cm. Lượng nước thay mỗi ngày không quá 30%. Trong một giờ không quá 10% lượng nước cần thay  (nếu muốn tăng lượng nước trong một giờ lên thì trước đó phải tháo một lượng nước trong ao,  sau đó vừa thêm nước vừa tháo nước đến lúc đạt độ cao cần thiết thì thôi). Khi tôm lớn đạt cỡ 8  cm thì thêm nước ngọt để hạ độ mặn xuống 10 . Việc thêm nước ngọt có ý nghĩa rất lớn cho việc phòng bệnh cho tôm vì đa số các loại vi sinh, ký  sinh và một số virus gây bệnh cho tôm sống ở nước mặn đều bị chết khi gặp nước ngọt. 2.4 Biện pháp xử lý H2S và NH4  ở ao nuôi tôm, hàm lượng NH3 không được quá 0,5 mg/l; H2S không được quá 0,1 mg/l; nếu  quá lượng trên tôm sẽ chết hàng loạt. Biện pháp khống chế H2S và NH3 như sau : + Mật độ tôm giống phải hợp lý, thức ăn cho tôm ăn hằng ngày phải hợp lý; sử dụng vi khuẩn  quang hợp bón xuống ao để giảm thiểu ô nhiễm đáy ao; + Chú ý cải tạo đáy ao bằng cách giữa vụ nuôi bón thêm vôi CaCo3 hoặc bột đá để ôxy hoá các  chất lắng đọng ở đáy ao; lượng vôi dùng cho mỗi m3 là 30 ­ 40g; + Dùng thức ăn nuôi tôm chất lượng cao, giảm thiểu ô nhiễm chất nước, ô nhiễm đáy ao. 3. Quản lý thức ăn  Một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự thành bại của việc nuôi tôm là thức ăn. Thức  ăn tốt chất lượng cao là thức ăn chế biến đúng thành phần, đủ chất, đủ lượng, quá trình phối chế  khoa học, vệ sinh, hệ số thức ăn thấp. Thức ăn chất lượng tốt nhưng phải có cách cho ăn khoa học, hợp lý, phù hợp với giai đoạn phát  triển của tôm, phù hợp với trạng thái sinh hoạt của tôm, không thiếu, không thừa vừa thúc đẩy  tôm lớn nhanh vừa bảo vệ được môi trường ao nuôi, không gây ô nhiễm, không gây lãng phí để  đội giá thành của tôm lên cao là không kinh tế. Tính toán thức ăn cho tôm hợp lý cần phải nắm  vững 5 điểm sau : ­ Số lượng tôm có trong ao; ­ Kích cỡ của tôm lớn/bé; ­ Tình trạng sức khoẻ của tôm và tình hình lột xác của tôm; ­ Chất lượng nước ao nuôi; ­ Tình hình dùng thuốc cho tôm trong thời gian qua. Số lượng thức ăn có quan hệ đến chiều dài tôm như sau : + Tôm có chiều dài 1 ­ 2cm, lượng thức ăn cho ăn hằng ngày bằng 150 ­ 200% trọng lượng tôm; + Tôm có chiều dài 3cm, lượng thức ăn cho ăn hằng ngày bằng 100% trọng lượng tôm; + Tôm có chiều dài 4cm, lượng thức ăn cho ăn hằng ngày bằng 50% trọng lượng tôm; + Tôm có chiều dài 5cm, lượng thức ăn cho ăn hằng ngày bằng 32% trọng lượng tôm. 4. Những điều cần chú ý khi cho tôm ăn  Từ nguyên tắc lượng ít, lần nhiều cần phải chú ý không cho tôm ăn khi :  Thức ăn kém phẩm chất, bị mốc hoặc bị thối ;   Nước ao bị ô nhiễm nặng;   Trời đang mưa to, gió lớn;   Tôm đang nổi đầu;   Tôm đang lột xác.  Cho tôm ăn ít khi : Giai đoạn tôm còn nhỏ. Cho tôm ăn nhiều khi : ­ Giai đoạn tôm bắt đầu trưởng thành đến cuối kỳ nuôi : ­ Trời nắng ấm, gió nhẹ; ­ Tôm khoẻ chất nước tốt. Thời gian cho ăn 5 đến 6 lần trong ngày, tỉ lệ thức ăn trong ngày phân bổ như sau : + Từ 18h00 đến 19h00 cho ăn 35%; + Từ 23h00 đến 00h00 cho ăn 15%; + Từ 4h00 đến 5h00 cho ăn 25%; + Từ 10h00 đến 11h00 cho ăn 15%; + Từ 14h00 đến 15h00 cho ăn 10%. Nhìn chung, số lượng thức ăn chủ yếu bón về ban đêm chiếm 70 ­ 80% ban ngày chỉ chiếm 20 ­  30%. 5. Cách xác định thức ăn thừa thiếu  Mỗi ao có diện tích 1.500m2, dùng một vó kiểm tra thức ăn để kiểm tra. Vó đặt cách bờ ao 3 ­  4m nơi gần máy quạt nước là nơi có nhiều tôm đến ăn. Thức ăn cho vào vó khoảng 1­ 2% mỗi  lần cho ăn. Thời gian kiểm tra thức ăn trong vó phụ thuộc vào cỡ tôm. Tôm nuôi trong tháng đầu, có chiều dài khoảng 5cm. Thời gian kiểm tra 3 giờ một lần. Tôm nuôi  trong khoảng 40­ 50 ngày có chiều dài trên 8cm. Thời gian kiểm tra 2­ 2,5 giờ một lần. Tôm nuôi  trong khoảng 60 ngày, có chiều dài trên 9cm. Thời gian kiểm tra 1,5 giờ một lần, đến hết thời  gian kiểm tra nói trên, thức ăn trong vó vừa hết là đủ. 6. Cách xác định tỷ lệ sống của tôm  ­ Thả tôm giống vào giai đặt trong ao nuôi có mật độ giống như tôm nuôi trong ao, sau mười  ngày xác định một lần; tỷ lệ sống trong gia nói chung kém ngoài ao 5­ 10%; ­ Dùng chài quăng nhiều lần ở nhiều điểm khác nhau trong ao để tính ra tỷ lệ sống của tôm  trong ao theo công thức : Số tôm đánh được bình quân trong một chài (con) Tỉ lệ sống = ­ ­ ­ ­ ­ ­ ­ ­ ­ ­ ­ ­ ­ ­ ­ ­ ­ ­ ­ ­ ­  ­­ ­ ­ ­   x Diện tích Diện tích chài (m2) ao (m2)K K là hệ số kinh nghiệm nếu :  Nước sâu 1m, chiều dài của tôm 6­ 7cm, hệ số K=1,4;   Nước sâu 1m, chiều dài của tôm 8­ 9cm, hệ số K=1,2;   Nước sâu 1,2m, chiều dài của tôm 6­ 7cm, hệ số K=1,5;   Nước sâu 1,2m, chiền dài của tôm 8­ 9cm, hệ số K=1,3.  V.Q.N (Thông tin KHCN thuỷ sản số 4/2002 )  C n th n khi nuôi tôm th chân tr ngẩ ậ ẻ ắ Chủ Nh t,ậ 27/7/2008, 10:18 (GMT+7) (TBKTSG) - Sau m t th i gian “e dè” v i tôm th chânộ ờ ớ ẻ tr ng, m i đây B Nông nghi p và Phát tri n nông thônắ ớ ộ ệ ể (NN & PTNT) đã cho phép vùng ĐBSCL đ c th nuôi lo iượ ả ạ tôm này. Nhi u nông dân đang háo h c tr c thông tin này,ề ứ ướ nh ng cũng không ít ý ki n lo ng i... ư ế ạ L i th c a tôm th chân tr ngợ ế ủ ẻ ắ Th c ra t kho ng năm 2001, tôm th chân tr ng đã xu tự ừ ả ẻ ắ ấ hi n t i t nh B c Liêu, do Công ty Nuôi tr ng th y s nệ ạ ỉ ạ ồ ủ ả Duyên H i nh p v nuôi th nghi m. Ti p theo, m t sả ậ ề ử ệ ế ộ ố vùng Ti n Giang cũng th nuôi. ở ề ả Tuy nhiên, ngay sau đó, tr c nhi u ý ki n lo ng i v nhướ ề ế ạ ề ả h ng môi tr ng c a lo i th y s n này, nh t là nguy cưở ườ ủ ạ ủ ả ấ ơ lan truy n h i ch ng Taura không có thu c đ c tr , Bề ộ ứ ố ặ ị ộ Th y s n (cũ) đã th t ch t qu n lý, ch cho phép nuôi thủ ả ắ ặ ả ỉ ử nghi m t i m t s t nh mi n Trung. T i ĐBSCL, m t s nông dân lén th nuôi tôm th chân tr ng đã b c quanệ ạ ộ ố ỉ ề ạ ộ ố ả ẻ ắ ị ơ ch c năng x ph t r t nghiêm...ứ ử ạ ấ Nh ng t kho ng năm 2007, Hi p h i Ch bi n và Xu t kh u th y s n Vi t Nam (VASEP) đã b t đ u lên ti ng vư ừ ả ệ ộ ế ế ấ ẩ ủ ả ệ ắ ầ ế ề chuy n con tôm sú đang b c nh tranh ráo ri t và nguy c thua thi t ngày càng tăng khi Vi t Nam v n quay l ngệ ị ạ ế ơ ệ ệ ẫ ư v i tôm th chân tr ng. Thái Lan, Trung Qu c đã phát tri n r t nhanh di n tích nuôi tôm th chân tr ng và chi mớ ẻ ắ ố ể ấ ệ ẻ ắ ế lĩnh d n th ph n xu t kh u b i giá r h n t 10-15% so v i tôm sú Vi t Nam. ầ ị ầ ấ ẩ ở ẻ ơ ừ ớ ệ Trong khi đó, m t s mô hình nuôi tôm th chân tr ng th nghi m mi n Trung l i đem v thu nh p h pộ ố ẻ ắ ử ệ ở ề ạ ề ậ ấ d n cho nông dân... ẫ Cu i cùng, tháng 1-2008 B NN & PTNT đã ban hành Ch th s 228, cho phép nuôi tôm th chân tr ng nh m đaố ộ ỉ ị ố ẻ ắ ằ d ng hóa s n ph m th y s n xu t kh u. ạ ả ẩ ủ ả ấ ẩ T i cu c h p tr c tuy n v i m t s t nh, thành vùng ĐBSCL vào tháng 7 này, ông Cao Đ c Phát, B tr ng B NNạ ộ ọ ự ế ớ ộ ố ỉ ứ ộ ưở ộ & PTNT, th a nh n r ng th tr ng th gi i đang thiên v h ng tiêu th tôm th chân tr ng. Do đó, n u Vi t Namừ ậ ằ ị ườ ế ớ ề ướ ụ ẻ ắ ế ệ không phát tri n nhanh s b l th i c , gi m thu nh p c a nông dân. Hi n t i, ch tr ng c a b là đ y m nhể ẽ ỏ ỡ ờ ơ ả ậ ủ ệ ạ ủ ươ ủ ộ ẩ ạ phát tri n tôm th chân tr ng nh ng ki m soát ch t ch v con gi ng, môi tr ng, quy ho ch...ể ẻ ắ ư ể ặ ẽ ề ố ườ ạ Tính đ n th i đi m này, m t s mô hình nuôi tôm th chân tr ng t i ĐBSCL đã đem l i hi u qu . “Chúng tôi nuôiế ờ ể ộ ố ẻ ắ ạ ạ ệ ả kho ng 100 héc ta và năng su t v v a qua đ t bình quân 10 t n/héc ta”, ông Lê Văn Quang, T ng giám đ cả ấ ụ ừ ạ ấ ổ ố Công ty c ph n Th y h i s n Minh Phú (Cà Mau), cho bi t. Theo đánh giá ban đ u c a ông Quang, đây là lo iổ ầ ủ ả ả ế ầ ủ ạ tôm d nuôi, ít r i ro h n so v i nuôi tôm sú.ễ ủ ơ ớ Theo th c sĩ H M H nh, cán b Trung tâm D y ngh và Chuy n giao công ngh nuôi th y s n ĐBSCL, m t sạ ồ ỹ ạ ộ ạ ề ể ệ ủ ả ộ ố mô hình nuôi tôm th chân tr ng Kiên Giang nh c a Công ty Trung S n, kho ng 140 héc ta, cũng đem l i hi uẻ ắ ở ư ủ ơ ả ạ ệ qu cao, năng su t đ t kho ng 10 t n/héc ta ch sau ba tháng... Theo c tính s b , m i héc ta nuôi tôm th chânả ấ ạ ả ấ ỉ ướ ơ ộ ỗ ẻ tr ng đ t l i nhu n kho ng 150 tri u đ ng. ắ ạ ợ ậ ả ệ ồ “L i th c a tôm th chân tr ng so v i tôm sú là ch u đ c biên đ m n r ng h nợ ế ủ ẻ ắ ớ ị ượ ộ ặ ộ ơ nên có th nuôi c vùng n c ng t, m t đ nuôi cao h n (t 100-200 con/métể ả ở ướ ọ ậ ộ ơ ừ vuông), th c ăn không c n có hàm l ng đ m cao (ch c n 30-35% đ m), ch uứ ầ ượ ạ ỉ ầ ạ ị đ c bi n đ ng nhi t đ t t h n”, Ti n sĩ Tr n Ng c H i, Tr ng b môn K thu tượ ế ộ ệ ộ ố ơ ế ầ ọ ả ưở ộ ỹ ậ nuôi h i s n (khoa Th y s n, Đ i h c C n Th ) cho bi t. ả ả ủ ả ạ ọ ầ ơ ế Ông d n ch ng, n u nhi t đ xu ng 20 đ C thì con tôm sú đã b ăn trong khi tômẫ ứ ế ệ ộ ố ộ ỏ th chân tr ng v n phát tri n bình th ng. Trong ba tháng đ u, tôm th chân tr ngẻ ắ ẫ ể ườ ầ ẻ ắ cũng l n r t nhanh và ng i nuôi có th thu ho ch sau 3-3,5 tháng.ớ ấ ườ ể ạ Ông Tr n Thi n H i, Ch t ch VASEP, cho bi t các doanh nghi p cũng đã s n sàng trong vi c thu mua và xu tầ ệ ả ủ ị ế ệ ẵ ệ ấ kh u tôm th chân tr ng. “Giá thành b c đ u có th khó c nh tranh v i Thái Lan... nh ng cái đ c tr c m t làẩ ẻ ắ ướ ầ ể ạ ớ ư ượ ướ ắ chúng ta có thêm m t hàng xu t kh u m i”, ông nói.ặ ấ ẩ ớ Theo C c Nuôi tr ng th y s n, tính đ n h t tháng 6-2008, di n tích nuôi tôm th chân tr ng c a Vi t Nam đã đ tụ ồ ủ ả ế ế ệ ẻ ắ ủ ệ ạ h n 12.400 héc ta và đã thu ho ch h n 12.300 t n. Dù giá bán tôm th chân tr ng nguyên li u lo i 40 con/ki lôơ ạ ơ ấ ẻ ắ ệ ạ gam ch kho ng 80.000-85.000 đ ng, th p h n tôm sú, nh ng do th i gian nuôi ng n h n nên ng i nuôi v n hămỉ ả ồ ấ ơ ư ờ ắ ơ ườ ẫ h .ở Tính đ n h t tháng 6-2008,ế ế di n tích nuôi tôm th chânệ ẻ tr ng c a Vi t Nam đã đ tắ ủ ệ ạ h n 12.400 héc ta và đã thuơ ho ch h n 12.300 t n. Giáạ ơ ấ bán tôm th chân tr ngẻ ắ nguyên li u lo i 40 con/ki lôệ ạ gam kho ng 80.000-85.000ả đ ng.ồ Thu ho ch tôm th chân tr ng Sóc Trăng. nh: Lê Hoàngạ ẻ ắ ở Ả Vũ. Ảnh hưởng của mật độ đến sự tăng trưởng và tỷ lệ sống của ấu  trùng tôm chân trắng  Litopenaeus vannamei (Boone, 1931)  I. Mở đầu Trong sản xuất giống tôm chân trắng, để tạo ra con giống tốt, đạt tỷ lệ sống cao, hạn chế xảy ra  dịch bệnh thì việc nghiên cứu tìm ra mật độ ương ấu trùng thích hợp là một trong những khâu  quan trọng quyết định sự thành bại của sản xuất và góp phần xây dựng quy trình kỹ thuật sản  xuất giống nhân tạo tôm chân trắng ở nước ta. II. Phương pháp nghiên cứu 1. Ðịa điểm nghiên cứu Ðịa điểm nghiên cứu: Trại sản xuất giống Viện nghiên cứu NTTS III. 2.Bố trí thí nghiệm Thí nghiệm được bố trí trong bể composit có thể tích (V) = 300 lít với các lô có mật độ ương  khác nhau và bể ximăng có V=5 m3 cho ương ấu trùng ở mật độ thích hợp. Lô thí  nghiệm A B C D E Mật độ thí  nghiệm  (N/lít) 100 125 150 175 200 Nguồn ấu trùng nauplius (N) tôm chân trắng được thu từ trại sản xuất giống của Viện nghiên cứu  NTTS III. Bố trí thí nghiệm từ N4­5 với các tiêu chuẩn: ấu trùng tôm khỏe mạnh, đều cỡ và cùng  từ một nguồn.  ­ Thí nghiệm ương nuôi ở các mật độ khác nhau: Ðiều kiện môi trường nước: nhiệt độ nước 26  ­30oC, độ mặn 28 ­35, pH 7,5­ 8,2  Thí nghiệm được tiến hành trên 5 bể composite có V = 300 l/bể và được lặp lại 3 lần.  Tiến hành thu mẫu ở các giai đoạn ấu trùng để đánh giá tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống của ấu  trùng.  ­ Thí nghiệm ương ở mật độ thích hợp:  Ðánh giá mật độ thích hợp từ thí nghiệm ương ở các mật độ khác nhau, bố trí thử nghiệm sản  xuất trên 4 bể ximăng có V = 5 m3.  Giai đoạn T o t i ả ươ (104 tb/ml/ ll n) ầ Thức ăn tổng hợp (mg/l) Nauplius c aủ Artermia (cá th /ml/l n)ể ầ   Tảo khô Lansy Frippak Zoea 3 ­5 0,1 0,2 0,1 0 Mysis 1 ­4 0,15 0,2 0,15 0 PL 0 Thức ăn có kích cỡ No (0,3 ­ 0,6 mg/l) 2­3 Ðiều kiện môi trường nước: nhiệt độ 27 ­30oC, độ mặn 28 ­ 35, pH 7,5 ­8,2.  ­ Chế độ chăm sóc và quản lý trong quá trình ương ấu trùng là như nhau.  Cho ăn: 3 giờ 1 lần cho ăn như sau:  Xiphon và thay nước:   Giai đoạn Lượng nước xiphon và thay (%) Ghi chú Zoea 3 30 không cấp nước Mysis 30­ 50 PL1 30 ­ 60 cấp nước mặn PL3­4 PL8 cấp nước ngọt PL11  Tùy thuộc vào sức khỏe của ấu trùng tôm và chất lượng nước mà có chế độ xiphon và thay  nước cho phù hợp.  Bảng 1. Chiều dài trung bình (mm) của ấu trùng tôm chân trắng  (n=30, có so sánh với tôm sú và tôm bạc)  Giai đoạn Kết quả của tác giả của Viện Hải  dương  Hawaii của Viện  NCNTTS III của Châu  Giang So sánh tôm sú tôm bạc N1 Z1 0,3120,001 0,8880,001 0,4 1 0,86 0,33­0,43  0,78­0,94  0,335  1,089  0.33 Z2 Z3 M1 M2 M3 PL1 1,3610,022 2,8740,034 3,4800,069 3,8700,098 4,0140,102 4,8130,139 1,9 2,7 3,4 4 4,4 5,4 3,08 4,68  1,88­2,06  2,65­2,93  4­1,25  2,087  2,907  3,610  4,276  4,435 5,287  0.94 khác và lớn hơn so với kết quả trong báo cáo của Châu Giang (Trung Quốc), chứng tỏ chất  lượng ấu trùng thu tại trại đảm bảo cho việc ương nuôi, sinh trưởng và phát triển ở các giai đoạn  tiếp sau.  Tuy nhiên, so với tôm sú (Penaeus monodon) và tôm bạc (P. merguiensis), ấu trùng tôm chân  trắng có kích thước tương đối nhỏ hơn.  2. Ảnh hưởng của mật độ ương khác nhau đến sự tăng trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng  (Bảng 2,3).  Qua bảng 2 và 3 cho thấy: trong cùng điều kiện độ mặn 28­35, nhiệt độ nước 27­30oC và pH  7,5­8,2 thì sự tăng trưởng của ấu trùng tôm ương ở các mật độ khác nhau có khác nhau. Mật độ  càng cao tốc độ tăng trưởng của ấu trùng càng thấp.  Bảng 2. ảnh hưởng của mật độ ương khác nhau đến tăng trưởng chiều dài của ấu trùng tôm  chân trắng (giá trị trung bình của 4 đợt thí nghiệm sai số chuẩn S.E)  Mật độ  (N/l)  Chiều dài (mm)  Z1 Z3 M1 M3 P1 P8 P11 100 0,904   0,006 a 2,911   0,034  ab 3,544   0,057  ab 4,118   0,054  ab 4,932   0,064  ac 6,768   0,175 a 8,166   0,165 a 125 0,895 0,006 b 2,891 0,031 a 3,512 0,045 ac 4,083 0,055 a 4,877   0,061  a  6,998   0,164  a  8,222 0,181 ab 150 0,887   0,006  cd 2,877   0,032  a 3,492   0,047  a 4,02   0,057  ac 4,815   0,062  ad 6,871   0,163 a 8,054   0,177 a 175 0,877   0,008 c 2,857   0,036  a 3,446   0,044  a 3,915   0,061  d 4,733   0,059  ab 6,686   0,159 a 7,925   0,189  ac 200 0,876   0,008  ce 2,835   0,033  ac 3,408   0,046  ad 3,932   0,059  d 4,708   0,076 b 6,761   0,169 a 7,974   0,168 a Các số liệu cùng cột có các chữ cái viết kèm bên trên minh họa cho sự khác biệt có ý nghĩa  thống kê (P<0,05)  B ng 3. nh h ng c a m t đ ng khác nhau đ n tăng tr ng kh i l ngả ả ưở ủ ậ ộ ươ ế ưở ố ượ (n=180) và t l s ng c a u trùng tôm chân tr ng giá tr trung bình c a 4 đ t thíỷ ệ ố ủ ấ ắ ị ủ ợ nghi m sai s chu n S.E) ệ ố ẩ Mật độ  (N/L)  Khối lượng (mg) Thời gian biến  thái từ Z1­PL1  giờP1 P8 P11 100  125  150  175  200  0,2940.017 a 0,2810.025 a 0,2790.028 a 0,2740.027 a 0,2690.035 a 1,0040.087 a 1,0830.058 a 1,0690.148 a 0,9710.093 a 1,0470.143 a 1,8820.218 a 1,6650.097 a 1,6420.149 a 1,6990.177 a 1,6030.222 a 231  236  238  245  253  Hình 1: T l s ng c a u trùng các m t đ ng khác nhau ỷ ệ ố ủ ấ ở ậ ộ ươ Tuy nhiên, kết quả cho thấy với P<0,05, trong khoảng mật độ 100­150 N/l, sự sai khác về tăng  trưởng chiều dài và khối lượng không đáng kể.Trong khoảng mật độ 175­200 N/,l kết quả sai  khác lớn hơn và xảy ra chủ yếu ở giai đoạn từ Z1 ­ PL1. Từ giai đoạn PL8 ­ PL11 tăng trưởng  của ấu trùng trở nên ổn định, nhất là tăng trưởng khối lượng ít sai khác nhau.  Tỷ lệ thuận với với tốc độ tăng trưởng là thời gian biến thái của ấu trùng. ở mật độ 100 N/l, thời  gian biến thái ấu trùng từ Z1 ­ PL1 nhanh nhất (231 giờ), thấp nhất ở mật độ 200 N/l (253 giờ).  Ðể thấy rõ hơn về mức độ ảnh hưởng của mật độ ương, đã xác định tỷ lệ sống của ấu trùng từ  giai đoạn N đến PL11 (hình 1)  Kết quả hình 1 cho thấy, mật độ càng cao tỷ lệ sống của ấu trùng về sau càng thấp. Mật độ 100  N/l cho tỷ lệ sống cao nhất (65,35 %), tiếp đến mật độ 125 N/l (61,42 %); 150 N/l (55,43 %) và  thấp nhất là mật độ 200 N/l (39,68 %).  Kết quả đạt được đã khẳng định, với mật độ ương từ 100 150 N/l, ấu trùng tôm chân trắng đạt  tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống cao nhất.  3.Thử nghiệm ở mật độ ương thích hợp (Bảng 4,5)  Từ bảng 4 và 5 có thể nhận thấy: trong cùng điều kiện nhiệt độ 27 – 300C, độ mặn 28 ­ 35, pH  7,5 ­8,2, cùng chế độ chăm sóc và quản lý thì tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng ít  khác nhau trong khoảng mật độ ương từ 100 ­155 N/l. Sự sai khác chủ yếu ở giai đoạn từ Z1 ­  M3 và ở mật độ 175 ­ 200 N/l. Tuy nhiên sự sai khác này không có ý nghĩa khi ấu trùng chuyển  sang giai đoạn từ PL8 ­ PL1 với (P < 0,05).  Tỷ lệ sống của ấu trùng khá cao trong các bể thử nghiệm sản xuất, từ 58,35 78,84 %.  B ng 4. T c đ tăng tr ng chi u dài c a u trùng tôm chân tr ng m t đả ố ộ ưở ề ủ ấ ắ ở ậ ộ ng thích h p ươ ợ Mật  độ  (N/l)  Chiều dài (mm) Z1 Z3 M1 M3 P1 P8 P11 100  125  130  155  0,883  0,007a  0,853   0,007b  0,978   0,009c  0,856  0,006bd  2,87   0,025a  2,837   0,034a  2,91   0,027a  2,86   0,028a  3,483   0,026a  3,687   0,053b  3,667   0,028b  3,551   0,072c  4,277   0,067a  4,19   0,158a  4,563   0,113b  3,947   0,081c  4,667   0,252a  4,72   0,149b  4,94   0,059c  4,277   0,215d  6,737   0,252a  6,88   0,187a  6,917   0,225a  6,733   0,396a  7,843   0,594a  8,33   0,512b  8,183   0,335a  7,75   0,396a  Các số liệu cùng cột có các chữ cái viết kèm bên trên minh họa cho sự khác biệt có ý nghĩa  thống kê (P<0,05)  Bảng 5. Tốc độ tăng trưởng khối lượng và tỷ lệ sống của ấu trùng tôm chân trắng ở mật độ ương  thích hợp  Mật độ  (N/l) Khối lượng (mg) Tỷ lệ sống  (N­PL11)  Thời gian  (Z1­PL1) PL1 PL8 PL11 (%)  giờ  100  125  130  155  0,372  0,376  0,342  0,314  1,069  1,053  1,039  0,983  1,523  1,583  1,522  1,321  58,35  78,84  69,33  64,86 219  232  237  258  IV. Kết luận  ­ Mật độ ương từ 100 150 N/l cho tốc độ tăng trưởng, phát triển và tỷ lệ sống của ấu trùng tốt  hơn mật độ 150 N/l.  Khoảng mật độ ương áp dụng vào sản xuất nên từ 100­150 N/l.  (Tạp chí Thủy sản, số 12/2005)  Ðào Văn Trí ­ Nguyễn Thành Vũ  Viện nghiên cứu Nuôi trồng thuỷ sản III   

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBiquyetdenuoitomthechantrangPvannamei.pdf