Báo cáo Tốt nghiệp Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam

Tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam: Báo cáo tốt nghiệp “ Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam” MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................ 7 1.1 Tổng quan về cho vay tiêu dùng ............................................................... 7 1.1.1 Khái niệm về cho vay tiêu dùng ............................................................... 7 1.1.2 Đặc điểm của cho vay tiêu dùng .............................................................. 8 1.1.3 Vai trò của cho vay tiêu dùng ................................................................. 10 1.1.3.1. Đối với người tiêu dùng ............................................................... 10 1.1.3.2 Đối với ngân hàng ........................................................................ 10 1...

pdf81 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1147 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo tốt nghiệp “ Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam” MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................ 7 1.1 Tổng quan về cho vay tiêu dùng ............................................................... 7 1.1.1 Khái niệm về cho vay tiêu dùng ............................................................... 7 1.1.2 Đặc điểm của cho vay tiêu dùng .............................................................. 8 1.1.3 Vai trò của cho vay tiêu dùng ................................................................. 10 1.1.3.1. Đối với người tiêu dùng ............................................................... 10 1.1.3.2 Đối với ngân hàng ........................................................................ 10 1.1.3.3 Đối với nền kinh tế ....................................................................... 10 1.1.4 Các hình thức CVTD ............................................................................... 11 1.1.4.1 Căn cứ vào mục đích vay .............................................................. 11 1.1.4.2 Căn cứ vào phương thức hoàn trả ................................................ 12 1.1.4.3Căn cứ vào nguồn gốc khoản nợ ................................................... 17 1.2 Nội dung cơ bản của mở rộng CVTD .................................................... 22 1.2.1 Quan niệm về mở rộng CVTD ............................................................... 22 1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng CVTD ...................................... 23 1.2.2.1 Nhân tố khách quan ...................................................................... 23 1.2.2.2 Nhân tố chủ quan .......................................................................... 25 1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá sự mở rộng CVTD ............................................. 27 1.2.3.1 Chỉ tiêu về số lượt khách hàng giao dịch với ngân hàng ............. 27 1.2.3.2 Chỉ tiêu phản ánh doanh số CVTD .............................................. 28 1.2.3.3 Chỉ tiêu phản ánh dư nợ CVTD .................................................... 29 1.2.3.4 Chỉ tiêu phản ánh sự mở rộng loại hình CVTD ........................... 30 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CVTD TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM ...................................................... 31 2.1 Khái niệm về hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam ............................................................................................ 32 2.1.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam ........................................................... 32 2.1.2 Phân tích hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam .................................................................. 36 2.2 Hoạt động huy động vốn ......................................................................... 36 2.2.1 Hoạt động sử dụng vốn ........................................................................... 38 2.2.2 Dịch vụ phi tín dụng khác ....................................................................... 41 2.2.3 Kết quả kinh doanh .................................................................................. 42 2.3 Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam .......................................................................................................................... 43 2.3.1 Khái quát về tình hình cho vay tiêu dùng hiện nay tại Việt Nam .... 43 2.3.2 Thực trạng mở rộng CVTD tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam ................................................................................................................................ 45 2.3.2.1 Tình hình tăng trưởng doanh số và dư nợ CVTD ........................ 45 2.3.2.2 Phân tích cơ cấu dư nợ tín dụng tiêu dùng theo kỳ hạn ............... 47 2.3.2.3. Tình hình nợ quá hạn CVTD. ...................................................... 48 2.3.2.4 Phân tích cơ cấu các khoản CVTD .............................................. 48 2.4 Đánh giá chung về việc mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam. .............................................................................. 53 2.4.1 Những kết quả được. ............................................................................... 53 2.4.2 Những tồn tại và nguyên nhân của tồn tại trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam ...................................... 55 2.4.2.1 Một số tồn tại ................................................................................ 55 2.4.2.2 Nguyên nhân của những tồn tại. .................................................. 58 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM MỞ RỘNG CVTD TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM .......... 63 3.1 Định hướng hoạt động của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam ................................................................................................................. 63 3.1.1 Định hướng phát triển chung về hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong những năm tới. .............................................................................. 63 3.1.2. Định hướng đối với hoạt động CVTD .............................................. 64 3.2 Một số giải pháp mở rộng CVTD tại Vietcombank ............................. 64 3.2.1 Ngân hàng phải có chính sách cụ thể về CVTD ................................. 64 3.2.2 Hoàn thiện quy trình CVTD ................................................................... 65 3.2.3 Hoàn thiện danh mục sản phẩm CVTD ............................................... 67 3.2.4 Đa dạng hóa phương thức cho vay tiêu dùng ..................................... 69 3.2.5 Hoàn thiện và đẩy mạnh công tác Marketing đối với sản phẩm CVTD .................................................................................................................... 69 3.2.6 Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng ...................................................... 72 3.3 Một số kiến nghị ....................................................................................... 74 3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. .................................. 74 3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam ............................ 75 KẾT LUẬN ................................................................................................. 76 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 76 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Năm 2009 là năm thứ 3 Việt Nam tham gia tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và cũng là năm chứng kiến sự biến động mạnh mẽ trên thị trường tài chính tiền tệ trong nước và quốc tế. Sự biến động cuộc khủng hoảng kinh tế Thế giới đã tác động mạnh đến đời sống nhân dân: lạm phát tăng cao, giá dầu, giá vàng tăng kỷ lục,… lãi suất cũng liên tục biến động mạnh trong năm. Không chỉ ảnh hưởng đến đời sống nhân dân, hệ thống Ngân hàng cũng chịu rất nhiều tác động xấu, cụ thể nhất là khả năng thanh khoản của các Ngân hàng, tạo ra sức ép tăng lãi suất huy động. Năm 2009 cũng là năm cạnh tranh trên thị trường dịch vụ ngân hàng diễn ra quyết liệt hơn với nhiều loại hình sản phẩm dịch vụ mới được các ngân hàng triển khai cung cấp tới khách hàng. Các ngân hàng có vốn Nhà nước tập trung phát triển theo hướng thành lập các tập đoàn tài chính, trong khi các ngân hàng thương mại cổ phần có quy mô trung bình và nhỏ tập trung định hướng phát triển ngân hàng bán lẻ với các đối tượng khách hàng chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ và khách hàng cá nhân. Vì vậy có thể nhận thấy trên thị trường dịch vụ ngân hàng năm qua sôi động hơn với việc các ngân hàng đẩy mạnh các hoạt động ngân hàng bán lẻ. Khách hàng có thêm nhiều lựa chọn sử dụng những tiện ích ngân hàng để thanh toán cho những chi phí trong cuộc sống hàng ngày như tiền điện, nước, điện thoại, internet, mua sắm tại một số siêu thị,… Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng phát triển chung của thị trường. Ngay từ những ngày đầu thành lập VCB cũng đã xác định cạnh tranh phát triển cho vay tiêu dùng sẽ là hướng đi mới giúp phân tán rủi ro và nâng cao khả năng hội nhập. Tuy đã bước đầu hình thành và tổ chức hoạt động theo thông lệ của các NHTM hiện đại trên thế giới, theo đó các hoạt động bán lẻ được quan tâm chỉ đạo và kiểm soát một cách bài bản nhưng trong bối cảnh nền kinh tế đương đầu với những khó khăn thách thức, hoạt động tín dụng tiêu dùng của Vietcombank gặp không ít khó khăn. Xuất phát từ lý do đó, tôi chọn đề tài “ Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam” làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu để xem xét một cách tổng quát và có hệ thống về thực trạng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam trong xu thế hội nhập. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm làm cho sản phẩm cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương phong phú và đa dạng hơn, thu được hiệu quả cao hơn. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của chuyên đề Đề tài lấy hoạt động cho vay tiêu dùng tại Vietcombank làm đối tượng nghiên cứu. Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề là thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam trong các năm 2007, 2008, 2009. 4. Phương pháp nghiên cứu Chuyên đề hoàn thành nhờ sử dụng kết hợp các phương pháp như: Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử với phương pháp nghiên cứu lý luận, thực tiễn, so sánh. 5. Kết cấu chuyên đề Ngoài lời mở đầu và kết luận, kết cấu của chuyên đề gồm ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận chung về cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam. Chương 3: Một số giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Tổng quan về cho vay tiêu dùng 1.1.1 Khái niệm về cho vay tiêu dùng Tín dụng là một trong những chức năng kinh tế hàng đầu của các ngân hàng, để tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của các thành phần trong nền kinh tế. Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, tín dụng là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu, chiếm từ 1/3 đến 2/3 nguồn thu của các ngân hàng. Các ngân hàng cung cấp nhiều loại hình cho vay khác nhau dựa trên quy mô của từng ngân hàng, tương ứng với sự đa dạng trong mục đích vay, trên cơ sở đó mà tín dụng được phân thành nhiều loại như : cho vay ngắn hạn, cho vay dài hạn, cho vay cá nhân, cho thuê…trong đó mảng CVTD là một trong những thị trường đầy tiềm năng của các ngân hàng. Vậy CVTD là gì? Trên thực tế có rất nhiều định nghĩa khác nhau về CVTD. Nhưng nhìn chung có thể định nghĩa CVTD là khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là một nguồn tài chính quan trọng giúp những người này trang trải nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia đình, xe cộ,… Bên cạnh đó, những chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, y tế và dịch vụ… cũng có thể được tài trợ bởi CVTD. 1.1.2 Đặc điểm của cho vay tiêu dùng Ngoài những đặc trưng chung của tín dụng ngân hàng: là quan hệ vay mượn dựa trên cơ sở niềm tin, là quan hệ vay mượn có thời hạn và có hoàn trả, tiền vay được cấp dựa trên cơ sở hoàn trả vô điều kiện, CVTD có những đặc điểm riêng như sau:  Khách hàng vay: là các cá nhân và hộ gia đình. Thu nhập và tiêu dùng có mối quan hệ thuận chiều với nhau nên những người có thu nhập cao thường có xu hướng vay tiền nhiều hơn những người có thu nhập thấp, và thường có nhu cầu vay nhiều hơn so với thu nhập hàng năm của mình. Tương tự như vậy, những gia đình mà chủ gia đình hay người tạo ra thu nhập chính có học vấn cao cũng thường có nhu cầu sử dụng những hàng hóa hiện đại và đắt tiền hơn, do đó mà nhu cầu tiêu dùng cũng cao hơn.  Mục đích vay: Đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân chứ không phải mục đích kinh doanh. Các nhu cầu đó có thể liệt kê như : mua nhà, xây dựng nhà cửa, mua sắm vật dụng gia đình, chữa bệnh, đi học,…  Nguồn trả nợ: Việc sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay của người tiêu dùng thường không đem lại thu nhập. Do vậy, nguồn trả nợ thường được lấy từ lương hoặc thu nhập từ các hoạt động khác. Việc sử dụng vốn vay của ngân hàng sẽ tạo cho người vay một tâm lý tích lũy, tăng đọng lực làm việc của khách hàng.  Quy mô khoản vay: Ngoại trừ khoản vay bất động sản, hầu hết các khoản vay tiêu dùng đều có giá trị nhỏ. Tuy nhiên đối tượng của tín dụng tiêu dùng là mọi tâng lớp dân cư trong xã hội nên số lượng các khoản vay lại lớn. Khi khách hàng định mua bất cứ vật dụng gì, họ đều đã có một khoản tích lũy từ trước bởi vì ngân hàng không bao giờ cho vay 100% nhu cầu vốn. Vì thế, nhu cầu vốn của người tiêu dùng thường không quá lớn đối với ngân hàng ngay cả khi vay để mua nhà, xây nhà,…  Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng thường phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế. Đối với người tiêu dùng, nhờ vay tiêu dùng họ được hưởng các tiện ích trước khi tích luỹ đủ tiền. Chính vì vậy khi nền kinh tế tăng trưởng mạnh, thu nhập của người dân cũng tăng lên, họ cảm thấy lạc quan về tương lai, do đó họ có nhu cầu mua sám nhiều, vì vậy nhu cầu về vay tiêu dùng có xu hướng tăng mạnh. Ngược lại khi nền kinh tế suy thoái, thu nhập của người dân có xu hướng giảm, do giá cả tăng cao nên người dân có xu hướng tiết kiệm nhiều hơn là chi tiêu, do đó nhu cầu vay tiêu dùng giảm  CVTD là khoản mục có rủi ro cao nhất do các nguyên nhân: Nguồn trả nợ chủ yếu từ thu nhập của người đi vay, mà tình hình tài chính của các cá nhân và hộ gia đình có thể thay đổi nhanh chóng tùy theo tình trạng công việc hay sức khỏe của họ nên họ không dễ dàng vượt qua khó khăn về tài chính so với một hãng kinh doanh. Việc thẩm định và quyết định cho vay đối với các khoản vay tiêu dùng thường gặp khó khăn do vấn đề thông tin không đầy đủ. Các thông tin cá nhân đưa ra thường không rõ rang và minh bạch như các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Trong khi các doanh nghiệp có báo cáo kiểm toán thì các cá nhân lại dễ dàng giữ kín thông tin về triển vọng công việc cũng như sức khỏe của mình.  Chi phí quản lý khoản vay tiêu dùng lớn: Các ngân hàng thường mất nhiều thời gian và nhân lực để điều tra, thu thập các thông tin cá nhân, hộ gia đình trước khi phát tiền vay. Trong khi đó, số lượng các khoản CVTD lại lớn khiến chi phí để quản lý các khoản tín dụng này của ngân hàng là rất lớn, không những vậy ngân hàng còn phải chịu những chi phí khác như chi phí quản lý khoản vay, theo dõi với khách hàng thường xuyên.  Lợi nhuận từ CVTD cao: Do rủi ro và chi phí cao nên ngân hàng thường đặt mức lãi suất cao đối với các khoản CVTD. Lãi suất CVTD phải đáp ứng được phần lợi nhuận mong đợi và phần bù rủi ro. 1.1.3 Vai trò của cho vay tiêu dùng 1.1.3.1. Đối với người tiêu dùng Việt Nam đang là một trong những nước có tốc độ phát triển kinh tế nhanh nhất thế giới, tình hình chính trị ổn định, đời sống vật chất và tinh thần của dân cư ngày càng được nâng cao một cách rõ rệt. Chính vì vậy nhu cầu tiêu dùng của người dân về những sản phẩm tiện ích, hiện đại ngày càng cao. Tuy nhiên do không phải tất cả mọi người đều có khả năng tự trang trải cho tất cả các nhu cầu của mình bằng chính nguồn lực của mình. Dịch vụ cho vay tiêu dùng ra đời đã giúp khách hàng được hưởng các tiện ích trước khi tích luỹ đủ tiền, đặc biệt trong những trường hợp cấp thiết như nhu cầu về giáo dục và y tế. 1.1.3.2 Đối với ngân hàng  CVTD nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng :Việt Nam đã chính thức gia nhập sân chơi chung của nền kinh tế thế giới, điều tất yếu đó là các ngân hàng sẽ phải đối mặt với sự cạnh trang găy gắt từ phía các TCTD trong nước cũng như nước ngoài tham gia vào thị trường tiền tệ Việt Nam. Để đảm báo khả năng cạnh tranh thì ngân hàng phải đưa ra được các dịch vụ tài chính thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng hơn đối thủ cạnh tranh. Một trong những dịch vụ đó là CVTD  CVTD là một trong những dịch vụ tài chính giúp các ngân hàng mở rộng quan hệ với khách hàng, từ đó làm tăng khả năng huy động các loại tiền gửi cho ngân hàng  CVTD tạo điều kiện giúp ngân hàng đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, nhờ vậy nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng. 1.1.3.3 Đối với nền kinh tế  CVTD giúp người dân được hưởng các tiện ích trước khi tích luỹ đủ tiền, nhất là trong những trường hợp chi tiêu có tính cấp bách như chi tiêu cho giáo dục, y tế. Như vây CVTD không chỉ mang lại lợi ích cho người tiêu dùng mà còn mang lại lợi ích cho nền kinh tế.  CVTD có vai trò quan trọng trong việc kích cầu, góp phần vào việc xây dựng nền tài chính vững mạnh cho một quốc gia. Thị trường CVTD đã góp phần tạo nên sự sôi động của nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo nguồn vốn cho khu vực sản xuất trong nước, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, từ đó tăng GDP cho nền kinh tế. Đi đôi với nó là hàng loạt các vấn đề xã hội được giải quyết như tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, giúp họ cải thiện mức sống, giảm tệ nạn xã hội… Mặt khác CVTD còn góp phần làm giảm chi phí giao dịch xã hội thông qua việc tiết kiệm chi phí và thời gian cho cả ngân hàng và khách hàng. Tóm lại, CVTD mang lại lợi ích cho cả người tiêu dùng, người sản xuất, NHTM hay tổng quan nền kinh tế nói chung. Có thể nói, phát triển CVTD là một hướng đi phù hợp với sự phát triển của xã hội và tuân theo quy luật kinh tế của các NHTM trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. 1.1.4 Các hình thức CVTD Việc phân loại CVTD được dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau nhằm giúp đưa ra một cái nhìn toàn diện về CVTD ở những giác độ khác nhau. 1.1.4.1 Căn cứ vào mục đích vay Căn cứ vào mục đích vay, CVTD được chia ra làm hai loại:  CVTD cư trú (Residential Mortgate Loan): Là các khoảm cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm, xây dựng hay cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hay hộ gia đình.  CVTD phi cư trú (Unresidential Loan): CVTD phi cư trú là các khoản cho vay tài trợ cho việc trang trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí và du lịch… 1.1.4.2 Căn cứ vào phương thức hoàn trả Căn cứ vào phương thức hoàn trả, CVTD có thể chia làm ba loại:  CVTD trả góp (Installment Consumer Loan): Đây là hình thức CVTD trong đó người đi vay trả nợ (gồm số tiên gốc và lãi) cho ngân hàng nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định trong thời hạn cho vay. Phương thức này được áp dụng cho những khoản vay có giá trị lớn hoặc thu nhập định kì của người đi vay không đủ khả năng thanh toán hết một lần số nợ vay. Đối với loại CVTD này, các NHTM thường quan tâm đến một số vấn đề mang tính nguyên tắc sau: + Loại tài sản được tài trợ: Loại tài sản được tài trợ có ảnh hưởng lớn đến thiện chí trả nợ của khách hàng. Thiện chí trả nợ của người đi vay sẽ tốt hơn nếu tài sản hình thành từ tiền vay đáp ứng nhu cầu thiết yếu đối với họ lâu dài trong tương lai. Chính vì vậy nên ngân hàng thường muốn tài trợ cho nhu cầu mua sắm những tài sản có thời hạn sử dụng lâu bền hoặc có giá trị lớn. Vì với những tài sản như vậy, người tiêu dùng sẽ hưởng những tiện ích của chúng trong một thời gian dài nên thiện chí trả nợ của họ sẽ tốt hơn. + Số tiền phải trả trước Ngân hàng thường yêu cầu người đi vay phải thanh toán trước một phần giá trị tài sản cần mua sắm, số tiền này được gọi là số tiền trả trước. Phần còn lại ngân hàng sẽ cho vay. Số tiền trả trước cần phải đủ lớn một mặt, một mặt làm cho người đi vay nghĩ rằng họ chính là chủ sở hữu tài sản, Mặt khác có tác dụng hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Một khi không cảm nhận được rằng mình chính là chủ sở hữu của tài sản hình thành từ tiền vay thì người đi vay có thể sẽ có thái độ miễn cuỡng trong việc trả nợ. Ngoài ra khi khách hàng không trả được nợ, trong nhiều trường hợp ngân hàng đành phải thụ đắc hoặc phát mãi tài sản để thu hồi nợ. Hầu hết các tài sản đã qua sử dụng đều bị giảm giá trị thường nhỏ hơn giá trị đã hạch toán của tài sản, cho nên số tiền trả trước có một vai trò rất quan trọng giúp ngân hàng hạn chế rủi ro. Số tiền trả trước nhiều hay ít thường tuỳ thuộc vào các yếu tố sau: - Loại tài sản: Đối với loại tài sản có mức độ giảm giá nhanh thì số tiền trả trước nhiều và ngược lại, đối với các tài sản có mức độ giảm giá chậm, thì số tiền trả trước ít. - Thị trường tiêu thụ tài sản sau khi đã qua sử dụng: Tài sản sau khi sử dụng vẫn có thể được tiếp tục mua, bán dễ dàng thì số tiền trả trước có xu hướng thấp, ngược lại nếu tài sản đã qua sử dụng mà rất khó tìm được thị trường tiêu thụ thì số tiền trả trước có xu hướng cao hơn. - Môi trường kinh tế : Là hệ thống hoàn cảnh cấu tạo các nhân tố tạo điều kiện, cơ sở, đồng thời tác động đến các yếu tố của nền kinh tế từ sản xuất, phân phối, lưu thông đến tiêu dùng. Bao gồm những yếu tố của sản xuất như tình hình cung cấp, thị trường về các loại như vật tư, nguyên liệu, sức lao động, tình hình vốn, tài chính tín dụng, thu nhập dân cư, giá cả thị trường, sức mua của dân cư và dung lượng thị trường, quan hệ kinh tế với nước ngoài. Như vậy, khi môi trường kinh tế thay đổi theo chiều hướng thuận lợi thì số tiền trả trước có xu hướng thấp và ngược lại, khi nền kinh tế thay chiều hướng bất lợi thì số tiền trả trước có xu hướng cao hơn. +Năng lực tài chính của người đi vay. Là yếu tố quyết định khả năng trả nợ của khách hàng do vậy với những khách hàng có năng lực tài chính tốt thì số tiền trả trước có thể thấp hơn so với những khách hàng có năng lực tài chính kém hơn + Chi phí tài trợ Đây là chi phí mà người đi vay phải trả cho ngân hàng cho việc sử dụng vốn. Chi phí tài trợ bao gồm lãi vay và các chi phí khác có liên quan. Chi phí tài trợ phải trang trải cho được chi phí vốn tài trợ, chi phí hoạt động, rủi ro, đồng thời mang lại một phần lợi nhuận thoả đáng cho ngân hàng. + Điều khoản thanh toán Khi xác định các điều khoản liên quan đến việc thanh toán nợ của khách hàng, ngân hàng thường chú ý tới một số vấn đề sau: Số tiền thanh toán mỗi định kỳ phải phù hợp với khả năng về thu nhập, trong mối quan hệ hài hoà với các nhu cầu chi tiêu khác của khách hàng. Giá trị của tài sản tài trợ không thấp hơn số tiền tài trợ chưa được thu hồi Kỳ hạn trả nợ phải thuận lợi cho việc trả nợ của khách hàng. kỳ hạn trả nợ thường theo tháng. vì thông thường nguồn trả nợ chính của người vay tiêu dùng là lương, được nhận hàng tháng Thời hạn tài trợ không nên quá dài. Thời hạn tài trợ bị giới hạn bởi thời hạn hoạt động của tài sản tài trợ. Thời hạn tài trợ quá dài dễ làm giá trị tài sản tài trợ bị giảm mạnh. Hơn nữa, khi thời hạn tài trợ quá dài thì thiện chí trả nợ của người đi vay cũng như việc thu hồi nợ thường gặp nhiều rắc rối. Số tiền khách hàng phải thanh toán cho ngân hàng mỗi định kỳ có thể được tính bằng một trong số các phương pháp sau: - Phương pháp gộp (Add-on Method): Đây là phương pháp thường được áp dụng trong CVTD trả góp. Theo phương pháp này, lãi được tính bằng cách lấy vốn gốc nhân với lãi suất và thời hạn vay, sau đó cộng gộp vào vốn gốc rồi chia cho số kỳ hạn phải thanh toán để tìm số tiền phải thanh toán ở mỗi định kỳ. Công thức tính toán như sau: T = (V+L)/n Với L = V  r  n Trong đó: T : Số tiền phải thanh toán cho ngân hàng mỗi kỳ hạn L: Chi phí tài trợ, bao gồm lãi vay phải thanh toán và các chi phí khác có liên quan V: Vốn gốc N: Số kỳ hạn R: Lãi suất tính cho mỗi kỳ hạn - Phương pháp lãi đơn (Simple Interest Method): Theo phương pháp này, vốn gốc người đi vay phải trả từng định kì, được tính đều nhau bằng cách lấy vốn ban đầu chia cho số kỳ hạn thanh toán. Còn lãi phải trả mỗi định kỳ được tính trên số tiền khách hàng thực sự thiếu ngân hàng. - Phương pháp hiện giá (present Value Method): Theo phương pháp này, số tiền gốc và lãi mà người đi vay phải trả theo từng định kỳ nhất định được tính theo công thức sau đây: Trong đó: a = V  (1+i)n  i (1+i)n - 1 a : Số tiền gốc và lãi phải trả theo từng định kỳ V: Số vốn gốc ban đầu i : Lãi suất cho vay n : Số kỳ hạn trả nợ + Vấn đề phân bổ lãi cho vay theo thời hạn Khi sử dụng phương pháp gộp để tính lãi, các ngân hàng thường tiến hành phân bổ lại phần lãi cho vay đã được tính. Việc phân bổ theo định kỳ gắn liền với các kỳ thanh toán hoặc cũng có thể được thực hiện theo quý hay theo năm tài chính. Tuy nhiên, việc phân bổ lãi theo năm tài chính thường được các ngân hàng áp dụng nhiều hơn. Các phương pháp phổ biến dùng để phân bổ lãi cho vay bao gồm: - Phương pháp đường thẳng (phương pháp tỷ lệ cố định) : theo phương pháp này, phần lãi trong kỳ đó so với toàn bộ số tháng tính lãi của thời hạn vay. - Phương pháp tỷ suất lợi tức hiệu dụng (phương pháp quy tắc 78): tên gọi “quy tắc 78” xuất phát từ kết quả tổng cộng của dãy số từ 1 đến 12, tượng trưng cho 12 chu kỳ trả góp của một khoản vay 1+2+3+4+5+6+7+8+9+10+11+12=78 Quy tắc này vẫn có thể áp dụng cho các khoản vay trả góp có số kỳ hạn khác 12 kỳ. Đây là phương pháp được ngân hàng sử dụng phổ biến nhất trong việc hạch toán phân bổ lãi của các khoản cho vay trả góp. - Phương pháp lãi: Theo phương pháp này, trước hết, lãi suất cho vay được quy đổi ra thành lãi suất hiệu dụng. Sau đó, lãi suất hiệu dụng này được áp dụng phương pháp hiện giá để tính phần lãi phân bổ cho kỳ đó + Vấn đề trả nợ trước hạn: Thông thường người đi vay được quyền trả nợ trước hạn mà không bị phạt. Nếu tiền trả góp được tính theo phương lãi đơn và lãi hiện giá thì vấn đề rất đơn giản, người đi vay, người đi vay phải thanh toán toàn bộ vốn gốc còn thiếu và lãi vay của kỳ hạn hiện tại (nếu có) cho ngân hàng. Tuy nhiên nếu tiền trả góp được tính bằng phương pháp gộp thì vấn đề có phần phức tạp hơn. Vì theo phương pháp gộp, lãi được tính trên cơ sở giả định rằng tiền vay sẽ được khách hàng sử dụng cho đến lúc kết thúc hợp đồng, cho nên nếu khách hàng trả nợ trước hạn thì thời hạn nợ thực tế sẽ khác với thời hạn giả định ban đầu, như vậy số tiền lãi phải trả cũng có sự thay đổi. Trong trường hợp này, ngân hàng thường áp dụng phương pháp giống như các phương pháp phân bổ lãi cho vay nói trên để tính ra số lãi thực sự phải thu, dựa trên thời hạn nợ thực tế.  CVTD phi trả góp (Noninstallment Consumer Loan): Các khoản CVTD phi trả góp chỉ được cấp cho các khoản vay có giá trị nhỏ, với thời hạn không dài. Theo phương pháp này tiền vay được được khách hàng thanh toán một lần khi đến hạn.  CVTD tuần hoàn (Revoling Consumer Credit): Là các khoản CVTD trong đó ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc được phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Theo phương pháp này, trong thời hạn tín dụng được thoả thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng kỳ, khách hàng được ngân hàng cho phép thực hiện việc vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo hạn mức tín dụng. Lãi phải trả mỗi kỳ có thể được tính dựa trên một trong ba cách sau: + Lãi được tính trên số dư nợ đã được điều chỉnh: Theo phương pháp này số dư nợ được dùng để tính lãi là số dư nợ cuối cùng của mỗi kỳ sau khi khách hàng đã thanh toán nợ cho ngân hàng. + Lãi được tính dựa trên số dư nợ trước khi được điều chỉnh: Theo phương pháp này, số dư nợ dùng để tính lãi là số dư nợ mối kỳ có trước khi khoản nợ được thanh toán. + Lãi được tính trên cơ sở dư nợ bình quân 1.1.4.3Căn cứ vào nguồn gốc khoản nợ Căn cứ vào nguồn gốc khoản nợ, CVTD gồm: a. CVTD gián tiếp (Indirect Consumer Loan): CVTD gián tiếp là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ bán chịu hàng hoá hay dịch vụ cho người tiêu dùng. Thông thường CVTD gián tiép được thực hiện theo sơ đồ sau: 3 NGÂN HÀNG CÔNG TY BÁN LẺ NGƯỜI TIÊU DÙNG 1 5 4 2 6 (1): Ngân hàng và công ty bán lẻ ký kết hợp đồng mua bán chịu. Trong hợp đồng, ngân hàng thường đưa ra các điều kiện về đối tượng khách hàng được bán chịu tối đa và loại tài sản bán chịu. (2): Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu hàng hoá. Thông thường người tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị tài sản. (3): Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng (4): Công ty bán lẻ bán toàn bộ chứng từ bán chịu hàng hoá cho ngân hàng. (5): Ngân hàng thanh toán tiền cho công ty bán lẻ (6): Người tiêu dùng thanh toán tiền cho công ty bán lẻ * CVTD gián tiếp có một số ưu điểm sau:  Cho phép ngân hàng dễ dàng tăng doanh số CVTD  Cho phép ngân hàng tiết giảm được chi phí trong cho vay  Là nguồn gốc của việc mở rộng quan hệ với khách hàng và các hoạt động ngân hàng khác.  Trong trường hợp có quan hệ với những công ty bán lẻ tốt, CVTD gián tiếp an toàn hơn CVTD trực tiếp. * Một số nhược điểm của CVTD gián tiếp:  Ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng đã được bán chịu.  Thiếu sự kiểm soát của ngân hàng khi công ty bán lẻ thực hiện việc bán chịu hàng hoá.  Kỹ thuật nghiệp vụ CVTD gián tiếp có tính phức tạp cao. CVTD gián tiếp thường được thực hiện thôn qua các phương thức sau:  Tài trợ truy đòi toàn bộ (Full Recourse Financing): Theo phương thức này khi bán cho ngân hàng các khoản nợ mà người tiêu dùng đã mua chịu, công ty bán lẻ cam kết sẽ thanh toán cho ngân hàng toàn bộ các khoản nợ nếu khi đến hạn, người tiêu dùng không thanh toán cho ngân hàng.  Tài trợ truy đòi hạn chế (Limited Recourse Financing): Theo phương thức này, trách nhiệm của công ty bán lẻ đối với các khoản nợ người tiêu dùng mua chịu không thanh toán chỉ giới hạn trong một chừng mực nhất định, phụ thuộc vào các điều khoản đã được thoả thuận giữa ngân hàng với công ty bán lẻ. Các thoả thuận thường gặp trong truy đòi hạn chế: Công ty bán lẻ phải chịu trách nhiệm thanh toán một phần nợ trong trường hợp nếu người mua chịu không đủ các tiêu chuẩn tín dụng do ngân hàng đề ra. Công ty bán lẻ cam kết chịu trách nhiệm cho toàn bộ số nợ đã bán chịu cho đến khi ngân hàng thu hồi được một số lượng khoản nợ nhất định đúng hạn. Toàn bộ trách nhiệm thanh toán nợ của công ty bán lẻ được giới hạn theo một tỷ lệ nhất định so với tổng số nợ trong một thời hạn nhất định. Toàn bộ trách nhiệm thanh toán nợ của công ty bán lẻ được giới hạn trong phạm vi số tiền sự phòng ký gửi tại ngân hàng. Thường thì số tiền dự phòng được trích từ chênh lệch giữa chi phí tài trợ mà công ty bán lẻ tính cho người mua chịu và chi phí tài trợ mà công ty bán lẻ tính cho người mua chịu và chi phí tài trợ mà ngân hàng tính cho công ty bán lẻ. Số tiền dự phòng tại ngân hàng có tác dụng hạn chế rủi ro cho ngân hàng khi người mua chịu không trả nợ trước hạn hoặc trả nợ trước hạn.  Tài trợ miễn truy đòi (Nonrecourse Financing): Theo phương pháp này sau khi bán các khoản nợ cho ngân hàng, công ty bán lẻ không còn chịu trách nhiệm cho việc chúng có được hoàn trả hay không. Phương thức này chứa đựng rủi ro cao cho ngân hàng nên chi phí tài trợ thường được các ngân hàng tính cao hơn so với các phương thức nói trên và các khoản nợ được mua được kén chọ rất kỹ. Ngoài ra chỉ có những công ty bán lẻ được ngân hàng rất tin cậy mới áp dụng phương thức này.  Tài trợ có mua lại (Repurchase Financing): Khi thực hiện CVTD gián tiếp theo phương thức miẽn truy đòi hoặc truy đòi một phần nếu rủi ro xảy ra, người tiêu dùng không trả nợ thì ngân hàng thường phải thanh ký tài sản để thu hồi nợ. Trong trường hợp này, nếu có thoả thuận trước thì ngân hàng có thể bán trở lại cho công ty bán lẻ phần nợ mình chưa được thanh toán kèm với tài sản được thụ đắc trong một thời hạn nhất định b. CVTD trực tiếp (Direct Consumer Loan): Là các khoản CVTD trong đó ngân hàng trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu hồi nợ từ người này. CVTD trực tiếp thường được thực hiện qua sơ đồ sau: (1): Ngân hàng và người tiêu dùng ký kết hợp đồng vay. (2): Người tiêu dùng trả trước một phần số tiền mua tài sản cho công ty bán lẻ. NGÂN HÀNG CÔNG TY BÁN LẺ NGƯỜI TIÊU DÙNG 1 2 3 5 4 (3): Ngân hàng thanh toán số tiền mua tài sản còn thiếu cho công ty bán lẻ. (4): Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng. (5): Người tiêu dùng thanh toán tiền vay cho ngân hàng. So với CVTD gián tiếp, CVTD trực tiếp ngân hàng có thể tận dụng được một số ưu điểm sau:  Ngân hàng có thể tận dụng được sở trường của nhân viên tín dụng, nên các quyết định tín dụng trực tiếp của ngân hàng thường có chất lượng cao hơn.  Do tiếp xúc trực tiếp với khách hàng nên CVTD linh hoạt hơn so với CVTD gián tiếp. Khi khách hàng có quan hệ trực tiếp với ngân hàng, có rất nhiều lợi thế có thể phát sinh, có khả năng làm thoả mãn quyền lơi cho cả hai phía khách hàng lẫn ngân hàng. Nhược điểm của CVTD trực tiếp:  Ngân hàng thường khó tăng doanh số cho vay  Ngân hàng thường khó mở rộng quan hệ tín dụng với khách hàng vì ngân hàng phải trực tiếp tiếp xúc với khách hàng mà số lượng cán bộ tín dụng của ngân hàng không đủ để đáp ứng  Chi phí cao hơn nên lãi suất cho vay thường cao Các hình thức CVTD trực tiếp - Cho vay trả theo định kỳ : theo phương pháp này, khách hàng vay và trả trực tiếp với ngân hàng, với mức trả và thời hạn trả mỗi lần được quy định khi cho vay, thường là một lần trên tháng. Nếu được cấp tiền vay, toàn bộ số tiền vay được ghi nợ tài khoản cho vay và ghi có tài khoản tiền gửi cá nhân hoạc giao tiền mặt cho khách hàng - Thấu chi : Là hình thức cấp tín dụng ứng trước đặc biệt trên cơ sở hạn mức tín dụng, được thực hiện bằng cách cho phép khách hàng được sử dụng dư nợ trong một thời hạn nhất định trên tài khoản vãng lai và mức dư nợ tối đa bằng hạn mức tín dụng đã cam kết - Thẻ tín dụng : Là hình thức cấp tín dụng trong đó ngân hàng phát hành thẻ tín dụng cho những người có tài khoản, đủ điều kiện cấp thẻ và ấn định mức giới hạn tín dụng tối đa mà người có thẻ được phép sử dụng. Mỗi tấm thẻ có một mức tín dụng nhât định, và mức này có thể thay đổi tùy theo mức độ tín nhiệm và tùy theo yêu cầu của khách hàng. Nếu chi trả chậm hoạch một số khoản chi trả không đúng thời hạn, thẻ có thể bị thu hồi. Thẻ được tái phát hành định kỳ, điều này cho phép ngân hàng đánh giá lại được khả năng thanh toán của chủ thẻ. Một số loại thẻ tín dụng phổ biến hiện nay: Căn cứ vào đặc tính kỹ thuật : Thẻ tín dụng bao gồm thẻ băng từ (magnetic Card), Thẻ thông minh (Smart Card)… Căn cứ vào chủ thể phát hành: Thẻ do ngân hàng phát hành (Bank Card) như thẻ Visa, Master,… Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành (Non-Bank Card) phát hành như thẻ Dinner, Amex Card,… Căn cứ vào hạn mức tín dụng: Thẻ vàng (Gold Card), Thẻ thường (Blue Card) Căn cứ vào phạm vi sử dụng thẻ : Thẻ nội địa và thẻ quốc tế 1.2 Nội dung cơ bản của mở rộng CVTD 1.2.1 Quan niệm về mở rộng CVTD Trước đây, do quan niệm các khoản CVTD có quy mô rất nhỏ, rủi ro vỡ nợ lại tương đối cao, mức sinh lời thấp mà các NHTM thường không cho vay đối với các cá nhân và hộ gia đình. Chỉ từ đầu thế kỷ 20, đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt, các NHTM mới chú ý đến mảng sản phẩm dịch vụ này và bắt đầu hướng tới người tiêu dùng như là một khách hàng trung thành tiềm năng. Sản phẩm CVTD không chỉ đem lại lợi ích cho các NHTM, cho khách hàng mà còn thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát triển. Vì vậy, việc các NHTM mở rộng cung cấp sản phẩm dịch vụ này là một xu hướng phát triển tất yếu và cần thiết. Mở rộng CVTD có nghĩa là tạo ra sự gia tăng về mặt quy mô, khối lượng, số lượng, là nói đến tăng trưởng theo chiều rộng của các khoản tín dụng tiêu dùng. Như vậy, mở rộng CVTD tức là việc ngân hàng thực hiện tăng quy mô, tỷ trong CVTD trong cơ cấu cho vay nhằm đáp ứng tốt nhất các nhu cầu chính đáng của người tiêu dùng. Như vậy có thể hiểu rằng:  Mở rộng CVTD phản ánh khả năng đáp ứng ngày càng tăng về vốn của nền kinh tế, theo một cơ cấu hợp lý phù hợp với tốc độ phát triển của xã hội trong từng thời kỳ, qua đó cho thấy sự tăng trưởng và phát triển của ngân hàng  Mở rộng CVTD chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố chủ quan như : khả năng quản lý, nguồn vốn, trình độ của đội ngũ cán bộ,… và khách quan như: sự phát triển kinh tế xã hội, cơ chế chính sách nhà nước, tình hình Chính trị,…  Mở rộng CVTD được xác định trên cơ sở việc thực hiện đa dạng hóa khách hàng, các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cũng như các đối tượng vay. Việc xây dựng các mức lãi suất hợp lý cũng như xác định kỳ hạn trả nợ phù hợp với nguồn thu nhập của khách hàng, với chu kỳ sản xuất kinh doanh cũng góp phần làm mở rộng CVTD của ngân hàng. 1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng CVTD 1.2.2.1 Nhân tố khách quan + Môi trường kinh tế  Tốc độ tăng trưởng : Ngân hàng sẽ dễ dàng huy động vốn và sử dụng vốn khi nền kinh tế tăng trưởng ổn định. Khi đó mức sống của người dân cũng không ngừng được nâng cao, thu nhập ổn định, nhu cầu của người dân cũng thay đổi theo chiều hướng phong phú đa dạng hơn. Vì vậy, CVTD sẽ có môi trường thuận lợi để phát triển. Ngược lại khi nền kinh tế suy thoái thì ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc sử dụng vốn, đặc biệt là sử dụng vốn để CVTD vì lúc này người tiêu dùng có xu hướng chững lại trong chi tiêu.  Lạm phát : Khi lạm phát tăng, sức mua của đồng tiền giảm mạnh, thu nhập thực tế của người dân giảm, người dân sẽ có xu hướng đầu tư vào tài sản hoặc ngoại tệ mạnh, nhu cầu tiêu dùng giảm mạnh. Việc huy động vốn cũng như CVTD sẽ khó khăn hơn  Lãi suất : Khi lãi suất huy động vốn cao thì lãi suất cho vay cũng cao hơn, không khuyến khích khách hàng vay tiêu dùng.  Thất nghiệp : Khi thất nghiệp tăng, thu nhập của người dân sẽ thấp hoặc không ổn định dẫn đến khả năng thanh toán nợ vay cá nhân giảm, làm tăng rủi ro của ngân hàng, ngân hàng sẽ có xu hướng giảm CVTD + Môi trường văn hóa - xã hội  Thái độ, thói quen tiêu dùng : Có tác động đáng kể đến CVTD, cụ thể là quyết định của người tiêu dùng. Ở Việt Nam, người dân có thói quen sử dụng tiền mặt hơn là sử dụng các hình thức thanh toánqua tài khoản thanh toán. Vì vậy mà rất khó khăn trong việc phát triển các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt  Trình độ dân trí : Là nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến quyết định sử dụng các dịch vụ, sản phẩm của ngân hàng. Ở những nước phát triển, trình độ dân trí cao, người ta chủ yếu thanh toán qua ngân hàng vì nó tiện lợi và đảm bảo an toàn. Ở Việt Nam thì người dân lại chưa có thói quen này, cũng có thể do trình độ dân trí mà cũng có thể do lối làm ăn nhỏ lẻ của người dân.  Yếu tố xã hội: Như quy mô dân số, mật độ dân cư, tháp dân số, kết cấu dân số, trật tự an toàn xã hội,… ảnh hưởng trực tiếp tới mối quan hệ cho vay giữa ngân hàng với khách hàng. Thông thường nơi nào tập trung nhiều những người có địa vị xã hội thì mới có cơ hội phát triển mạnh CVTD vì họ có thu nhập cao và ổn định, họ cũng nhận thức được những tiện lợi mà CVTD mang lại. Còn nơi nào tập trung những người lao động chân tay thì khó phát triển CVTD vì những người này thường cú xu hướng tích trữ tiền tại ngân hàng, vì vậy đây được xem là nguồn cung tín dụng không những đối với tín dụng thương mại mà còn đối với CVTD. + Môi trường chính trị pháp luật Ngân hàng là một trong những ngành kinh tế chịu sự giám sát, quản lý chặt chẽ của luật pháp và các cơ quan chức năng của Chính phủ. Hoạt động của ngân hàng được điều chỉnh bởi các quy định của Ngân hàng Nhà nước, luật các tổ chức tín dụng, luật dân sự và các quy định khác. Khi những văn bản pháp luật, các quy định rõ ràng, đầy đủ, đồng bộ và ổn định sẽ là hành lang pháp lý vững chắc, góp phần vào sự cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng trong hoạt động cho vay. Mặt khác cũng sẽ khuyến khích đầu tư trong nước, gọi vốn từ nước ngoài,.. từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển Ngược lại khi những quy định của luật pháp không rõ ràng, không đồng bộ, kịp thời, không ổn định sẽ làm cho khả năng mở rộng CVTD bị giảm sút. + Môi trường công nghệ Các ngân hàng phải nắm bắt và ứng dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động ngân hàng. Đặc biệt trong lĩnh vực CVTD như công nghệ thẻ, hệ thống máy tính và phần mềm hiện đại giúp ngân hàng giải quyết công việc nhanh chóng, hiệu quả và chính xác cao. Từ đó tăng quy mô, chất lượng sản phẩm dịch vụ, tăng vị thế của ngân hàng trong cạnh tranh. Bên cạnh việc áp dụng công nghệ hiện đại thì các ngân hàng cũng cần phải chú trọng vào đào tạo nhân viên có trình độ có thể làm chủ được công nghệ ấy. 1.2.2.2 Nhân tố chủ quan + Nguồn lực về tài chính:  Vốn tự có : Là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập và thuộc quyền sở hữu của ngân hàng. vốn tự có thường chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng song nó có vai trò hết sức quan trọng, vốn tự có được xem là “ tấm đệm chống tổn thất cho ngân hàng”, là cơ sở để ngân hàng mở rộng hoạt động của mình. Ngân hàng nào có vốn tự có lớn thì góp phần làm tăng lòng tin của người gửi tiền và đảm bảo cho các hoạt dộng kinh doanh của ngân hàng diễn ra an toàn. Ngược lại, sẽ làm cho các hoạt động của ngân hàng khó khăn hơn.  Khả năng huy động vốn : Vốn được đánh giá trên hai yếu tố là quy mô của nguồn vốn huy động và chi phí huy động vốn. Khi quy mô vốn huy động lớn thì ngân hàng càng có khả năng đáp ứng tốt cho nhu cầu kinh doanh của mình và với chi phí hợp lý thì ngân hàng có điều kiện cho vay ra với lãi suất cạnh tranh. Điều này sẽ tốt cho việc mở rộng và phát triển hoạt động CVTD cả về mặt chất và lượng.  Chất lượng tín dụng: Một ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn cao sẽ dễ gặp rủi ro. Khách hàng dù là cá nhân hay doanh nghiệp đều quan tâm đến chất lượng tín dụng của ngân hàng vì đó là nơi họ gửi tiền vào từ đó ảnh hưởng đến quyết định sử dụng các sản phẩm khác của ngân hàng trong đó có sản phẩm CVTD. Vì thế, khi tỷ lệ nợ quá cao, ngân hàng rất khó khăn trong huy động vồn và chất lượng tín dụng sẽ không cái thiện được. +Chất lượng cán bộ tín dụng : Thể hiện ở trình độ nghiệp vụ cũng như khả năng giao tiếp, đạo đức cán bộ tín dụng. Cán bộ tín dụng chính là hình ảnh của ngân hàng dưới con mắt của khách hàng. chính vì vậy, chất lượng của con người sẽ quyết định đến chất lượng sản phẩm, từ đó quyết định đến uy tín, hình ảnh của ngân hàng, vị thế của ngân hàng trên thị trường. + Trình độ tổ chức Một ngân hàng có cơ cấu tổ chức và nội quy làm việc hợp lý sẽ tạo ra bầu không khí làm việc hăng hái nhiệt tình trong tổ chức. Từ đó, động viên được nhân viên ngân hàng trung thành và cống hiến vì sự phát triển của ngân hàng hơn. + Cơ sở vật chất thiết bị Việc trang bị đầy đủ các thiết bị tiên tiến, phù hợp với phạm vi, quy mô hoạt động phục vụ kịp thời các yêu cầu của khách hàng, tạo sự thuận tiện, thoải mái cho quá trình giao dịch giữa ngân hàng với khách hàng, từ đó giúp ngân hàng tăng khả năng cạnh tranh, thu hút được nhiều khách hàng hơn. 1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá sự mở rộng CVTD 1.2.3.1 Chỉ tiêu về số lượt khách hàng giao dịch với ngân hàng Khi ngân hàng có sự tập trung vào việc mở rộng CVTD, ngân hàng sẽ có biện pháp để thu hút khách hàng đến với mình, sẻ dụng các sản phẩm tín dụng của mình. Ngân hàng càng thực hiện tốt việc mở rộng CVTD bao nhiêu thì số lượng khách hàng giao dịch sẽ tăng lên bấy nhiêu.  Số lượng khách hàng: Là tổng số khách hàng thực hiện giao dịch với ngân hàng. trong hoạt động CVTD, số lượng khách hàng thể hiện số các khoản vay tiêu dùng mà ngân hàng cấp cho khách hàng.  Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về số lượng khách hàng tuyệt đối Mức tăng, giảm số lượng khách hàng= Số lượng khách hàng năm (t)- Số lượng khách hàng năm (t-1) Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho phép ngân hàng đánh giá việc mở rộng quy mô và đối tượng khách hàng tại ngân hàng.  Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng khách hàng tương đối Giá trị tăng trưởng khách hàng tương đối = Mức tăng giảm số lượng khách hàng . 100% Số lượng khách hàng VTD năm (t-1)  Chỉ tiêu số lượt khách hàng: là số lần khách hàng đến giao dịch với ngân hàng trong một năm. Trong hoạt động CVTD, số lượt khách hàng thể hiện số lần khách hàng đến ngân hàng thực hiện vay tiêu dùng. Khi số lượt khách hàng tăng lên thể hiện hoạt động CVTD của ngân hàng được mở rộng, đồng thời cũng cho biết sự tin tưởng của khách hàng đối với ngân hàng.  Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu khách hàng vay tiêu dùng Tỷ trọng khách hàng là cá nhân VTD = Số lượng khách hàng VTD là cá nhân . 100% Tổng số khách hàng VTD 1.2.3.2 Chỉ tiêu phản ánh doanh số CVTD  Doanh số CVTD : Là tổng số tiền ngân hàng CVTD trong kỳ, nó phản ánh một cách khí quát nhất về hoạt động tín dụng của ngân hàng theo một thời kỳ nhất định, thường tính theo năm tài chính.  Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số CVTD tuyệt đối : Chỉ tiêu này được tính bằng hiệu số giữa tổng doanh số CVTD năm nay (t) và tổng doanh số CVTD năm trước (t-1) Giá trị tăng trưởng doanh số tuyệt đối = Tổng doanh số CVTD năm (t) - Tổng doanh số CVTD năm (t-1) Ý nghĩa : Chỉ tiêu này cho biết doanh số CVTD năm (t) tăng so với năm(t-1) về số tuyệt đối là bao nhiêu. Khi chỉ tiêu này tăng lên, tức là số tiền mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng để tiêu dùng cũng tăng lên, thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng, từ đó nó cũng thể hiện hoạt động CVTD của ngân hàng đã được mở rộng.  Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số tương đối : Chỉ tiêu này được tính bằng tỷ lệ % của thương số giữa giá trị tăng trưởng doanh số CVTD tuyệt đối với tổng doanh số CVTD năm (t-1). Giá trị tăng trưởng doanh số tương đối = Giá trị tăng trưởng doanh số tuyệt đối . 100% Tổng doanh số CVTD năm (t-1) Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng trưởng doanh số của hoạt động CVTD năm (t) so với năm (t-1). Khi chỉ tiêu này tăng lên, thể hiện rằng doanh số CVTD qua các năm của ngân hàng đã tăng lên về số tương đối.  Chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng về tỷ trọng: Tæng doanh sè CV TD . 100%Tû träng = Tæng doanh sè ho¹ t ®éng cho vay Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết doanh số của hoạt động CVTD chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng doanh số của hoạt động cho vay của ngân hàng. Khi tỷ trọng của CVTD tăng lên qua các năm, chứng tỏ rằng hoạt động CVTD đã được mở rộng. 1.2.3.3 Chỉ tiêu phản ánh dư nợ CVTD  Dư nợ CVTD: Dư nợ tín dụng phản ánh số tiền mà khách hàng đang nợ ngân hàng tại một thời điểm, nên chỉ tiêu này là một con số thời điểm. Căn cứ vào mức dư nợ và tỷ lệ dư nợ có thể cho ta biết ngân hàng có thực hiện mở rộng tín dụng hay không. Bởi khi ngân hàng thực hiện chính sách mở rộng tín dụng thì dư nợ tín dụng thường ở mức cao. Tuy nhiên để có thể đánh giá chính xác việc mở rộng tín dụng của ngân hàng, phải kết hơp giữa chỉ tiêu dư nợ tín dụng với chỉ tiêu danh số cho vay của ngân hàng. Dư nợ CVTD = Dư nợ CVTD năm (t-1) + Doanh số CVTD năm (t) - Doanh số thu nợ CVTD năm (t)  Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng dư nợ tuyệt đối : Được tính bằng hiệu số giữa tổng dư nợ CVTD năm (t) với tổng dư nợ CVTD năm (t-1). Giá trị tăng trưởng = Tổng dư nợ CVTD Tổng dư nợ CVTD dư nợ tuyệt đối năm (t) - năm (t-1)  Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng dư nợ tương đối: Được tính bằng % thương số giữa giá trị tăng trưởng dư nợ tuyệt đối với tổng dư nợ CVTD nămg (t-1) Giá trị tăng trưởng dư nợ CVTD tương đối = Giá trị tăng trưởng dư nợ tuyệt đối . 100% Tổng dư nợ CVTD năm (t-1) Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết tốc do dọ tăng trưởng dư nợ CVTD năm (t) so với năm (t-1).  Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về tỷ trọng Tæng d­ nî CVTD . 100%Tû träng = Tæng d­ nî cña ho¹ t ®éng tÝn dông Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết dư nợ của hoạt động CVTD chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng hoặc so với toàn ngành ở cùng thời kỳ. 1.2.3.4 Chỉ tiêu phản ánh sự mở rộng loại hình CVTD Thể hiện ở mức tăng số sản phẩm Mức tăng số sản phẩm năm (t) = Số sản phẩm CVTD năm (t) - Số sản phẩm CVTD năm (t-1) Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cách thức mà Ngân hàng cung cấp dịch vụ CVTD cho khách hàng. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CVTD TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 2.1 Khái niệm về hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam 2.1.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam Ngày 01 tháng 04 năm 1963, NHNT chính thức được thành lập theo Quyết định số 115/CP do Hội đồng Chính phủ ban hành ngày 30 tháng 10 năm 1962 trên cơ sở tách ra từ Cục quản lý Ngoại hối trực thuộc Ngân hàng Trung ương (nay là NHNN). Theo Quyết định nói trên, NHNT đóng vai trò là ngân hàng chuyên doanh đầu tiên và duy nhất của Việt Nam tại thời điểm đó hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bao gồm cho vay tài trợ xuất nhập khẩu và các dịch vụ kinh tế đối ngoại khác (vận tải, bảo hiểm...), thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, quản lý vốn ngoại tệ gửi tại các ngân hàng nước ngoài, làm đại lý cho Chính phủ trong các quan hệ thanh toán, vay nợ, viện trợ với các nước xã hội chủ nghĩa (cũ)... Ngoài ra, NHNT còn tham mưu cho Ban lãnh đạo NHNN về các chính sách quản lý ngoại tệ, vàng bạc, quản lý quỹ ngoại tệ của Nhà nước và về quan hệ với Ngân hàng Trung ương các nước, các Tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế. Ngày 21 tháng 09 năm 1996, được sự ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, Thống đốc NHNN đã ký Quyết định số 286/QĐ-NH5 về việc thành lập lại NHNT theo mô hình Tổng công ty 90, 91 được quy định tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 07 tháng 03 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ. Trải qua gần 45 năm xây dựng và trưởng thành, tính đến thời điểm cuối năm 2006, NHNT đã phát triển lớn mạnh theo mô hình ngân hàng đa năng với 58 , 1 Sở Giao dịch, 87 Phòng Giao dịch và 4 Công ty con trực thuộc trên toàn quốc; 2 Văn phòng đại diện và 1 Công ty con tại nước ngoài, với đội ngũ cán bộ gần 6.500 người. Ngoài ra, NHNT còn tham gia góp vốn, liên doanh liên kết với các đơn vị trong và ngoài nước trong nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau như kinh doanh bảo hiểm, bất động sản, quỹ đầu tư... Tổng tài sản của NHNT tại thời điểm cuối năm 2006 lên tới xấp xỉ 170 nghìn tỷ VND (tương đương 10,4 tỷ USD), tổng dư nợ đạt gần 68 nghìn tỷ VND (4,25 tỷ USD), vốn chủ sở hữu đạt hơn 11.127 tỷ VND, đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 8% theo chuẩn quốc tế. Ngân hàng Ngoại thương đã tập trung áp dụng phương thức quản trị ngân hàng hiện đại, mở rộng và nâng cấp mạng lưới và phòng giao dịch. Cho đến nay, mạng lưới của Ngân hàng Ngoại thương đã vươn rộng ra nhiều địa bàn và lĩnh vực, bao gồm:  01 Sở giao dịch, 58 và 87 Phòng giao dịch trên toàn quốc;  4 Công ty con ở trong nước: o Công ty Cho thuê Tài chính Vietcombank (VCB Leasing) o Công ty TNHH Chứng khoán Vietcombank (VCBS) o Công ty Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản Vietcombank (VCB AMC) o Công ty TNHH Cao ốc Vietcombank 198 (VCB Tower)  1 Công ty con ở nước ngoài: Công ty Tài chính Việt Nam – Vinafico Hongkong  2 Văn phòng đại diện tại Singapore và Paris  3 Công ty liên doanh: o Công ty Quản lý Quỹ Vietcombank (VCBF) o Ngân hàng Liên doanh ShinhanVina o Công ty Liên doanh TNHH Vietcombank – Bonday - Bến Thành Hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương còn được hỗ trợ bởi mạng lưới giao dịch quốc tế lớn nhất trong số các ngân hàng Việt Nam với trên 1300 ngân hàng đại lý tại hơn 90 quốc gia và vùng lãnh thổ. Bên cạnh các hoạt động kinh doanh, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam còn tích cực tham gia các hiệp hội ngành nghề như Hiệp hội Ngân hàng Châu Á, Asean Pacific Banker’s Club và là một trong những thành viên đầu tiên của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam. Mô hình cơ cấu tổ chức ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam Bảng 1: Tình hình huy động vốn tại Ngoại Thương Việt Nam (năm 2007 đến 2009) Đơn vị: tỷ VNĐ 2.1.2 Phân tích hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam 2.2 Hoạt động huy động vốn Nguồn vốn đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Nó là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh, quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của ngân hàng, nó cũng quyết định khả năng cạnh tranh, năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên thị trường. Có thể thấy trong 3 năm gần đây, ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam đã đạt được những thành công nhất định trong công tác huy động vốn. Từ bảng 1 ta thấy: Đến cuối năm 2007 tổng nguồn vốn huy động là 3,486,544 tỷ đồng Đến thời điểm 31/12/2008 tổng nguồn vốn huy động đạt 4,888,106 tỷ đồng, tăng so với năm 2006 1,401,562 tỷ đồng, với tốc độ tăng trưởng 40.2%. Đến năm 2009 tổng nguồn vốn huy động đạt 5,505,315 tỷ đồng, tăng so với năm 2008 là 617,209 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng 12,6%. Như vậy, tổng nguồn vốn huy động của đều tăng qua các năm, tốc độ tăng trưởng luôn đạt trên 10%. Là một điểm tích cực, đạt được điều này là do đã áp dụng rất nhiều biện pháp như : áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt, thực hiện các hình thức huy do động vốn đa dạng, tiếp tục củng cố khách hàng truyền thống, thu hút khách hàng mới, nâng cao chất lượng phục vụ,…  Xét cơ cấu nguồn vốn theo thành phần kinh tế Phân theo thành phần kinh tế, tỷ lệ huy động vốn từ dân cư và các TCKT tương đối biến động qua các năm, tuy nhiên nguồn vốn huy động từ dân cư có xu hướng giảm. Năm 2007 nguồn vốn huy động từ dân cư đạt 1,026,945 tỷ đồng, chiếm 29.5% tổng nguồn vốn huy động Năm 2008 nguồn vốn huy động từ dân cư giảm so với năm 2007 là 12,41 tỷ đồng, trong khi nguồn vốn huy động từ TCKT lại tăng 1,529,032 tỷ, nên tỷ trọng nguồn vốn huy động từ dân cư chỉ chiếm 18.4% trong tổng nguồn vốn huy động được. Tiếp tục xu hướng giảm tỷ trọng nguồn vốn từ dân cư, đến năm 2009, nguồn vốn này tuy có tăng về số tuyệt đối là 151.899 tỷ đồng so với năm 2008, nhưng tỷ trọng của nguồn vốn này trọng tổng nguồn vốn huy động được cũng chỉ chiếm 18.9%. Là do nguồn vốn huy động từ TCKT lên đến 4,463,941 tỷ đồng, chiếm 81.1%. Như vậy, có thể thấy dã có chính sách huy động vốn hợp lý, có mối quan hệ ngày càng tốt với các doanh nghiệp, đồng thời thể hiện uy tín của ngày được nâng cao tạo điều kiện cho khả năng huy động vốn từ đối tượng tổ chức kinh tế ngày một phát triển.  Xét cơ cấu vốn theo kỳ hạn Nguồn vốn huy động được phân chia theo kỳ hạn cũng tương đối ổn định với tốc độ tăng trưởng cao, tuy nhiên có thể nhận thấy tỷ trọng nguồn vốn huy động động không kỳ hạn có xu hướng tăng lên qua các năm, đây cũng là xu hướng tất yếu do khách hàng gửi tiền vào ngân hàng không chỉ tập trung vào mục đích sinh lời, mà còn phục vụ cho các hoạt động thanh toán, chi trả,…. Tuy nhiên việc tăng tỷ lệ nguồn vốn huy động không kì hạn cũng làm tăng tính không ổn định trong nguồn vốn huy động của ngân hàng, trong một số trường hợp dẫn đến giảm tính thanh khoản, ngân hàng cần có một biện pháp thích hợp để đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh. Năm 2008, tiền gửi CKH đạt 1,941,776 tỷ đồng, chiếm 68.6% tổng nguồn vốn huy động Năm 2009, tiền gửi CKH tăng lên 2,760,901 tỷ đồng, chiếm 56.5% tổng nguồn vốn huy động. tỷ trọng giảm nhưng về số tuyệt đối vẫn tăng 819.125 tỷ đồng tương đương với tốc độ tăng trưởng dạt 42.2%. Năm 2009, tiền gửi CKH tăng so với năm 2008 là 986,988 tỷ đồng, đạt 3,747,889 tỷ đồng, về tỷ trọng trên tổng nguồn vốn huy động đạt 68.1%.  Xét theo loại tiền tệ Qua 3 năm gần đây, nguồn vốn nội tề đều tăng lên, tuy nhiên tỷ trọng trong tổng nguồn vốn huy động không thay đổi nhiều. Năm 2007, nguồn vốn huy động bằng VNĐ chiếm 91.9% tổng nguồn vốn huy động được, đạt 3,202,738 tỷ đồng. Năm 2008, nguồn vốn này chiếm 78.5% tổng nguồn vốn huy động, tuy tỷ trọng giảm nhưng về số tuyệt đối vẫn tăng 633,659 tỷ đồng. Năm 2009, vốn huy động bằng VNĐ đạt 4,333,648 tỷ đồng, đạt 78.7%, tăng cả về quy mô và tỷ trọng. Qua các số liệu trên có thể thấy rằng gửi tiền ngân hàng bằng VNĐ vẫn là lựa chọn của đại bộ phận dân cư. Điều này có thể là do tỷ giá VNĐ/USD trong những năm biến động không nhiều, trong khi đó, lãi suất tiền gửi nội tệ lại luôn cao gấp 3-4 lần lãi suất tiền gửi ngoại tệ. 2.2.1 Hoạt động sử dụng vốn Theo chỉ đạo của NHNN, Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam đã chủ động cho vay các doanh nghiệp, không phân biệt thành phần kinh tế, trong đó chú trọng đến các dự sán sản xuất sản phẩm hàng hóa có chất lượng cao, có sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế, các dự án đầu tư xây dựng, mua sắm, cải tiến dây truyền máy móc, thiết bị phục vụ cho việc nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh. Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam đã đề ra nhiều biện pháp đẩy mạnh đầu tư để vừa cho vay các doanh nghiệp nhà nước là các khách hàng truyền thống vừa mở rộng đối tượng khách hàng, đặc biệt là khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp ngoài quốc doanh, cho vay trên cơ sở tuân thủ chặt chẽ các quy định, chế độ tín dụng. Với sự cố gắng và nỗ lực đó, Vietcombank đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ. Tổng dư nợ cho vay năm 2007 đạt 2,273,097 tỷ đồng, năm 2008 giảm 726,500 tỷ đồng tương ứng với 31.96% so với năm 2007, nhưng đến năm 2009 đã tăng trưởng trở lại đạt 2,518,195 tỷ đồng, tăng so với năm 2008 62.82%. Cụ thể như sau :  Xét dư nợ cho vay theo thời gian Dư nợ của VCB chủ yếu là cho vay ngắn hạn Năm 2007, dư nợ cho vay ngắn hạn là : 1,908,410 tỷ đồng, chiếm 84% tổng dư nợ Năm 2008, dư nợ cho vay ngắn hạn là 1,236,513 tỷ đồng, giảm so với năm 2009 là 671,897 tỷ đồng tương ứng với giảm 35.21%, làm cho tỷ trọng trên tổng dư nợ cho vay giảm xuống còn 79.95%. Năm 2009, dư nợ cho vay ngắn hạn tăng trở lại đạt : 2,126,499 tỷ đồng, tăng lên 889,986 tỷ đồng tương ứng với tăng 71.96% so với năm 2008 và chiếm 84.4% trên tổng dư nợ cho vay. Qua các số liệu trên có thể nhận thấy rằng dư nợ cho vay ngắn hạn tại luôn chiếm một tỷ trọng cao trong tổng dư nợ. Mặc dù cho vay trung, dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ nhưng lại đang có xu hướng tăng lên và đạt tốc độ tăng trưởng cao. Nguyên nhân chủ yếu là do nhu cầu vốn đầu tư theo chiều sâu đang tăng lên, mặt khác nhu cầu vốn đầu tư cho các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu đô thị mới, dự án nhà ở, vốn cho vay mua nhà chung cư, ô tô, phương tiện máy móc thiết bị thi công, vận chuyển, xây dựng khách sạn, văn phòng cho thuê, trung tâm thương mại, siêu thị,… cũng tăng cao. Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam (năm 2007- đến 2009) Đơn vị: tỷ VNĐ Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Số tiền % Số tiền % So với năm 2007 Số tiền % So với năm 2008 Số tiền % Số tiền % Tổng dư nợ 2,273,097 100 1,546,597 100 (726,500) (31.96) 2,518,195 100 971598 62.82 Phân theo kỳ hạn Ngắn hạn 1,908,410 84 1.236,513 79,95 (671,897) (35,21) 2,126,499 84.4 889,986 71.96 Trung dài hạn 364,687 16 310.084 20.05 (54,603) (14.97) 391,696 15.6 81,612 26.32 Phân theo loại tiền tệ VNĐ 1,127,715 49.6 649,176 41.97 (478,539) (42.43) 1,309,883 52.02 660,707 101.78 Ngoại tệ quy đổi VNĐ 1,145,382 50.4 897,421 58.03 (247,961) (21.65) 1,208,312 47.98 310,891 34.64 Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam (2007-2009)  Xét dư nợ cho vay theo loại tiền tệ Có thể thấy dư nợ cho vay bằng ngoại tệ luôn chiếm một tỷ lệ khá cao. Năm 2007 dư nợ cho vay ngoại tệ đạt 1,145,382 tỷ VNĐ, chiếm 50.4% tổng dư nợ. Năm 2008 giảm 247,961 tỷ đồng so với năm 2007 nhưng về tỷ trọng lại tăng lên 58.03% trên tổng dư nợ là do trong năm doanh số cho vay của giảm, cả về VNĐ lẫn ngoại tệ. Năm 2009, dư nợ ngoại tệ đạt 1,208,312 tỷ đồng, chiếm 47.98% tổng dư nợ Về chất lượng tín dụng : Bảng 2.3 : Tỷ lệ nợ quá hạn của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam 2007- 2009 Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tỷ lệ Tỷ lệ Nợ xấu, nợ quá hạn 0.75 1.02 0.27 1.51 0.49 Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam 2007-2009 Trong điều kiện chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính, tỷ lệ nợ quá hạn có tăng trong 2 năm gần đây, tuy nhiên tỷ lệ này vẫn ở mức thấp (<2%)  Kết quả thu nợ Thực hiện chỉ đạo củaVCB, đã thực hiện công tác thu nợ, luôn phấn đấu hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao. Tập trung thu nợ, xử lý các khoản nợ có vấn đề, nợ khó đòi, áp dụng các biện pháp linh hoạt để tận thu các khoản nợ tồn đọng. Thường xuyên kiểm tra, xem xét thực trạng tài sản thế chấp tìm biện pháp quản lý chặt chẽ. Việc thu hồi nợ tốt đã giúp chủ động thêm nguồn vốn để góp phần đẩy mạnh các hoạt động tín dụng trong các năm tiếp theo. 2.2.2 Dịch vụ phi tín dụng khác Nhìn chung, luôn coi mảng dịch vụ phi tín dụng là một trong những hoạt động được quan tâm hàng đầu. Các mảng hoạt động chính là:  Nhóm dịch vụ thanh toán : Các dịch vụ thanh toán cung cấp cho khách hàng cá nhân chủ yếu gồm : chuyển tiền trong nước, chuyển tiền kiều hối ( qua kênh ngân hàng, qua hệ thống của Western Union), thanh toán lương, thanh toán hóa đơn Trong năm 2008, công tác dịch vụ ngân hàng đã được nâng lên một bước rõ rệt, công tác thanh toán được tập trung đảm bảo chính xác, kịp thời, an toàn tài sản của Ngân hàng và khách hàng. Tiếp tục phát huy các thế mạnh của , thu dịch vụ ròng đạt 20.8725 tỷ đồng. Tỷ trọng thu dịch vụ ròng/ tổng thu đạt được cơ cấu 20% theo phấn đấu của toàn hệ thống và đã có bước tăng trưởng đáng kể so với thực hiện năm 2007 là 13.16% Không ngừng đổi mới tác phong, phong cách giao dịch, lắng nghe các nhu cầu của khách hàng để phát triển thêm các dịch vụ tiện ích phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn. 2.2.3 Kết quả kinh doanh Ngân hàng thực hiện chức năng trung gian tài chính của mình qua 2 nghiệp vụ chính là : huy động vốn và sử dụng vốn, qua đó mà thu được lợi nhuận. Thực hiện tốt và đảm bảo cân đối giữa hai hoạt động này sẽ đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007-2009 Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tuyệt đối Tuyệt đối % TT Tuyệt đối % TT Thu dịch vụ ròng 18,812 35,360 87.96 39,041 10 Lợi nhuận trước thuế 42,000 128,760 206.57 148,074 15 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam 2007-2009 Biểu đồ 2.1 : Tăng trưởng lợi nhuận trước thuế (Đơn vị: tỷ VNĐ) 42,000 148,074 128,760 0 20,000 40,000 60,000 80,000 100,000 120,000 140,000 160,000 2006 2007 2008 Lợi nhuận trước thuế Qua bảng số liệu trên có thấy được mức tăng trưởng lợi nhuận ấn tượng của , nhất là trong năm 2008, tốc độ đạt trên 200%, giá trị gấp khoảng 3 lần năm 2007. Đến năm 2009, do tình hình khó khăn của nền kinh tế thế giới nói chung và trong nước nói riêng, tốc độ tăng lợi nhuận đã giảm, nhưng vẫn ở mức khá cao đạt 15%, giá trị lên đến hơn 148 tỷ đồng. 2.3 Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam 2.3.1 Khái quát về tình hình cho vay tiêu dùng hiện nay tại Việt Nam Trong những năm gần đây, nền kinh tế đã có những bước phát triển mạnh mẽ: tốc độ tăng trưởng GDP cao, đời sống dân cư ngày càng được cải thiện. Do vậy, loại hình cho vay này mới được quan tâm và trở thành một loại hình cho vay mới đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam nên nó chưa được các NHTM quan tâm mở rộng và phát triển, đặc biệt là ở các ngân hàng thương mại quốc doanh. Điều này giải thích vì sao quy mô và doanh số CVTD của các ngân hàng thương mại quốc doanh hầu như không đáng kể. Trong khi đó ở các ngân hàng thương mại cổ phần thì đã bắt đầu có sự quan tâm và phát triển đến loại hình cho vay này, phù hợp với tiềm lực của họ, nổi bật là ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu với sản phẩm cho vay mua nhà trả góp, Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương với sản phẩm cho vay du học, Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á với sản phẩm “ xe hơi mới”,… Nghiệp vụ CVTD của các ngân hàng thương mại chưa được chú trọng phát triển là do Việt Nam chưa có một hệ thống các văn bản pháp luật một cách đầy đủ, chặt chẽ và đồng bộ về hoạt động CVTD. Tại Việt Nam hiện nay chưa có luật CVTD như ở một số nước có hoạt động CVTD phát triển. Với sự tăng trưởng của nền kinh tế hiện nay, đời sống dân cư ngày càng được nâng cao, điều này tạo điều kiện mạnh cho nhu cầu tiêu dùng ngày một nhiều hơn. Nhu cầu về mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở là rất lớn, nhất là tại các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố HCM, Hải Phòng,… Ô tô làm phương tiện đi lại cũng trở nên khá phổ biến. Trong những năm qua, số lượng xe tiêu thụ của các hãng liên doanh lắp rắp trong nước cũng như xe ô tô nhập khẩu từ nước ngoài đều có sự tăng trưởng mạnh mẽ, nhiều hãng bán cháy hàng. Điều này chứng tỏ đây là thị trường tiềm năng và nhu cầu sẽ tiếp tục tăng trong thời gian tới. Hiện nay, vấn đề giáo dục rất được gia đình và xã hội quan tâm. Khi mức sống của người dân tăng lên, cùng với đó là quá trình mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế, nhiều gia đình có xu hướng cho con em mình đi du học tạ các trường nổi tiếng của nước ngoài nhằm chuẩn bị cho con em mình một tương lai tốt nhất, hình thức du học tự túc ngày càng phổ biến hơn. Chính vì vậy mà nhu cầu vay du học ngày càng tăng, các ngân hàng thương mại cần phải đầu tư và đáp ứng tốt hơn nhu cầu này cũng như các dịch vụ đi kèm như : chuyển tiền, thu đổi ngoại tệ, thanh toán quốc tế,… Với việc đời sống không ngừng được nâng cao, nhu cầu thiết yếu phục vụ sinh hoạt như : máy giặt, ti vi, tủ lạnh, máy tính xách tay,… cho đến những đồ dùng sinh hoạt cao cấp khác ngày một tăng lên. Cùng với đó là hệ thống siêu thị, công ty, đại lý bán hàng được mở ra, tạo điều kiện cho việc mua sắm các phương tiện, đồ dùng này sẽ làm cho nhu cầu trong dân cư tăng mạnh trong tương lai. Qua sự đánh giá sơ bộ trên ta thấy, nhu cầu tiêu dùng trong dân cư là rất lớn mà quy mô CVTD của các NHTM cũng như các định chế tài chính khác còn hạn hẹp, chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Vì vậy các NHTM cần có các chính sách cụ thể để phát triển, mở rộng loại hình cho vay này trong tương lai. 2.3.2 Thực trạng mở rộng CVTD tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam 2.3.2.1 Tình hình tăng trưởng doanh số và dư nợ CVTD Bảng 2.5 : Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam (đơn vị: tỷ đồng) Chỉ tiêu dư nợ Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Hoạt động cho vay 2,273,097 100 1,997,000 100 2,518,195 100 Cho vay tiêu dùng 95,455 4.2 129,805 6.5 259,374.085 10.3 (Nguồn: Báo cáo phòng tín dụng qua các năm 2007-2009) Biểu đồ 2.2: Dư nợ cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam 2,273,097 95,455 1,997,000 129,805 2,518,195 259,374.09 0 500,000 1,000,000 1,500,000 2,000,000 2,500,000 3,000,000 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tổng cho vay CVTD Qua bảng ta thấy, dư nợ CVTD của Vietcombank tăng trưởng khá nhanh cả về quy mô và tốc độ. Tổng dư nợ CVTD năm 2009 đã tăng gấp hơn 2 lần tổng dư nợ CVTD năm 2007. Tuy nhiên vẫn chiếm một tỷ lệ khá nhỏ trong tổng cho vay của Vietcombank. Nguyên nhân: Có thể thấy Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam đã nhận thức rõ tầm quan trọng của tín dụng tiêu dùng và có những đường lối phát triển đúng đắn. Trong 2 năm 2008-2009 các sản phẩm tín dụng tiêu dùng của của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam đã được hoàn thiện phù hợp với thị trường như : cho vay thấu chi qua tài khoản, lãi suất hợp lý được điều chỉnh theo ngày, cho vay mua xe hơi có đảm bảo bằng xe ô tô dự định mua… Đồng thời, thủ tục vay vốn đơn giản gọn nhẹ, cán bộ tín dụng trẻ trung năng động,… Vietcombankcũng đã có sự tách biệt rõ ràng về lĩnh vực hoạt động của từng cán bộ tín dụng về hai mảng : tín dụng doanh nghiệp và tín dụng tiêu dùng do đó có tính chuyên môn hóa cao hơn, nâng cao hiệu quả công việc 2.3.2.2 Phân tích cơ cấu dư nợ tín dụng tiêu dùng theo kỳ hạn Bảng 2.6 : Cơ cấu tín dụng tiêu dùng theo kỳ hạn tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam (Đơn vị :tỷ đồng) Kì hạn Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tổng 95,455 100 129,805 100 259,374.09 100 Ngắn hạn 66,931.95 70.1 67,758.21 52.2 128,908.92 49.7 Trung hạn 24,913.75 26.1 55,947.96 43.1 118,015.21 45.5 Dài hạn 3,627.29 3.8 6,100.94 4.7 12,449.96 4.8 Nguồn : Báo cáo phòng tín dụng các năm 2007-2009 Về mặt kỳ hạn có thể nói trong giai đoạn đầu các sản phẩm CVTD thường là các nhu cầu vay vốn ngắn hạn. Năm 2007 dư nợ ngắn hạn chiếm 70.1% đạt 66,931.95 tỷ đồng.; năm 2008 tăng lên 67,758.21 tỷ đồng chiếm 52.2% tổng dư nợ và tiếp tục tăng về số tuyệt đối đến năm 2009 đạt 128,908.92 tỷ đồng, chiếm 49.7%. Tỷ lệ cho vay tiêu dùng trung và dài hạn chiếm tỷ lệ tương đối nhỏ. Sở dĩ như vậy bởi các khoản vốn ngắn hạn thường là để đáp ứng các mục đích mua nhà, sửa chữa nhà. Tuy nhiên từ năm 2007 trở đi,sự phát triển của sản phẩm cho vay ô tô trả góp với 95% các món vay ô tô trả góp có thời hạn trung bình khoảng 24-36 tháng đã đưa tỷ lệ cho vay tiêu dùng trung hạn từ 26.1% năm 2007 lên đến 43.1%năm 2007 và 45.5% năm 2009. Nhưng các khoản vay dài hạn vẫn chưa được cải thiện, tuy có tăng về số tuyệt đối tương ứng theo các năm 2007-2009 nhưng về tỷ trọng thì không có sự thay đổi đáng kể nào mà gần như bằng nhau qua 3 năm. Xét về lâu dài, các khoản CVTD trung dài hạn đối với ô tô thường ổn định hơn các khoản cho vay bất động sản ngắn hạn chịu nhiều biến động của thị trường. 2.3.2.3. Tình hình nợ quá hạn CVTD. Chỉ tiêu nợ quá hạn được coi là chỉ tiêu quan trọng nhất trong việc đánh giá chất lượng tín dụng. Nợ quá hạn là biểu hiện không lành mạnh của khoản vay, chứa đựng những nguy cơ rủ ro đối với ngân hàng mà khách hàng gây ra. Các khoản nợ quá hạn kéo dài thời hạn tín dụng, làm thay đổi kế hoạch tài trợ, kinh doanh của ngân hàng, mặt khác có thể dẫn tới nguy cơ mất vốn, mất khả năng thanh toán của ngân hàng và cố thể làm ngân hàng phá sản. Kể từ khi bắt đầu triển khai mạnh mẽ các sản phẩm CVTD đến nay có thể nói việc kiểm soát rủi ro của Vietcombank khá chặt chẽ. Việc theo dõi và đốc thúc nợ được diễn ra thường xuyên nên việc thu nợ gốc và lãi được thực hiện rất nghiêm túc. Một số khoản vay trả góp có xuất hiện tình trạng chậm trả vài kì nhưng sau khi được ngân hàng xem xét cho gia hạn hoặc cơ cấu lai thì tiếp tục hoàn trả đúng hạn. Tính đến ngày 31/12/2009, chất lượng tín dụng tốt, các khoản vay tiêu dùng không có các nợ xấu và nợ quá hạn, đây là một điểm rất tích cực, phản ánh sự lành mạnh của loại hình tín dụng này củaVietcombank. 2.3.2.4 Phân tích cơ cấu các khoản CVTD Những sản phẩm cho vay tiêu dùng mà Vietcombank đang triển khai hiện nay gồm : Cho vay bất động sản( mua nhà, đất, sửa chữa, xây dựng mới,..), cho vay cầm cố ứng trước tièn bán chứng khoán, cho vay mua cổ phiếu góp vốn lần đầu, cho vay mua ô tô,và một số sản phẩm khác.Cơ cấu cho vay tiêu dùng tại trong năm gần nhất (2009) được thể hiện rõ hơn qua bảng sau Bảng 2.7: Thực trạng cho vay tiêu dùng Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng (%) Cho vay mua, sửa chữa nhà ở 71,327.87 27.5 Cho vay mua ô tô 61.627.28 23.76 Cho vay đảm bảo bằng lương 59,137.29 22.85 Cho vay cầm cố giấy tờ có giá 38,906.11 15 Các sản phẩm khác 28,245.84 10.89 Tổng 259,374.09 100 Biểu đồ 2.3 : Biểu đồ thực trạng CVTD tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam năm 2009 23.7622.85 15 10.89 27.5 Mua, sửa chữa nhà Mua ô tô Đảm bảo bằng lương Cầm cố GTCG Sản phẩm khác (Nguồn : Báo cáo phòng tín dụng qua các năm 2007-2009) Nhận xét:  Cho vay bất động sản của trong năm 2009 đã chịu nhiều ảnh hưởng từ chính sách kiềm chế lạm phát của Chính phủ, của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam như : hạn chế cho vay bất động sản đòi hỏi thời gian thu hồi vốn nhanh, cho vay phải đảm bảo điều kiện pháp lý đầy đủ có thể tiến hành đầu tư, xây dựng ngay, không cho vay với phương án chuyển nhượng Quyền sử dụng đất để bán lại với mục đích đầu cơ, kinh doanh bất động sản, chỉ cho vay mua nhà/ chuyển quyền sử dụng đất, xây dựng, sửa chữa nhà đáp ứng nhu cầu thiết yếu về nhà ở nên đã hạn chế nhu cầu vay của khách hàng. Thêm vào đó trong quá trình xét duyệt thủ tục, hồ sơ nhiều làm khách hàng e ngại khi cung cấp và hoàn thiện hồ sơ, thủ tục cho Ngân hàng nên cũng ảnh hưởng đến nhu cầu vay của khách hàng. Hiện nay, cho vay phục vụ nhu cầu nhà ở vẫn là sản phẩm chiếm tỷ trọng cao nhất của Vietcombank. Chiếm 27.5% dư nợ bán lẻ ( dư nợ bình quân là 1.14 tỷ đồng/01 khách hàng)  Cho vay lương của ngân hàng hiện nay đang được đánh giá là phát triển mạnh với thủ tục nhanh gọn, đơn giản. Đối tượng cho vay rộng nhất, dư nợ khá lớn so với các trong hệ thống. Với hai sản phẩm này, mặc dù Vietcombank đã có quy trình hướng dẫn cụ thể nhưng việc triển khai chưa triệt để, rộng khắp toàn hệ thống, có cho vay, có không cho vay. Các sản phẩm này tiềm ẩn nhiều rủi ro vì điều kiện cho vay đơn giản, thủ tục nhanh gọn nhưng việc ràng buộc trách nhiệm trả nợ cho ngân hàng của người vay còn lỏng, cũng như trách nhiệm của đơn vị chi trả lương khi xác nhận thu nhập của người vay, nhất là ở các công ty cổ phần, công ty chứng khoán. Với vay lương: hàng tháng khi đến hạn trả nợ, Cán bộ của phòng tín dụng cá nhân thường xuyên phải nhắc nợ khách hàng vay vốn do ý thức thực hiện nghĩa vụ trả nợ của một số khách hàng kém hay đơn vị chi trả lương chậm trả lương. Thực tế cũng đã có rất nhiều cán bộ vay lương, khi nghỉ việc bản thân người vay không thông báo cho Ngân hàng, đơn vị chi trả lương cũng không thông báo do không bị ràng buộc trách nhiệm. Các khoản vay lương, do hàng tháng còn thu nợ gốc, lãi nên còn theo dõi được diễn biến vay, trả của khách hàng. Đối với các khoản vay thấu chi, hiện tại ngân hàng chưa kiểm soát được sát sao việc sử dụng thấu chi chi tiết của khách hàng (do số lượng khách hàng nhiều). Hiện tại, hàng ngày chỉ theo dõi, quản lý được tổng dư nợ thấu chi. Nên nếu khách hàng không còn công tác tại đơn vị đã xác nhận thì ngân hàng không thể theo dõi kịp thời và có thể đến khi khách hàng đến hạn tất toán vay thấu chi mới phát hiện được. Vì vậy, trên cơ sở quy trình hạn mức cấp thấu chi của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam, ngân hàng đã có một số giới hạn phạm vi cấp thấu chi cho khách hàng như ưu tiên cấp thấu chi đối với các cán bộ trong hệ thống, cho cán bộ nhân viên tại các doanh nghiệp nhà nước có thu nhập khá, ổn định, giảm mức cấp thấu chi,… Với số lượng khách hàng lớn, trong đó sản phẩm cho vay lương bao gồm trong hệ thống Vietcombank có hơn 300.000 hồ sơ, khách hàng bên ngoài chiếm 1/3hồ sơ, còn lại là hồ sơ vay thấu chi nhưng việc theo dõi các khoản vay này vẫn thực hiện thủ công, chương trình thu nợ tự động lại thường xuyên thu sai, thu không đủ hoặc không thu…mà không rõ nguyên nhân nên đã gây không ít khó khăn trong quản lý khoản vay của ngân hàng, đây cũng là nguyên nhân thường xuyên phát sinh nợ quá hạn vào những ngày tập trung thu nợ từ lương. Đến thời điểm báo cáo năm 2009, các sản phẩm cho vay lương, vay thấu chi được đảm bảo bằng thu nhập hàng tháng vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ, chiếm 22.85% trong dư nợ bán lẻ của Vietcombank, nhưng số lượng khách hàng rất nhiều hơn 6000 khách hàng với dư nợ bình quân 500 triệu đồng/01 khách hàng.  Cho vay cầm cố, ứng trước tiền bán chứng khoán: Trong suốt gần 1 năm 2009, do diễn biến của thị trường nên việc cho vay cầm cố và ứng trước tiền bán chứng khoán đã gặp nhiều biến động, đã ảnh hưởng mạnh đến dư nợ của sản phẩm cho vay này, từ gần 70 tỷ đồng đầu năm 2009 giảm mạnh, có thời điểm dư nợ còn gần bằng 0. Đối phó với tình hình suy giảm của thị trường chứng khoán, để đảm bảo an toàn cho nguồn vốn phát vay, ngân hàng đã chủ động rút ngắn thời gian cho vay, điều chỉnh mức cho vay tối đa xuống còn 80% theo giá thị trường tính theo 5885/QĐ-PC, đồng thời trình giám đốc phê duyệt danh mục cổ phiếu nhận cầm cố cho vay nhằm đảm bảo an toàn phù hợp với tình hình thị trường chứng khoán giai đoạn hiện nay…và nhiều lần thông báo dừng, hạn chế cho vay hay chỉ tập trung thu nợ. Bên cạnh đó, việc theo dõi diễn biến giá cổ phiếu lên xuống theo từng phiên giao dịch đều phải thực hiện thủ công. Đến nay, dư nợ cầm cố và ứng trước tiền bán chứng khoán của phòng chiếm 15% tổng dư nợ tín dụng bán lẻ. Trong giai đoạn này, tuy việc cho vay khó khăn nhưng về lâu dài cho vay cầm cố, ứng trước tiền bán chứng khoán vẫn được coi là sản phẩm tín dụng bán lẻ làm tăng nhanh dư nợ củaVietcombank, do vậy Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam vẫn tiếp tục tiếp thị và ký hợp đồng với các công ty chứng khoán, đặc biệt ưu tiên đối với các công ty có kết nối trực tuyến với Vietcombank. Tính đến thời điểm báo cáo năm 2009, các công ty chứng khoán phòng đã ký hợp đồng cấp hạn mức tín dụng là 15 công ty.  Cho vay mua ô tô: Cũng như cho vay bất động sản, cho vay mua ô tô cũng chịu chung ảnh hưởng cơ chế chính sách kiềm chế lạm phát của Chính phủ năm 2009, của Ngân hàng nhà nước Việt Nam nên Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam vẫn chưa mở rộng đúng tiềm năng của sản phẩm tín dụng bán lẻ này.  Các sản phẩm khác Trong danh mục các sản phẩm cho vay tiêu dùng củaVCB, dù đã có sự quan tâm, đẩy mạnh nhưng có nhiều sản phẩm gần như không hiệu quả, phòng chưa có dư nợ cho vay người lao động đi xuất khẩu lao động, cho vay chứng minh tài chính đi du học,…nguyên nhân là do khách hàng có nhu cầu đều làm việc thông qua các đơn vị có chức năng tuyển người đi xuất khẩu lao động và các trung tâm tư vấn du học. Trong năm 2009, việc triển khai các sản phẩm dịch vụ và khách hàng mới của phòng tín dụng cá nhân chưa được tích cực do các nguyên nhân khách quan và chủ quan nên dư nợ vẫn ở mức khiêm tốn so với tổng dư nợ. Số lượng khách hàng nhiều, nhưng dư nợ thấp, các món vay nhỏ. 2.4 Đánh giá chung về việc mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam. 2.4.1 Những kết quả được. Trong bối cảnh thị trường đang phải cạnh tranh gay gắt để có chỗ đứng nhất định thì với bản lĩnh và kinh nghiệm qua quá trình hoạt động, Ngân hàng Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam đã đạt được những kết quả rất tích cực trong hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn. Nhìn chung, tuy gặp khó khăn trong năm 2009 nhưng với sự cố gắng nỗ lực của toàn bộ cán bộ công nhân viên ngân hàng đã giúp ngân hàng vượt qua được khó khăn, tiếp tục phát triển ổn định Hòa vào sự phát triển chung của ngân hàng phải kể đến sự phát triển của cho vay tiêu dùng trong cơ cấu tín dụng nói chung. Mặc dù cho vay tiêu dùng không chiếm tỷ trọng cao trong kết cấu tín dụng của ngân hàng nhưng với những gì đạt được thì những đóng góp của nó ngày càng quan trọng đối với sự tăng trưởng cả về quy mô lẫn chất lượng tín dụng của ngân hàng.  CVTD đã góp phần làm tăng thu nhập của ngân hàng. Sự tăng lên về doanh thu cũng như dư nợ CVTD cũng đã làm cho doanh thu, thu nhập từ hoạt động cho vay này tăng lên. Mặc dù doanh thu chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh thu nhưng nó cũng làm tăng thu nhập cho ngân hàng. Khách hàng chủ yếu trong CVTD của là cán bộ công nhân viên Nhà nước, những người có tri thức cao nên hoạt động CVTD có độ an toàn cao.  CVTD góp phần đa dạng hóa danh mục sản phẩm, phân tán rủi ro cho ngân hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh của các của ngân hàng. Hoạt động kinh doanh ngân hàng luôn tiềm ẩn rủi ro, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của cho vay tiêu dùng, ngân hàng sẽ có điều kiện thực hiện phân tán rủi ro trong hoạt động sử dụng vốn của mình, giúp ngân hàng giảm được áp lực rủi ro trong hoạt động sử dụng vốn, từ đó làm ăn có hiệu quả hơn, tăng thị phần và thu hút được nhiều khách hàng đến với ngân hàng hơn. Một mặt CVTD giúp ngân hàng tối thiểu rủi ro nhờ đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, mặt khác từ việc phát triển CVTD nhằm vào đối tượng là khách hàng cá nhân, hộ gia đình, ngân hàng có thể tạo ra được các sản phẩm đi kèm như: dịch vụ thanh toán bằng thẻ, dịch vụ ngân hàng tại nhà,… làm tăng thêm thu nhập cho ngân hàng, thu hút được những khách hàng tiềm năng, tạo điều kiện cho thiết lập được mối quan hệ với khách hàng góp phần quảng bá thương hiệu cũng như uy tín, làm tăng khả năng cạnh tranh của Ngân hàng Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam nói riêng và các ngân hàng Thương mại Việt Nam nói chung.  CVTD góp phần làm tăng tính chủ động trong công tác tìm kiếm khách hàng của cán bộ tín dụng. Do khách hàng của cho vay tiêu dùng là cá nhân và hộ gia đình, hơn nữa trong điều kiện Việt Nam hiện nay không phải ai cũng hiểu biết tường tận về ngân hàng, về sản phẩm tín dụng của ngân hàng trong đó có sản phẩm cho vay tiêu dùng, nên hơn ai hết, các cán bộ tín dụng phải chính là những người đi tiên phong, phải tìm cách tiếp cận khách hàng, hướng dẫn giúp họ hiểu hơn về ngân hàng, về chính sách và quy trình làm thủ tục vay vốn, về những lợi ích mà khách hàng có được từ việc sử dụng các sản phẩm tín dụng này.  CVTD góp phần nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng Lực lượng cán bộ tín dụng tại hiện nay còn rất trẻ, tuổi đời trung bình từ 25-26 tuổi. Vì vậy, thông qua các khoản vay tiêu dùng, các cán bộ tín dụng trẻ ngày càng hoàn thiện hơn về chuyên môn nghiệp vụ của mình vì các khoản vay này thường nhỏ, thủ tục không nhiều như các món vay lớn, khâu thẩm định cũng hết sức đơn giản. Dần dần, các cán bộ này sẽ vững vàng hơn trong việc cho vay các dự án lớn. 2.4.2 Những tồn tại và nguyên nhân của tồn tại trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam 2.4.2.1 Một số tồn tại  Sản phẩm CVTD Tuy đã đầu tư cho công tác nghiên cứu và hoàn thiện nhưng danh mục sản phẩm CVTD của VCB còn rất hạn hẹp, chư tạo được sự khác biệt và có tính cạnh tranh cao trên thị trường, cũng như chưa phát triển đồng bộ, bao quát hết được nhu cầu thị trường. Trong khi đó, các sản phẩm CVTD của các ngân hàng khác lại rất phong phú đa dạng về chủng loại và có rất nhiều ưu đãi cạnh tranh so với sản phẩm CVTD của như : VP Bank, ngân hàng Đông Á, ngân hàng ACB,Techcombank,…  Quy trình CVTD Quy trình nghiệp vụ cho vay tiêu dùng còn khá rườm rà và mất nhiều thời gian. Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn, khách hàng sẽ gặp gỡ cán bộ tín dụng và cán bộ sẽ hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn Hợp đồng vay vốn phục vụ đời sống bao gồm : - Giấy đề nghị vay vốn phục vụ đời sống - Phương án vay vốn phục vụ đời sống - Cam kết trả nợ từ lương được thủ trưởng cơ quan, đơn vị xác nhận - Hợp đồng tín dụng và khế ước nhận nợ Để hoàn thành hồ sơ này, khách hàng sẽ gặp không ít khó khăn. Có khách hàng không nhận được sự ủng hộ, xác nhận của cơ quan công tác hay của chính quyền địa phương. Khi bộ hồ sơ đã hoàn thành, cán bộ tín dụng sẽ tiến hành thẩm định. Có rất nhiều tiêu thức để cán bộ tín dụng thẩm định, nhưng cái khó nhất vẫn là xem xét tư cách người vay và nhiều tiêu thức không chứng minh được như các nguồn thu nhập, hoàn cảnh gia đình,… Trong khi đó, số lượng khách hàng thì lớn, số lượng cán bộ tín dụng còn hạn chế nên việc thẩm định sẽ rất mất thời gian, chi phí, gây ảnh hưởng đến việc tăng trưởng cũng như chất lượng tín dụng, đôi khi còn làm giảm uy tín của ngân hàng trong lòng khách hàng. Do khách hàng là cá nhân nên công tác giám sát và thu nợ rất khó khăn nếu khách hàng không có thiện chí trả nợ. Giá trị mỗi khoản vay nhỏ nên nếu chỉ nợ lãi vốn vay ngân hàng quá hạn theo quy định trong hợp đồng thì toàn bộ khoản nợ của khách hàng sẽ bị chuyển thành nợ quá hạn và chịu lãi suất phạt quá hạn. Cho nên cán bộ tín dụng thường xuyên giám sát việc sử dụng vốn vay xem có đúng mục đích không. Đến kỳ trả gốc cũng như lãi, cá bộ tín dụng phải thông báo và thúc ép họ trả nợ. Thêm nữa, quá trình quản lý, xử lý thu hồi nợ, đặc biệt là nợ quá hạn thường rất khó khăn ở thủ tục thụ lý, thủ tục phát mãi tài sản, khó khăn do khách hàng thay đổi địa chỉ chỗ ở, nơi làm việc, khó khăn do không nhận được sự cộng tác của các cơ quan hoặc các cơ quan hầu như không kiểm soát được việc vay vốn của cán bộ nhân viên nên đã gây nên trở ngại cho việc giám sát và thu nợ của ngân hàng.  Về hạn mức cho vay và thời hạn cho vay tiêu dùng Hiện nay, mức cho vay và thời hạn cho vay tiêu dùng không có tài sản bảo đảm đối với cán bộ công nhân viên chưa hợp lý. Bởi lẽ có những khách hàng có thu nhập trung bình muốn vay nhằm thỏa mãn các nhu cầu cao hơn của đời sống nhưng bị giới hạn mức cho vay và thời hạn vay tối đa. Như vậy mô tình ngân hàng đã giới hạn đối tượng cho vay tiêu dùng trong lĩnh vực vay phục vụ đời sống trong khi đối tượng có nhu cầu này lại rất lớn. Vì vậy, nếu thời hạn cho vay và mức cho vay hợp lý sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn.  Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn cho cho vay tiêu dùng còn chưa cao Nhu cầu vay vốn của các khách hàng vay tiêu dùng chủ yếu là vay trung – dài hạn. Trong khi đó, nguồn vốn trung- dài hạn của ngân hàng nhằm phục vụ chủ yếu cho việc giải ngân đối với các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Vì vậy mà khi phát sinh nhu cầu vay tiêu dùng trung- dài hạn, ngân hàng dễ bị mất khách hàng khi không đáp ứng được nguồn vốn hoặc nếu ngân hàng sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay tiêu dùng trung- dài hạn thì rủi ro sẽ rất cao, dễ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.  Tài sản đảm bảo cho khoản vay chưa đa dạng : Điều này đã làm hạn chế khả năng mở rộng CVTD bởi lẽ khách hàng sẽ không thể vay vốn ngân hàng nếu tài sản đảm bảo của họ không được chập nhận.  Nguồn nhân lực Hiện nay, tuy nguồn nhân lực của có trình độ nghiệp vụ tương đối tốt và tuổi đời còn rất trẻ nhưng số lượng còn hạn chế. Có những cán bộ quản lý đến 60 khách hàng tương đương với 60 khoản vay, việc này ảnh hưởng trực tiếp đến khâu kiểm soát trong và sau của quá trình cho vay và thu nợ, và tất nhiên chất lượng phục vụ sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Hạn chế này sẽ khiến không đáp ứng nổi nhu cầu của khách hàng tiềm năng. Hiện nay, hệ thống đào tạo và tự đào tạo của ngân hàng còn nhiều hạn chế nói chung và trong lĩnh vực CVTD nói riêng. Nếu không đào tạo theo quy trình tổng thể, đồng bộ có sự kết hợp giữa những cán bộ nòng cốt của các phòng ban có liên quan thì sẽ không đủ nhân lực phục vụ phát triển sản phẩm kết hợp hiệu quả và an toàn. 2.4.2.2 Nguyên nhân của những tồn tại. a/ Các nhân tố khách quan  Yếu tố pháp luật CVTD mới chỉ xuất hiện ở nước ta từ năm 1993 do đó các điều kiện pháp lý cho sự tồn tại và phát triển của nghiệp vụ này còn chung chung, chưa cụ thể và rõ ràng. Hơn nữa tính đồng bộ của các văn bản ở nước ta không cao nên làm cho các ngân hàng bị động trong hoạt động kinh doanh CVTD. Cụ thể như sau: Khả năng quản lý nhân khẩu của chính quyền địa phương tại Việt Nam còn yếu nên mặc dù mỗi các nhân đều có hộ khẩu thường trú tại một địa chỉ nhất định nhưng khi di cư đến Hà Nội hay các thành phố lớn làm ăn sinh sống thì không chịu sự quản lý của đơn vị nào. Việc này đã gây khó khăn cho khi muốn cho vay đối tượng này. Tiến độ cấp giấy chứng nhận sở hữu nhà ở và đất đai trên địa bàn Hà Nội còn rất chậm. Theo quy định, chỉ nhận thế chấp bất động sản đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và đất ở vì vậy tiến độ cấp chậm đã làm hạn chế CVTD tại . Về việc đăng ký giao dịch bảo đảm đối với tài sản hình thành trong tương lai : khách hàng là cá nhân có nhu cầu vay vốn ngân hàng và muốn sử dụng tài sản bảo đảm là các căn hộ trong dự án xây dựng chung cư hoặc các doanh nghiệp đã trúng thầu quyền sử dụng đất khi tham gia đấu thầu đồng thời muốn sử dụng chính mảnh đất đó làm tài sản bảo đảm để vay vốn ngân hàng khi thực hiện dự án. Đây là nhu cầu chính đáng của các khách hàng. Tuy nhiên, ngân hàng lại gặp khó khăn trong việc ký hợp đồng thế chấp và đăng ký giao dịch bảo đảm đối với các trường hợp này do chưa có giấy chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất. Luật đất đai đã có hiệu lực, nhiệm vụ và trách nhiệm của các cơ quan chính quyền trong việc cấp sổ đỏ cho các hộ dân cư đã được quy định rõ ràng nhưng nhiều năm qua, việc cấp sổ đỏ tại các địa phương đều bị chậm tiến độ. Việc phát mại tài sản đảm bảo khi khách hàng không trả được nợ của các tổ chức tín dụng gặp nhiều khó khăn. Theo quy định, khi đến hạn khách hàng không trả được nợ mà không được tổ chức tín dụng gia hạn hoặc cơ cấu lại nợ thì tổ chức tín dụng được quyền phát mại tài sản thế chấp để thu hồi nợ gốc và lãi. Tuy nhiên trên thực tế, tổ chức tín dụng phải thực hiện rất nhiều thủ tục khởi kiện và việc thụ lý hồ sơ kéo dài đã ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Bên cạnh đó sự phản kháng của chính người vay khi bị phát mại tài sản cũng khiến các tổ chức tín dụng đau đầu. Các yếu tố này đã khiến các ngân hàng có sự kiểm soát chặt chẽ trong các quyết định cho vay tiêu dùng.  Môi trường kinh tế Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đã có sự tăng trưởng đáng khích lệ, tuy nhiên còn tiềm ẩn nhiều rủi ro và bất ổn như: giá vàng, tỷ giá diễn biến bất thường, khó kiểm soát được, chỉ số giá tiêu dùng luôn tăng cao trong những năm qua, thị trường bất động sản nằm ngoài tầm quản lý của các cơ quan chức năng nên gây ra nhiều hiện tượng tiêu cực làm cho bộ phận dân cư thu nhập thấp gặp rất nhiều khó khăn,… thu nhập của bộ phận này giảm từ đó mà nhu cầu tiêu dùng cũng giảm theo.  Môi trường văn hóa xã hội Phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn thói quen trả lương bằng tiền mặt, đây là một hạn chế rất lớn để phát triển các sản phẩm cho vay tiêu dùng sử dụng nguồn trả nợ từ lương. Bên cạnh đó, nhiều người Việt Nam có thói quen tích lũy, không có thói quen tiêu dùng khi tích lũy chưa đủ giá trị, điều này làm hạn chế đến việc mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng.  Sự cạnh tranh của các NHTM khác Nhận thấy tiềm năng to lớn của thị trường CVTD Việt Nam, các ngân hàng cổ phần, ngân hàng Nhà nước, ngân hàng nước ngoài đã hướng mục tiêu vào đó. Các sản phẩm mới liên tục được tung ra thị trường với nhiều tiện ích bổ sung. Do đó, khách hàng luôn đứng trước nhiều sự lựa chọn nên có quyền chọn những sản phẩm nào ưa thích nhất, phù hợp nhất với họ. chính vì vậy, luôn phải đặt ra yêu cầu về nâng cao chất lượng sản phẩm đi đôi với đa dạng hóa sản phẩm.  Nguyên nhân từ phía khách hàng Những khách hàng có trình độ và tài chính lành mạnh sẽ đòi hỏi cao về chất lượng dịch vụ. Nếu cán bộ tín dụng không có kinh nghiệm thẩm định vừa sự phối hợp giữa các bộ phận không tốt rất dễ làm khách hàng không hài lòng, có sự phản ứng tiêu cực. Những khách hàng này luôn có nhu cầu giản tiện thủ tục, được đáp ứng nhanh nhưng lại không chịu cung cấp thông tin gây khó khăn cho việc thẩm định và ra quyết định của cán bộ tín dụng. Trong khi đó lại có rất nhiều khách hàng không hiểu thủ tục ngân hàng nên cho rằng thủ tục vay ngân hàng rất rườm rà phức tạp giống như thủ tục hành chính. Do vậy, họ sẵn sang đi vay tư nhân với lãi suất cao gấp nhiều lần để đạt được mục đích nhanh chóng. Ngoài ra nhiều khách hàng lại có mục đích đầu cơ nhưng hồ sơ lại rất hoàn thiện như một người tiêu dùng thực sự. Việc này khiến cho cán bộ tín dụng gặp nhiều khó khăn trong công tác thẩm định và phân định một khoản vay tiêu dùng thực sự. Mặt khác, do khách hàng cá nhân ngoài đất đai, nhà cửa thì ít khi có các tài sản khác, nên việc lựa chọn tài sản bảo đảm cho khoản vay còn chưa phong phú dẫn đến hạn chế các hợp đồng CVTF do không đủ điều kiện về tài sản đảm bảo. b/ Các nhân tố chủ quan:  Đội ngũ cán bộ chuyên trách cho vay tiêu dùng còn thiếu: Với Ngân hàng Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam thì tiềm lực để phát triển CVTD là rất lớn. Ngân hàng có được uy tín cao từ khách hàng, nằm trong địa bàn có nhu cầu cho vay tiêu dùng cao, có nguồn lực về tài chính, có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động tín dụng. Tuy nhiên do ngân hàng tập trung chú trọng vào cho vay đối với các doanh nghiệp nên đội ngũ cán bộ tín dụng ngân hàng được tổ chức chủ yếu để phục vụ đối tượng này. Chính vì vậy, khi có các khoản vay tiêu dùng phát sinh với số lượng lớn thì thiếu bộ phận chuyên trách lĩnh vực này. Mặc dù cán bộ tín dụng có thể đảm đương được một vài khách hàng, nhưng với đặc điểm của cho vay tiêu dùng là khoản vay nhỏ, và rất đông khách hàng thì các cán bộ này không thể đảm trách nổi.  Thủ tục vay vốn. Hiện nay thủ tục vay vốn còn khá rườm rà, phức tạp, gây tâm lý ngần ngại cho người đến vay vốn. Mặt khác khách hàng không phải ai cũng hiểu và biết các thủ tục, hồ sơ cần phải làm khi đên vay vốn. Chình vì vậy, để có được một bộ hồ sơ đầy đủ và chính xác thì các khách hàng phải đi lại nhiều, làm mất thời gian của họ, từ đó giảm những mong muốn tới ngân hàng vay tiền của khách hàng.  Quy trình cho vay tiêu dùng Chưa có được sự linh hoạt vì còn áp dụng cứng nhắc quy trình tín dụng tổng quát.  Chính sách tín dụng ngân hàng Ngân hàng tập trung quá nhiều vào khách hàng là cán bộ công nhân viên Nhà nước, do đó chưa đa dạng hóa được đối tượng khách hàng, các cácn bộ nhân viên thuộc thành phần kinh tế khác chưa được quan tâm đúng mức.  Chính sách lãi suất: Chưa có sự linh hoạt, ngân hàng phụ thuộc nhiều vào chính sách lãi suất của hệ thống ngân hàngVCB.  Chính sách Marketing Chính sách Marketing của Ngân hàng chưa có sự phân đoạn cho cho vay tiêu dùng, mới chỉ dừng lại ở việc quảng bá hình ảnh của ngân hàng, quảng bá các sản phẩm dịch vụ liên quan đến mảng huy động vốn. Chính sách Marketing của ngân hàng chưa làm bật lên được các sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng đang cung cấp cho cho vay tiêu dùng.  Công nghệ ngân hàng và cơ sở vật chất: Do công nghệ ngân hàng vẫn chưa được ứng dụng một cách đầy đủ và hoàn thiện. Bên cạnh đó, việc quản lý lưu trữ hồ sơ và các thông tin về khách hàng còn chưa thuận tiện, gây khó khăn trong việc tra cứu cũng như xem xét thông tin khách hàng. Ngân hàng cần có sự đổi mới công nghệ ngân hàng nhằm tạo ra sự hợp lý và hiệu quả trong hoạt động. Việc hiện đại hóa công nghệ ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng. CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM MỞ RỘNG CVTD TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 3.1 Định hướng hoạt động của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam 3.1.1 Định hướng phát triển chung về hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong những năm tới. Năm 2010 theo dự báo sẽ là năm nền kinh tế thế giới và trong nước có chiều hướng đi lên sau cuộc khủng hoảng tài chính bắt đầu từ năm 2008, theo đó, hoạt động của các ngân hàng Việt Nam cũng sẽ bị tác động mạnh mẽ. Tuy nhiên hoạt động kinh doanh ngân hàng bán lẻ của VCB cũng có nhiều cơ hội thuận lợi để phát triển hơn với chính sách kích cầu đầu tư, tiêu dùng của chính phủ với hệ thống tổ chức mạng lưới, công tác quản trị điều hành tiếp tục được hoàn thiện. Mục tiêu, năm 2010, thu dịch vụ ròng của toàn nghành tăng trưởng tối thiểu là 20% so với năm 2009. Tổng thu dịch vụ ròng dạt 2.184 tỷ đồng. mức tăng trưởng của các hoạt động dịch vụ cụ thể như sau  Thu từ dịch vụ thanh toán: 40%  Tài trợ thương mại: 40%  Dịch vụ bảo lãnh: 65%  Dịch vụ Thẻ: 105%  Dịch vụ ngân quỹ: 68%  Thu từ hoạt động dịch vụ khác:35%  Hoạt động kinh doanh tiền tệ:-19,2%  Dịch vụ phái sinh 48% 3.1.2. Định hướng đối với hoạt động CVTD Trước tình hình hiện nay của nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng, đã xác định mở rộng CVTD là hoạt động hiệu quả mang lại lợi nhuận và sự phát triển ổn định cho ngân hàng. Việc mở rộng CVTD trong thời gian tới sẽ là nhiệm vụ hàng đầu, mở rộng cả về số lượng và chất lượng. Về số lượng, cụ thể, ngân hàng luôn tích cực tìm kiếm nguồn khách hàng mới với những nhu cầu vay đa dạng như: vay mua, sửa chữa nhà, vay mua ô tô và các nhu cầu cá nhân khác,…. Để có được nguồn khách hàng này, ngân hàng đã trực tiếp làm việc với các salon ô tô Láng Hạ, Giải Phóng, Mỹ Đình, Thăng Long, Thái Hoàng,… để giới thiệu sản phẩm Bảo hiểm và cho vay mua ô tô ngay khi khách hàng có nhu cầu. Ngân hàng cũng tích cực hướng đến các sản phẩm cho vay đảm bảo bằng lương với các công ty, doanh nghiệp có thu nhập cao đã thực hiện chi trả thông qua VCB như : Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội, Công ty cổ phần chứng khoán FPT, CBCNV Bệnh viện Việt Đức, Bệnh viện Bạch Mai, Học viện Ngân hàng, các CBCNV làm việc tại các khác trong hệ thống. Về chất lượng, sẽ đẩy nhanh việc cải tiến quy trình nghiệp vụ, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, nâng cao chất lượng phục vụ, giúp khách hàng có thể hưởng được những lợi ích đầy đủ nhất từ các sản phẩm dịch vụ này. 3.2 Một số giải pháp mở rộng CVTD tại Vietcombank 3.2.1 Ngân hàng phải có chính sách cụ thể về CVTD Một chiến lược đúng đắn được cụ thể hóa bằng các chính sách chính là yếu tố đầu tiên đảm bảo cho thành công của mở rộng CVTD. Nhờ các chính sách mà sự tăng trưởng sẽ đúng hướng và ổn định. Cụ thể, Ngân hàng nên mở rộng đối tượng cho vay. Từ chỗ chỉ cho vay tín chấp lương đối với cán bộ công nhân viên chức trong các đơn vị hành chính sự nghiệp, công ty, xí nghiệp quốc doanh, bệnh viện, trường học,… thì nay có thể mở rộng áp dụng với những người đang làm việc tại các công ty liên doanh nước ngoài, các công ty cổ phần,…miễn là họ chứng minh được khả năng trả nợ cho ngân hàng. Vì xu hướng chung khi đất nước hội nhập là đa số giới lao động trí thức trẻ, những người có nhu cầu tiêu dùng cao sẽ làm việc tại các doanh nghiệp nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài, hoặc các công ty cổ phần. Đây là một thị trường hết sức rộng lớn và màu mỡ cho các ngân hàng khai thác, nếu ngân hàng mở rộng việc cấp tín dụng cho các đối tượng này. Từ việc xác định đúng thị trường trọng tâm, tiến hành tổ chức triển khai có hiệu quả các biện pháp như chăm sóc khách hàng, thực hiện hoạt động Marketing. Có chiến lược khách hàng đúng đắn, thông qua quá trình thương lượng, thảo luận để nắm bắt được tâm lý của các đối tượng khách hàng, đặc biệt là các khách hàng mới quan hệ lần đầu với ngân hàng sẽ góp phần nâng cao và mở rộng vị thế của mình. 3.2.2 Hoàn thiện quy trình CVTD Hiện nay ngân hàng VCB chưa có một quy trình chuẩn cho cho vay tiêu dùng. Hoạt động CVTD tại ngân hàng vẫn áp dụng quy trình sử dụng cho hoạt động tín dụng nói chung, tức là bao gồm các bước: Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, quyết định cho vay, giải ngân, thu nợ và xử lý nợ quá hạn. Trong khi đó, CVTD lại có những đặc điểm riêng so với các hình thức tín dụng còn lại đó là quy mô khoản vay nhỏ, chi phí giao dịch, quản lý lớn. Nếu cứ áp dụng một cách máy móc quy trình chung vào như vậy trong khi không có những bước điều chỉnh để nó trở nên gọn nhẹ sẽ làm giảm đi tính hiệu quả mà CVTD mang lại, đôi khi còn làm tăng chi phí, giảm đi lượng khách hàng đến ngân hàng.  Mặt khác, khối lượng khách hàng có nhu cầu về CVTD ngày càng tăng, và để tăng tính hiệu quả trong hoạt động CVTD thì cần phải xây dựng một quy trình chuẩn, thống nhất trong toàn ngân hàng trên cơ sở quy trình chung. Nguyên tắc là phải đảm bảo

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBáo cáo tốt nghiệp- Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam.pdf
Tài liệu liên quan