Báo cáo Tốt nghiệp Hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt chi nhánh 302 Trần Khát Chân

Tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp Hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt chi nhánh 302 Trần Khát Chân: Báo cáo tốt nghiệp “Hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt chi nhánh 302 Trần Khát Chân” M ục l ục LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1 CHƯƠNG I: VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MÔ HÌNH GIAO DỊCH MỘT CỬA ............. 2 1. Hoạt động chủ yếu của NHTM...................................................................................... 2 1.1. Hoạt động chủ yếu của các ngân hàng thương mại. ................................................. 2 1.2. Chức năng cơ bản và vai trò của Ngân hàng trong nền kinh tế .............................. 3 1.2.1. Chức năng cơ bản ........................................................................................................ 3 1.2.2. Vai trò ........................................................................................................................... 6 1.3. Các dịch vụ của ngân hàng ................

pdf91 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1173 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp Hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt chi nhánh 302 Trần Khát Chân, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo tốt nghiệp “Hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt chi nhánh 302 Trần Khát Chân” M ục l ục LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1 CHƯƠNG I: VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MÔ HÌNH GIAO DỊCH MỘT CỬA ............. 2 1. Hoạt động chủ yếu của NHTM...................................................................................... 2 1.1. Hoạt động chủ yếu của các ngân hàng thương mại. ................................................. 2 1.2. Chức năng cơ bản và vai trò của Ngân hàng trong nền kinh tế .............................. 3 1.2.1. Chức năng cơ bản ........................................................................................................ 3 1.2.2. Vai trò ........................................................................................................................... 6 1.3. Các dịch vụ của ngân hàng .......................................................................................... 7 1.3.1. Các dịch vụ truyền thống của ngân hàng ................................................................... 7 1.3.2. Những dịch vụ ngân hàng mới phát triển gần đây ..................................................... 9 1.2 Hoạt động của NHTM ................................................................................................... 12 1.2.1 Hoạt động huy động vốn ............................................................................................. 12 1.2.1.1. Tiền gửi và các nghiệp vụ huy động tiền gửi ........................................................... 12 1.2.1.2. Tiền vay và nghiệp vụ đi vay của ngân hàng thương mại....................................... 14 1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn................................................................................................ 16 1.2.1.3. Vốn nợ khác .............................................................................................................. 16 1.2.2.1. Các nghiệp vụ tín dụng ............................................................................................. 17 1.2.2.2. Nghiệp vụ đầu tư....................................................................................................... 20 1.2.2.3. Hình thức sử dung vốn khác .................................................................................... 21 2. Mô hình giao dịch đa cửa ............................................................................................... 22 2.1 Khái niệm ........................................................................................................................ 22 2.2 Quy trình giao dịch trong mô hình giao dịch “nhiều cửa” ........................................ 22 2.2.1. Quy trình thanh toán trong giao dịch nhiều cửa ........................................................ 22 2.2.2. Trình tự giao dịch trong giao dịch nhiều cửa ............................................................. 23 2.2.3. Ưu, nhược điểm của mô hình giao dịch nhiều cửa .................................................... 23 3. Mô hình giao dịch một cửa ............................................................................................. 24 3.1. Phạm vi điều chỉnh ........................................................................................................ 24 3.2. Giải thích các từ ngữ ..................................................................................................... 25 3.3. Chứng từ kế toán trong giao dịch một cửa.................................................................. 25 3.3.1. Lập chứng từ kế toán ................................................................................................... 26 3.3.2. Kiểm soát chứng từ ...................................................................................................... 26 3.3.3. Luân chuyển, bảo quản và lưu trữ chứng từ kế toán .................................................. 26 3.4. Quyền hạn và trách nhiệm của các thành viên tham gia giao dịch một cửa ........... 27 3.4.1. Đối với tổng giám đốc ................................................................................................. 27 3.4.2. Đối với kiểm soát viên ................................................................................................. 27 3.4.3. Đối với giao dịch viên .................................................................................................. 28 3.4.4. Đối với bộ phận quỹ .................................................................................................... 29 3.5. Các biện pháp kiểm tra, kiểm soát và đảm bảo an toàn tài sản trong giao dịch một cửa. ................................................................................................................................. 29 3.5.1. Hạn mức giao dịch thu - chi tiền mặt và hạn mức tồn quỹ trong ngày đối với giao dịch viên ................................................................................................................................. 29 3.5.2. Quản lý tồn quỹ tiền mặt, các giấy tờ có giá và các tài sản khác giao cho giao dịch viên để thực hiện giao dịch một cửa.............................................................................. 30 3.5.3. Chế độ tạm ứng và thanh toán tạm ứng...................................................................... 30 3.5.4. Về phân cấp, phân quyền trong xử lý và kiểm soát các nghiệp vụ phát sinh trong giao dịch một cửa................................................................................................................... 30 3.5.5.Trang bị các phương tiện, thiết bị bảo đảm an toàn khác như máy camera để giám sát hoạt động tại các điểm giao dịch ..................................................................................... 30 3.5.6. Các chứng từ và ấn chỉ giao cho khách hàng phải được in từ máy chuyên dùng .... 30 3.6. Điều kiện để tổ chức tín dụng được thực hiện giao dịch một cửa ............................ 31 3.6.1. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật ..................................................................... 31 3.6.2. Về quy chế, quy trình nghiệp vụ trong giao dịch một cửa .......................................... 31 3.6.3. Về đội ngũ cán bộ ........................................................................................................ 31 3.7. Nguyên tắc chung trong giao dịch một cửa ................................................................ 31 3.8. Quy trình giao dịch một cửa ......................................................................................... 34 3.8.1. Quy trình giao dịch một cửa ........................................................................................ 34 3.8.2. Quy trình thanh toán .................................................................................................... 36 3.9. Nhận xét về Mô hình giao dịch một cửa .................................................................... 36 3.9.2. Nhược điểm .................................................................................................................. 39 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG MÔ HÌNH GIAO DỊCH MỘT CỬA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NAM VIỆT .................................... 40 1. Sơ lược lịch sử hình thành Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt ................... 40 2. Sản phẩm của Nam Việt (Navibank) ............................................................................ 41 2.1 Sản phẩm tiền gửi .......................................................................................................... 41 2.2 Sản phẩm tín dụng doanh nghiệp ................................................................................. 41 2.3 Sản phẩm thanh toán .................................................................................................... 42 2.4 Sản phẩm khác .............................................................................................................. 42 3. Tình hình hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt ...................... 43 4.. Mô hình giao dịch một cửa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt ............ 43 4.1. Quy định chung về mô hình giao dịch một cửa .......................................................... 43 4.1.1. Mô hình giao nhận tiền mặt nội bộ ............................................................................. 43 4.1.1.1 Phương thức giao nhận tiền mặt qua quỹ chính, quỹ phụ và các giao dịch viên. ... 44 4.1.1.2. Phương thức giao nhận tiền mặt giữa quỹ chính và các giao dịch viên. ................ 44 4.1.1.3. Phương thức quỹ chính giao dịch trực tiếp với khách hàng. ................................... 44 4.1.2. Hạn mức giao dịch với khách hàng ............................................................................ 44 4.1.2.1 Giao dịch viên ............................................................................................................ 45 4.1.2.2 Kiểm soát viên ........................................................................................................... 45 4.1.2.3. Phân quyền giao dịch ................................................................................................ 45 4.1.3. Ấn chỉ v à các giấy tờ có giá .......................................................................................45 4.2. N ội dung quy trình giao dịch một cửa tại ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt ...................................................................................................................................46 4.2.1. Tiếp nhận nhu cầu của khách hàng ............................................................................ 46 4.2.2. Kiểm tra chứng từ của khách hàng ............................................................................. 47 4.2.3 Thu tiền mặt .................................................................................................................. 47 4.2.4. Xử lý giao dịch ............................................................................................................. 47 4.2.5. Kiểm soát và duyệt giao dịch ...................................................................................... 48 4.2.6. In chứng từ ................................................................................................................... 48 4.2.7. Chi tiền mặt .................................................................................................................. 48 4.2.8. Phân phối chứng từ và công việc cuối ngày ............................................................... 48 4.3. Trách nhiệm các thành viên khi tham gia vào quy trình ........................................... 48 4.3.1. Trách nhiệm của giao dịch viên .................................................................................. 49 4.3.2. Trách nhiệm của kiểm soát viên .................................................................................. 49 4.3.4. Trách nhiệm của bộ phận tập hợp chứng từ toàn đơn vị ........................................... 49 4.3.5. Trách nhiệm của bộ phận hậu kiểm ............................................................................ 49 4.3.6. Trách nhiệm của trưởng phòng Tài chính - kế toán ................................................... 50 4. 1. Luân chuyển và kiểm soát chứng từ ......................................................................... 50 4.4.1. Luân chuyển và kiểm soát chứng từ của giao dịch viên ............................................. 50 4.4.2. Luân chuyển v à kiểm soát chứng từ của bộ phận tập hợp chứng từ phòng nghiệp vụ..................................................................................................................................................54 4.4.3. Luân chuyển và kiểm soát chứng từ của bộ phận tập hợp chứng từ kế toán đơn vị . 55 4.4.4. Luân chuyển và kiểm soát chứng từ của bộ phận hậu kiểm ...................................... 55 4.4.5. Lưu trữ chứng từ và báo cáo ....................................................................................... 60 5. Tham khảo mô hình giao dịch một cửa của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn ..................................................................................................................... 61 5.1. Tiếp quỹ giao dịch đầu ngày, phân phối giao dịch và nộp quỹ cuối ngày ................ 62 5.2. Quy trình luân chuyển chứng từ .................................................................................. 63 5.2.1 Chứng từ thu chi tiền mặt ............................................................................................. 63 5.2.2. Chứng từ chi tiền mặt .................................................................................................. 63 5.3. Quy trình giao dịch một cửa ......................................................................................... 64 5.3.1. Quy trình nhận, rút tiền gửi ......................................................................................... 64 5.3.1.1 Quy trình nhận tiền gửi .............................................................................................. 64 5.3.1.2. Quy trình rút tiền gửi ................................................................................................ 65 5.3.2. Quy trình thanh toán không dùng tiền mặt ................................................................. 66 5.3.2.1. Nghiệp vụ thanh toán bằng UNC ............................................................................. 66 5.3.2.2. Nghiệp vụ séc bảo chi ............................................................................................... 66 5.3.3. Quy trình nghiệp vụ giao dịch kinh doanh ngoại tệ .................................................. 68 5.3.3.1 Mua ngoại tệ .............................................................................................................. 68 5.3.3.2. Bán ngoại tệ: Xử lý tương tự như bán ngoại tệ........................................................ 70 5.3.4. Quy trình nghiệp vụ tín dụng ....................................................................................... 70 5.4. Công việc cuối ngày ....................................................................................................... 72 5.4.1. Công việc của giao dịch viên ...................................................................................... 72 5.4.2. Công việc của quĩ chính .............................................................................................. 72 5.4.3. Bộ phận quản lý tài khoản ........................................................................................... 73 6. Đánh giá về mô hình giao dịch một cửa của ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt ............................................................................................................................... 73 6.1 Những kết quả đạt được ................................................................................................ 73 6.2 Những tồn tại và nguyên nhân...................................................................................... 75 6.2.1. Những tồn tại ............................................................................................................... 75 6.2.2. Nguyên nhân ................................................................................................................ 76 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN MÔ HIÌNH GIAO DỊCH MỘT CỬA TẠI NGÂN HÀNG NAM VIỆT ......................................... 77 1.Định hướng hoạt động của ngân hàng Nam Việt ........................................................ 77 2. Một số giải pháp ............................................................................................. 78 2.1. Đối với cán bộ ngân hàng ............................................................................................. 78 2.2. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng............................................................................. 80 2.3. Tuyên truyền và quảng cáo ........................................................................................... 80 2.4. Mở rộng không gian giao dịch để đáp ứng tốt hơn nhiều yêu cầu của khách hàng tại một quầy.................................................................................................................. 80 3. Một số kiến nghị ............................................................................................................... 81 3.1. Với Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt ......................................................... 82 3.2. Với ngân hàng Nhà nước ............................................................................................. 83 KẾT LUẬN .......................................................................................................................... 83 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................84 LỜI MỞ ĐẦU Trong xu thế hội nhập và phát triển kinh tế, Việt Nam đã không ngừng hoàn thiện và nâng cao mọi mặt, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước để phát triển một nền kinh tế toàn diện, vững chắc, đưa Việt Nam tiến lên cùng các nước trong khu vực và trên toàn Thế giới. Và lĩnh vực Ngân hàng được xác định là lĩnh vực hết sức quan trọng, có ỹ nghĩa quyết định đến sự phát triển của kinh tế.. Nhằm hỗ trợ Việt Nam trong quá trình hiện đại hoá ngân hàng, Ngân hàng thế giới (WB) đã tài trợ cho Việt Nam thực hiện dự án “ Hiện đại hoá ngân hàng và hệ thống thanh toán” với tổng giá trị 105 triệu USD. Trong hệ thống các NHTM để đáp ứng sự cạnh tranh các Ngân hàng không ngừng áp dụng khoa học và công nghệ hiện đại để đổi mới và nâng cao chất lượng dịch vụ. Và việc thay đổi mô hình giao dịch đa cửa sang mô hình giao dịch một cửa đã diễn ra ở một số ngân hàng nhằm giảm thiểu sự phiền hà đối với khách hàng và rút ngắn thời gian giao dịch, cũng như có điều kiện phục vụ khách hàng tốt hơn. Tuy nhiên, khi áp dụng mô hình giao dịch mới, các ngân hàng đã và đang gặp phải những khó khăn cả về khách quan cũng như chủ quan nên chưa có điều kiện áp dụng cho tất cả các ngân hàng trong toàn hệ thống. Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt chi nhánh 302 Trần Khát Chân, có điều kiện tìm hiểu về mô hình giao dịch tại đây, cùng với tham khảo mô hình giao dịch tại một số ngân hàng khác, “Hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt chi nhánh 302 Trần Khát Chân” là đề tài mà em lựa chọn. CHƯƠNG I: VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MÔ HÌNH GIAO DỊCH MỘT CỬA 1. Hoạt động chủ yếu của NHTM 1.1. Hoạt động chủ yếu của các ngân hàng thương mại. Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Ngân hàng là người cho vay chủ yếu đối với hàng triệu hộ tiêu dung (cá nhân, hộ gia đình) và với hầu hết các cơ quan Chính quyền địa phương (thành phố, tỉnh…). Hơn nữa, đối với các doanh nghiệp nhỏ ở địa phương, từ người bán rau cho đến người kinh doanh ôtô, ngân hàng là tổ chức tín dụng cơ bản phục vụ cho việc mua hàng hoá dự trữ hoặc mua ôtô trưng bày. Khi doanh nghiệp và người tiêu dùng phải thanh toán cho các khoản mua hàng hoá và dịch vụ, họ thường sử dụng séc, thẻ tín dụng hay tài khoản điện tử. Và khi cần đến thông tin tài chính hay cần lập kế hoạch tài chính, họ cần đến ngân hàng để nhận được lời tư vấn. Trên toàn thế giới, ngân hàng là loại hình tổ chức trung gian tài chính cung cấp các khoản tín dụng trả góp cho người tiêu dùng với quy mô lớn nhất. Trong mỗi thời kỳ, ngân hàng là một trong những thành viên quan trọng nhất trên thị trường tín phiếu và trái phiếu do chính quyền địa phương phát hành để tài trợ cho các công trình công cộng, từ những hội trường, sân bóng cho đến sân bay, đường cao tốc. Ngân hàng cũng là một trong những tổ chức tài chính cung cấp vốn lưu động quan trọng nhất cho doanh nghiệp. Và trong những năm gần đây ngân hàng đã tăng cường mở rộng co vay dài hạn đối với các doanh nghiệp để hỗ trợ việc xây dựng nhà máy mới hay mua sắm máy móc, trang thiết bị mới.. Theo cách tiếp cận thận trọng nhất có thể xem xét ngân hàng trên phương diện những loaih hình dịch vụ mà ngân hàng có thể cung cấp. Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục và các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán – và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. Sự đa dạng hoá các dịch vụ và chức năng của ngân hàng đã dẫn đến việc chúng được gọi là các “Bách hoá tài chính”. 1.2. Chức năng cơ bản và vai trò của Ngân hàng trong nền kinh tế 1.2.1. Chức năng cơ bản  Trung gian tài chính Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là chuyển tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi với sự sắp xếp của hai loại cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế. Một là, các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu, tức là chi tiêu cho tiêu dùng và đầu tư vượt mức thu nhập và vì thế họ là người cần bổ sung vốn. Hai là, các tổ chức và cá nhân thặng dư trong chi tiêu, tức thu nhập hiện tại lớn hơn các khoản chi tiêu cho hàng hoá dịch vụ và do vậy họ có nhu cầu tiết kiệm. Sự tồn tại hai loại cá nhân trên hoàn toàn độc lập với Ngân hàng , điều tất yếu là tiền sẽ chuyển từ nhóm 2 sang nhóm 1 nếu cả hai cùng có lợi. Như vậy thu nhập gia tăng là động lực tạo ra mối quan hệ giữa hai nhóm. Nếu như dòng tiền di chuyển với điều kiện phải quay trở lại một lượng lớn hon trong một thời gian nhất định thì đó là quan hệ tín dụng. Nếu không thì đó là quan hệ cấp phát hoặc hùn vốn. Lấy quan hệ tín dụng làm ví dụ. Người có tiết kiệm đòi 1% chi phí giao dịch,2% phòng rủi ro, 3% là thu nhập ròng từ số tiền tiết kiệm mà anh ta phải từ chối quyền sử dụng. Tổng cộng anh ta đòi 6% trên số tiền vay. Người vay phải chi 1% phí giao dịch, 6% trả cho người có tiền, tổng cộng phí tổn là 7%. Nếu việc sử dụng tiền vay có thể tạo ra cho anh ta một tỷ suất lợi nhuận lớn hơn 7% (giả sử 10%) thì quan hệ tín dụng sẽ được thiết lập. Quan hệ tín dụng trực tiếp (quan hệ tài chính trực tiếp) đã có từ rất lâu và tồn tại đến ngày nay. Tuy nhiên, quan hệ trực tiếp bị nhiều giới hạn do sự không phù hợp về quy mô, thời gian, không gian…Điều này cản trở quan hệ trực tiếp phát triển và là điều kiện nảy sinh trung gian tài chính. Do chuyên môn hoá, trung gian tài chính có thể làm giảm chi phí giao dịch ví dụ từ 2% xuống còn 1% ở ví dụ trên, chi phí rủi ro từ 2% xuống 1%. Trung gian có thể trả cho người tiết kiệm 3.5% và cam kết không có rủi ro (lớn hơn 3% thu nhập trước đó) và đòi người sử dụng 6.5% (nhỏ hơn 7% trước đó). Chênh lệch 6.5% - 3.5% = 3% chính là thu nhập của trung gian. Như vậy trung gian tài chính đã làm tăng thu nhập của người tiết kiệm, từ đó mà khuyến khích tiết kiệm, đồng thời giảm phí tổn cho người đầu tư (tăng thu nhập cho người đầu tư) từ đó mà khuyến khích đầu tư. Trung gian tài chính đã tập hợp các nguồn tiết kiệm và đầu tư, vì vậy mà giải quyết được mâu thuẫn của tín dụng trực tiếp. Cơ chế hoạt động của trung gian sẽ hiệu quả khi nó gánh chịu rủi ro và sử dụng các kỹ thuật nghiệp vụ để hạn chế, phân tán rủi ro và giảm chi phí giao dịch. Hầu hết các lý thuyết hiện đại đều chỉ ra sự tồn tại của ngân hàng bằng cách chỉ ra sự không hoàn hảo trong hệ thống tài chính. Chẳng hạn các khoản tín dụng và chứng khoán không thể chia thành những khoản nhỏ mà mọi người có thể mua. Ngân hàng cung cấp một dịch vụ có giá trị trong việc chia chứng khoán đó thành các chứng khoán nhỏ hơn (dưới dạng tiền gửi phục vụ cho hàng triệu người. Trong ví dụ này hệ thống tài chính kém hoàn hảo tạo ra vai trò cho các ngân hàng trong việc phục vụ cho những người tiết kiệm. Một đóng góp khác của ngân hàng là họ sẵn sàng chấp nhận các khoản cho vay nhiều rủi ro trong khi lại phát hánh các loại chứng khoán ít rủi ro cho người gửi tiền. Thực tế các ngân hàng tham gia kinh doanh rủi ro, ngân hàng cũng thoả mãn nhu cầu thanh khoản của nhiều khách hàng. Một lý do nữa làm cho ngân hàng phát triển và thịnh vượng là khả năng thẩm đinh thông tin. Sự phân bổ không đều thông tin và năng lực phân tích thông tin được gọi là tình trạng “Thông tin không cân xứng” làm giảm tính hiệu quả của thị trường nhưng tạo ra một khả năng sinh lời cho ngân hàng, nó có chuyên môn và kinh nghiệm trong việc đánh giá các công cụ tài chính và có khả năng lựa chọn các công cụ với các yếu tố rủi ro - lợi nhuận hấp dẫn nhất.  Tạo phương tiện thanh toán Tiền – vàng có một chức năng quan trọng là làm phương tiện thanh toán. Các ngân hàng đã không tạo được tiền kim loại . Các ngân hàng thợ vàng tạo phương tiện thanh toán khi nhận nợ đối với khách hàng. Giấy nhận nợ do khách hàng phát hành với ưu điểm nhất định đã thành phương tiện rộng rãi được nhiều người chấp nhận. Như vậy ban đầu các ngân hàng đã tạo ra phương tiện thanh toán thay cho tiền kim loại dựa trên số lượng tiền kim loại đang nắm giữ. Với nhiều ưu thế, dần dần giấy nợ của ngân hàng đã thay thế tiền kim loại làm phương tiện lưu thông và phương tiện cất giữ, nó trở thành tiền giấy. Việc in tiền mang lại lợi nhuận rất lớn, đồng thời với nhu cầu có đồng tiền quốc gia duy nhất đã dẫn đến việc nhà nước tập trung quyền lực phát hành và in tiền giấy hoặc là Bộ tài chính, hoặc là Ngân hàng trung ương. Từ đó chấm dứt việc các ngân hàng thương mại tạo ra các giấy bạc của riêng mình. Trong điều kiện phát triển thanh toán qua ngân hàng, các khách hàng nhận thấy nếu họ có số dư tài khoản tiền gửi thanh toán, họ có thể chi trả đẻ có hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu. Theo quan điểm hiện đại, đại lượng tiền tệ bao gồm nhiều bộ phận. Thứ nhất là tiền giấy trong lưu thông (MO), thứ 2 là số dư tài khoản tiền gửi giao dịch của các khách hàng tại các ngân hàng, thứ 3 là tiền gửi trên các tài khoản tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi có kỳ hạn… Khi ngân hàng cho vay, số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tăng lên, khách hàng có thể dùng đẻ mua hàng và dịch vụ. Do đó, bằng việc cho vay hay tạo tín dụng các ngân hàng đã tạo ra phương tiện thanh toán (tham gia tạo ra M1) Toàn bộ hệ thống ngân hàng cũng tạo ra phương tiện thanh toán khi các khoản tiền gửi được mở rộng từ ngân hàng này đến ngân hàng khác từ cơ sở cho vay. Khi khách hàng tại một ngân hàng sử dụng khoản tiền vay để chi trả thì họ sẽ tạo nên khoản thu (tức là làm tăng số dư tiền gửi) của một khách hàng khác tại một ngân hàng khác từ đó tạo ra các khoản cho vay mới. Trong khi không một ngân hàng riêng lẻ nào có thể cho vay lớn hơn dự trữ dư thừa, toàn bộ hệ thống ngân hàng có thể tạo ra khối lượng tiền gửi (tạo phương tiện thanh toán) gấp bội thông qua hoạt động cho vay. Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra, lượng tiền gửi mà hệ thộng ngân hàng đã tạo ra chịu tác động trực tiếp của các nhân tố như tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ vượt mức, tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt qua ngân hàng, tỷ lệ tiền gửi không phải là tiền gửi thanh toán….  Trung gian thanh toán Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết các quốc gia. Thay mặt khách hàng, ngân hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hoá dịch vụ. Để việc thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí, ngân hàng đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ…cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần. Các ngân hàng còn thực hiện thanh toán với nhau qua hệ thống Ngân hàng Trung ương hoặc trung tâm thanh toán. Công nghệ thanh toán của ngân hàng cũng đạt hiệu quả cao khi quy mô sử dụng công nghệ đó ngày được mở rộng. Vì vậy công nghệ thanh toán hiện đại qua ngân hàng thường được các nhà quản lý tìm cách áp dụng rộng rãi. Nhiều hình thức thanh toán được chuẩn hoá góp phần tạo tính thống nhất trong thanh toán không chỉ giữa các ngân hàng trong quốc gia mà còn giữa các ngân hàng trên thế giới. Các trung tâm thanh toán quốc tế được thiết lập đã làm hiệu quả của thanh toán qua ngân hàng, biến ngân hàng trở thành trung tâm thanh toán quan trọng và có hiệu quả, phục vụ đắc lực cho nền kinh tế toàn cầu. 1.2.2. Vai trò Trong khi nhiều người tin rằng các ngân hàng chỉ đóng một vai trò rất nhỏ trong nền kinh tế đó là nhận tiền gửi và cho vay thì trên thực tế ngân hàng hiện đã phải thực hiện nhiều vai trò mới để có thể duy trì khả năng cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu xã hội. Các ngân hàng ngày nay có những vai trò cơ bản sau: ­ Vai trò trung gian: Chuyển các khoản tiết kiệm chủ yếu là từ hộ gia đình thành các khoản tín dụng cho các tổ chức kinh doanh và các thành phần khác để đầu tư vào nhà cửa, thiết bị và các tài sản khác. ­ Vai trò thanh toán: Thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán cho việc mua hàng hoá và dịch vụ (như bằng cách phát hành và bù trừ séc, cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và phân phối tiền giấy và tiền đúc) ­ Vai trò người bảo lãnh: Cam kết trả nợ cho khách hàng khi khách hàng mất khả năng thanh toán (chẳng hạn như phát hành thư tín dụng) ­ Vai trò đại lý: Thay mặt khách hàng quản lý và bảo vệ tài sản của họ, phát hành hoặc chuộc lại chứng khoán (thường được thực hiện tại phòng uỷ thác) ­ Vai trò thực hiện chính sách: Thực hiện các chính sách kinh tế của Chính phủ, góp phần điều tiết sự tăng trưởng kinh tế và theo đuổi các mục tiêu xã hội. 1.3. Các dịch vụ của ngân hàng Ngân hàng là loại hình tổ chức chuyên nghiệp trong lĩnh vực tạo lập và cung cấp các dịch vụ quản lý quỹ cho công chúng, đồng thời nó cũng thể hiện nhiều vai trò khác trong nền kinh tế. Thành công của ngân hàng hoàn toàn phụ thuộc vào năng lực trong việc xác định các dịch vụ tài chính mà xã hội có nhu cầu, thực hiện các dịch vụ đó một cách có hiệu quả và bán chúng từ một mức giá cạnh tranh. 1.3.1. Các dịch vụ truyền thống của ngân hàng  Thực hiện trao đổi ngoại tệ Lịch sử cho thấy rằng một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên được thực hiện là trao đổi ngoại tệ - một nhà ngân hàng đứng ra mua, bán loại tiền này, chẳng hạn USD lấy một loại tiền khác chẳng hạn như Franc hay Pesos và hưởng phí dịch vụ. Sự trao đổi đó là rất quan trọng đối với hoạt động du lịch vì họ sẽ thấy thuận tiện và thoải mái hơn khi có trong tay đồng bản tệ của quốc gia hay thành phố mà họ đến. Trong thị trường tài chính ngày nay, mua bán ngoại tệ thường chỉ do các ngân hàng lớn nhất thực hiện bởi những giao dịch lớn như vậy có độ rủi ro cao, đồng thời đòi hỏi chuyên môn cao.  Chiết khấu thương phiếu và cho vay thương mại Ngay ở thời kỳ đầu, các ngân hàng đã chiết khấu thương phiếu mà thực chất là cho vay đối với các doanh nhân địa phương, những người bán có các khoản nợ (khoản phải thu) của các khách hàng cho ngân hàng để lấy tiền mặt. Đó là bước chuyển tiếp từ chiết khấu thương phiếu sang cho vay trực tiếp đối với các khách hàng, giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ hoặc xây dựng văn phòng thiết bị sản xuất.  Nhận tiền gửi Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các ngân hàng đã tìm kiếm mọi cách để huy động nguồn cho vay. Một trong những nguồn vốn quan trọng là các khoản tiền gửi của khách hàng - một quỹ sinh lời được gửi tại ngân hàng trong khoảng thời gian nhiều tuần, nhiều tháng, nhiều năm, đôi khi được hưởng mức lãi suất tương đối cao. Trong lịch sử đã có nhiều kỷ lục về lãi suất, chẳng hạn các ngân hàng Hy Lạp đã trả lãi suất 16%/ năm để thu hút các khoản tiết kiệm nhằm mục đích cho vay đối với các chủ tàu ỏ Địa Trung Hải với lãi suất gấp đôi hay gấp ba tiết kiệm.  Bảo quản vật có giá Ngay từ thời trung cổ, các ngân hàng đã bắt đầu thực hiện việc lưu giữ vàng và các vật có giá khác cho khách hàng trong kho bảo quản. Một điều hấp dẫn là các giấy chứng nhận do ngân hàng ký phát cho khách hàng (ghi nhận về các tài sản đang được lưu giữ) có thể được lưu hành như tiền – đó là hình thức đầu tiên của séc và thẻ tín dụng. Ngày nay nghiệp vụ bảo quản vật có giá cho khách hàng thường do phòng “Bảo quản” của ngân hàng thực hiện.  Tài trợ các hoạt động của Chính phủ Trong thời kỳ trung cổ và những năm đầu cách mạng công nghiệp, khả năng huy động và cho vay với khối lượng lớn của ngân hàng đã trở thành trọng tâm chú ý của các chính phủ Âu - Mỹ. Thông thường, ngân hàng được cấp giấy phép thành lập với điều kiện là họ phải mua trái phiếu chính phủ một tỷ lệ nhất định trên tổng lượng tiền gửi mà ngân hàng huy động được.  Cung cấp các tài khoản giao dịch Cuộc cách mạng châu Âu và châu Mỹ đã đánh dấu sự ra đời những hoạt động và dịch vụ ngân hàng mới. Một dịch vụ mới, quan trọng nhất được phát triển trong thời kỳ này là tài khoản tiền gửi giao dịch - một tài khoản tiền gửi cho phép người gửi tiền viết séc thanh toán cho việc mua hàng hoá và dịch vụ. Việc đưa ra loại tài khoản tiền mới này được xem là một trong những bước đi quan trọng nhất trong công nghiệp ngân hàng bởi vì nó cải thiện đáng kể hiệu quả của quá trình thanh toán, làm cho các giao dịch kinh doanh trở nên dễ dàng hơn, nhanh chóng hơn và an toàn hơn.  Cung cấp dịch vụ uỷ thác Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã thực hiện việc quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính cho cá nhân và doanh nghiệp thương mại. Theo đó, ngân hàng sẽ thu phí trên cơ sở giá trị tài sản hay quy mô vốn của họ quản lý. Chức năng quản lý tài sản này được gọi là dịch vụ uỷ thác. Hầu hết các ngân hàng đều cấp cả hai loại: dịch vụ uỷ thác thông thường cho cá nhân, hộ gia đình, và uỷ thác thương mại cho các doanh nghiệp. Thông qua phòng uỷ thác cá nhân, các khách hàng có thể tiết kiệm các khoản tiền để cho con đi học. Ngân hàng sẽ quản lý và đầu tư khoản tiền đó cho đến khi khách hàng cần. Thậm chí phổ biến hơn là các ngân hàng còn dóng vai trò là người được uỷ thác trong di chúc, quản lý tài sản cho khách hàng đã qua đời bằng cách công bố tài sản, bảo quản tài sản có giá, đầu tư có hiệu quả, và đảm bảo cho người thừa kế hợp pháp việc nhận được khoản thừa kế, Trong phòng uỷ thác thương mại, ngân hàng quản lý danh mục đầu tư chứng khoán và kế hoạch tiền lương cho các công ty kinh doanh. Ngân hàng đóng vai trò như những người đại lý cho công ty trong hoạt động phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Điều này đòi hỏi phòng uỷ thác phải trả lãi hoặc cổ tức cho chứng khoán của công ty, thu hồi các chứng khoán khi đến hạn bằng cách thanh toán toàn bộ cho những người nắm giữ chứng khoán. 1.3.2. Những dịch vụ ngân hàng mới phát triển gần đây  Cho vay tiêu dùng Trong lịch sử hầu hết các ngân hàng đều không tích cực cho vay đối với cá nhân và hộ gia đình bởi họ tin rằng các khoản cho vay tiêu dùng nói chung có quy mô rất nhỏ với rủi ro vỡ nợ tương đối cao và do đó làm cho chúng trở nên có mức sinh lời thấp. Đầu thế kỷ này, các ngân hàng đã bắt đầu dựa nhiều hơn vào tiền gửi của khách hàng để tài trợ cho những món vay thương mại lớn. Và rồi sự cạnh tranh trong việc giành giật tiền gửi và cho vay đã buộc các ngân hàng phải hướng đến người tiêu dùng như một khách hàng tiềm năng. Cho tới những năm 1920, 1930 nhiều ngân hàng lớn do Citicorp và Bank of Amerian dẫn đầu đã thành lập phòng tín dụng tiêu dùng lớn mạnh. Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, tín dụng tiêu dùng đã trở thành một trong những loại hình tín dụng có mức tăng trưởng nhanh nhất. Mặc dù vậy trong những năm gần đây tốc độ tăng trưởng này đã chậm lại do cạnh tranh về tín dụng tiêu dùng ngày càng trở nên gay gắt trong khi nền kinh tế đã phát triển chậm lại. Tuy nhiên, người tiêu dùng vẫn tiếp tục là nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng và tạo ra những nguồn thu quan trọng nhất. Tư vấn tài chính Các ngân hàng từ lâu đã được các khách hàng yêu cầu thực hiện hoạt động tư vấn tài chính, đặc biệt là về tiết kiệm và đầu tư. Ngân hàng ngày nay cung cấp nhiều dịch vụ tư vấn tài chính đa dạng, từ chuẩn bị về thuế và các kế hoạch tài chính cá nhân đến tư vấn về các cơ hội thị trường trong nước và nước ngoài cho các khách hàng kinh doanh của họ.  Quản lý tiền mặt Qua nhiều năm, các ngân hàng đã phát hiện ra rằng một số dịch vụ mà họ làm cho bản thân mình cũng có ích đối với nhiều khách hàng. Một trong những ví dụ nổi bật nhất là quản lý tiền mặt, trong đó ngân hàng đồng ý cho việc quản lý thu và chi cho một công ty kinh doanh và tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lợi và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán. Trong khi các ngân hàng có khuynh hướng chuyên môn hoá vào dịch vụ quản lý tiền mặt cho các tổ chức, hiện nay có xu hướng đang gia tăng về việc cung cấp các dịch vụ tương tự cho người tiêu dùng. Sở dĩ khuynh hướng này đang lan rộng là do các công ty môi giới chứng khoán, các tập đoàn tài chính khác cung cấp cho người tiêu dùng tài khoản môi giới với hàng loạt dịch vụ tài chính lien quan.  Dịch vụ thuê mua thiết bị Rất nhiều ngân hàng tích cực cho khách hàng kinh doanh quyền lựa chọn mua các thiết bị, máy móc cần thiết thông qua hợp đồng thuê mua, trong đó ngân hàng mua thiết bị và khách hàng thuê. Ban đầu các quy định yêu cầu khách hàng sử dụng dịch vụ thuê mua thiết bị phải trả tiền thuê mà cuối cùng sẽ đủ để trang trải chi phí mua thiết bị đồng thời phải chịu chi phí sửa chữa và thuế. Năm 1987 Quốc hội Mỹ bỏ phiếu cho phép ngân hàng quốc gia sở hữu ít nhất một số tài sản cho thuê sau khi hợp đồng thuê mua đã hết hạn. Điều đó có lợi cho khách hàng cũng như ngân hàng bởi vì với tư cách là một người chủ thực sự của tài sản cho thuê, ngân hàng có thể khấu hao chúng nhằm tăng lợi ích về thuế.  Cho vay tài trợ dự án Các ngân hàng càng trở nên năng động trong việc tài trợ cho chi phí xây dựng nhà máy mới đặc biệt là các ngành công nghệ cao. Do rủi ro trong loại hình tín dụng này nói chung là cao nên chúng thường được thực hiện qua một công ty đầu tư, là thành viên của công ty sở hữu ngân hàng, cùng với sự tham gia của các nhà đầu tư khác để chia sẻ rủi ro.  Bảo hiểm tiền gửi Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã bán bảo hiểm tín dụng cho khách hàng, điều đó đảm bảo việc hoàn trả trong trường hợp khách hàng vay vốn bị chết hay bị tàn phế. trong khi các quy ở ngân hàng Mỹ cấm ngân hàng thương mại bán các dịch vụ bảo hiểm, nhiều ngân hàng hy vọng có thể đưa ra các hợp đồng bảo hiểm cá nhân thông thường và hợp đồng bảo hiểm tổn thất tài sản như ôtô hay nhà cửa trong tương lai. Hiện nay, ngân hàng thường bảo hiểm cho khách hàng thông qua các lien doanh hoặc các đại lý kinh doanh độc quyền theo đó một công ty bảo hiểm đồng ý đặt một văn phòng đại lý tại hành lang của ngân hàng và ngân hàng sẽ nhận một phần thu nhập từ các dịch vụ đó. Cung cấp các dịch vụ hưu trí Phòng uỷ thác của ngân hàng rất năng động trong việc quản lý các kế hoạch hưu trí mà hầu hết các doanh nghiệp lập cho người lao động, đầu tư vốn và phát lương hưu cho những người đã nghỉ hưu hoặc tàn phế. Ngân hàng cũng bán các kế hoạch tiền gửi hưu trí cho các cá nhân và giữ nguồn tiền gửi cho đến khi người sở hữu các kế hoạch này cần đến.  Cung cấp các dịch vụ môi giới chứng khoán Trên thị trường tài chính hiện nay nhiều ngân hàng đang cố gắng để trở thành một “bách hoá tài chính” thực sự, cung cấp đủ các dịch vụ tài chính cho phép khách hàng thoả mãn mọi nhu cầu tại một địa điểm. Đây là một trong những lý do chính khiến các ngân hàng bắt đầu bán các dịch vụ môi giới chứng khoán, cung cấp cho khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác mà không phải nhờ đến người kinh doanh chứng khoán. Trong một vài trường hợp các ngân hàng mua lại các công ty môi giới đang hoạt động hoặc thành lập một lien doanh với các công ty môi giới.  Cung cấp dịch vụ quỹ tương hỗ và trợ cấp Do ngân hàng cung cấp các tài khoản tiền gửi truyền thống với lãi suất quá thấp, nhiều khách hàng đã hướng tới việc sử dụng cái gọi là sản phẩm đầu tư đặc biệt là các tài khoản của quỹ tương hỗ và hợp đồng trợ cấp, những loại hình cung cấp triển vọng thu nhập cao hơn tài khoản tiền gửi nhưng cũng kèm theo nhiều rủi ro hơn. Hợp đồng trợ cấp bao gồm các kế hoạch tiết kiệm dài hạn cam kết thanh toán một khoản tiền mặt hàng năm cho khách hàng bắt đầu từ một ngày nhất định trong tương lai (chẳng hạn ngày nghỉ hưư). Ngược lại, quỹ tương hỗ bao gồm các chương trình đầu tư được quản lý một cách chuyên nghiệp nhằm vào việc mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán phù hợp với mục tiêu của quỹ như tối đa hoá thu nhập hay đạt được một sự gia tăng về vốn. Trong khi quá trình phát triển các kế hoạch trợ cấp diễn ra khá chậm do những vụ kiện tụng của các đối thử cạnh tranh chống lại sự mở rộng của ngân hàng sang lĩnh vực dịch vụ mới này thì việc cung cấp cổ phiếu trong quỹ tương hỗ của các ngân hàng Mỹ đã đạt được mức tăng trưởng rất ngoạn mục theo đó nguồn vốn của ngân hàng quản lý chiếm tới 15% tổng giá trị tài sản của quỹ tương hỗ trong những năm 1990. Một vài ngân hàng đã có những chi nhánh đặc biệt thực hiện nhiệm vụ này hoặc lien doanh với các nhà kinh doanh và môi giới chứng khoán. Gần đây hoạt động cung cấp quỹ tương hỗ của ngân hàng đã có nhiều giảm sút do mức thu nhập không còn cao như trước nữa., do quy đinh nghiêm ngặt hơn và sự thay đổi trong quan điểm đầu từ của công chúng. Cung cấp các dịch vụ ngân hàng đầu tư và ngân hàng buôn bán Ngân hàng ngày nay đang theo chân các tổ chức tài chính hàng đầu trong việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng đầu tư và ngân hàng buôn bán cho các tập đoàn lớ. Những dịch vụ này bao gồm xác định các mục tiêu hợp nhất, tài trợ mua lại công ty, mua bán chứng khoán cho khách hàng, cung cấp các dịch vụ Marketting chiến lược, các dịch vụ hạn chế rủi ro để bảo vệ cho khách hàng. Các ngân hàng cũng dẫn sâu vào thì trường bảo đảm, hỗ trợ các khoản nợ do chính phủ và công ty phát hành để những khách hàng này có thể vay vốn với chi phí thấp nhất từ môi trường tự do hay từ các tổ chức cho vay khác. 1.2 Hoạt động của NHTM 1.2.1 Hoạt động huy động vốn 1.2.1.1. Tiền gửi và các nghiệp vụ huy động tiền gửi Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Khi môt ngân hàng bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng, bằng cách đó ngân hàng huy động tiền của các doanh nghiệp, các tổ chức và của dân cư. Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng. Để gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và có được nguồn tiền có chất lượng ngày càng cao, các ngân hàng đã đưa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động khác nhau. ­ Tiền gửi thanh toán (tiền gửi giao dịch hoặc tiền gửi thanh toán) Đây là tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân hàng để nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho phép, các nhu cầu chi trả của doanh nghiệp và cá nhân đều được ngân hàng thực hiện. Các khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp và cá nhân đều có thể được nhập vào tài khoản tiền gửi thanh toán theo yêu cầu. Nhìn chung, lãi suất của khoản tiền này là rất thấp (hoặc bằng không), thay vào đó chủ tài khoản có thể được hưởng các dịch vụ ngân hàng với mức phí thấp. Ngân hàng mở tài khoản tiền gửi thanh toán (tài khoản có thế phát hành séc) cho khách hàng. Thủ tục mở rất đơn giản. Yêu cầu của ngân hàng là khách hàng phải có tiền và chỉ thanh toán trong phạm vi số dư. Một số ngân hàng kết hợp tài khoản tiền gửi thanh toán với tài khoản cho vay (thấu chi – chi trội trên số dư có của tài khoản tiền gửi thanh toán). Một số ngân hàng sử dụng nhiều hình thức “biến tướng” của tài khoản thanh toán để nâng lãi suất tiền này nhằm cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác. ­ Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội. Nhiều khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp và tổ chức xã hội sẽ được chi trả sau môt thời gian xác định. Tiền gửi thanh toán tuy rất thuận tiện cho hoạt động thanh toán song lãi suất lại thấp. Để đáp ứng nhu cầu tăng thu của người gửi tiền, ngân hàng đã đưa ra hình thức tiền gửi có kỳ hạn. Người gửi không được sử dụng các hình thức thanh toán đối với tiền gửi thanh toán để áp dụng đối với loại tiền gửi này. Nếu cần chi tiêu, người gửi phải đến ngân hàng để rút tiền ra. Tuy không thuận lợi cho hình thức tiêu dùng như tiền gửi thanh toán, song tiền gửi có kỳ hạn lại được hưởng lãi suất cao hơn tuỳ theo độ dài của kỳ hạn. ­ Tiền gửi tiết kiệm của dân cư Các tầng lớp dân cư đều có khoản thu nhập tạm thời chưa sử dụng (các khoản tiền tiết kiệm). Trong điều kiện có khả năng tiếp cận với ngân hàng, họ đều có thể gửi tiết kiệm nhằm thực hiện các mục tiêu bảo toàn sinh lời đối với các khoản tiết kiệm, đặc biệt là nhu cầu bảo toàn. Nhằm thu hút ngày càng nhiều tiền tiết kiệm, các ngân hàng đều cố gắng khuyến khích dân cư thay đổi thói quen giữ vàng và tiền mặt tại nhà bằng cách mở rộng mạng lưới huy động, đưa ra các hình thức huy động đa dạng và lãi suất cạnh tranh hấp dẫn (ví dụ như tiền gửi với các kỳ hạn khác nhau, tiết kiệm bằng ngoại tệ và bằng vàng…). Ngân hàng có thể mở cho người tiết kiệm nhiều chương mục tiết kiệm (hoặc là sổ tiết kiệm) cho mỗi kỳ hạn và mỗi lần gửi khác nhau. Sổ tiết kiệm này không dùng để thanh toán tiền hàng và dịch vụ song có thể thế chấp để vay vốn nếu được ngân hàng cho phép. ­ Tiền gửi của các ngân hàng khác Nhằm mục đích nhờ thanh toán hộ và một số mục đích khác, ngân hàng thương mại này có thể gửi tiền tại ngân hàng khác. Tuy nhiên quy mô nguồn này thường không lớn. 1.2.1.2. Tiền vay và nghiệp vụ đi vay của ngân hàng thương mại Tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Tuy nhiên khi cần các ngân hàng thường tiến hành vay mượn them. Tại nhiều nước ngân hàng Trung ương thường quy định tỷ lệ giữa nguồn tiền huy động và nguồn vốn của chủ. Do đó nhiều ngân hàng tại những thời điểm cụ thể phải tiến hành vay mượn thêm để đáp ứng nhu cầu chi trả khi khả năng huy động bị hạn chế. ­ Vay Ngân hàng Nhà nước (Ngân hàng Trung ương) Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong đáp ứng chi trả của ngân hàng thương mại. Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ (thiếu dự trữ bắt buộc, dự trữ thanh toán), ngân hàng thương mại thường vay ngân hàng Nhà nước. Hình thức cho vay chủ yếu của ngân hàng Nhà nước là tái chiết khấu hoặc tái cấp vốn. Các thương phiếu đã được ngân hàng thương mại chiết khấu hoặc tái chiết khấu trở thành tài sản của họ. Khi cần tiền ngân hàng mang những thương phiếu này lên tái chiết khấu tại ngân hàng Nhà nước. Nghiệp vụ này làm thương phiếu ngân hàng thương mại giảm đi và dự trữ (tiền mặt hoặc tiền gửi tại ngân hàng Nhà nước) tăng lên. Ngân hàng Nhà nước điều hành vay mượn này một cách chặt chẽ, ngân hàng thương mại phải thực hiện các điều kiện đảm bảo và kiểm soát nhất định. Thông thường ngân hàng Nhà nước chỉ tái chiết khấu cho những thương phiếu có chất lượng (thời gian đáo hạn ngắn và khả năng chi trả cao) và phù hợp với mục tiêu của ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ. Trong điều kiện chưa có thương phiếu, ngân hàng Nhà nước cho ngân hàng thương mại vay dưới hình thức tái cấp vốn theo hạn mức tín dụng nhấp định. ­ Vay các tổ chức tín dụng khác Đây là nguồn các ngân hàng vay mượn lẫn nhau và vay của các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng. Các ngân hàng đang có dự trữ vượt yêu cầu do có kết quả gia tăng bất ngờ về các khoản tiền huy động hoặc giảm đi các khoản cho vay sẽ có thể sẵn lòng cho các ngân hàng khác vay để tìm kiếm lãi suất cao hơn. Ngược lại, các ngân hàng đang thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mượn tức thời để đảm bảo thanh khoản. Như vậy nguồn vay mượn từ các ngân hàng khác là để đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách trong nhiều trường hợp nó bổ sung hoặc thay thế cho nguồn vay mượn từ ngân hàng Nhà nước. Quá trình vay mượn rất đơn giản. Ngân hàng vay chỉ cần liên hệ trực tiếp với ngân hàng cho vay hoặc thông qua ngân hàng đại lý (hoặc ngân hàng Nhà nước). Khoản vay có thể không cần bảo đảm, hoặc được bảo đảm bằng các chứng khoán kho bạc. Kết quả là dự trữ ngân hàng cho vay giảm đi và của ngân hàng dđ vay tăng lên. ­ Vay trên thị trường vốn Giống như các doanh nghiệp khác, các ngân hàng cũng vay mượn bằng cách phát hành các giấy tờ có giá (kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu) trên thị trường vốn. Rất nhiều ngân hàng thưong mại thiếu nguồn gửi trung và dài hạn dẫn đến không đáp ứng được nhu cầu vay trung và dài hạn. Do vậy, cá khoản trung và dài hạn nhằm bổ sung cho các nguồn tiền gửi, đáp ứng nhu cầu cho vay trung và dài hạn. Thông thường đây là khoản vay không có bảo đảm, những ngân hàng có uy tín hoặc trả lãi suất cao sẽ vay mượn được nhiều hơn. Các ngân hàng nhỏ thường khó vay mượn trực tiếp bằng cách này, họ thường phải vay qua các ngân hàng đại lý hoặc được bảo lãnh của các ngân hàng Đầu tư. Khả năng vay mượn còn phụ thuộc vào trình độ phát triển của thị trường tài chính, tạo khả năng chuyển đổi cho các công cụ nợ dài hạn của ngân hàng. Nghiệp vụ vay mượn tương đối phức tạp, ngân hàng cần nghiên cứu kỹ thị trường để quyết định quy mô, mệnh giá, lãi suất và thời hạn vay mượn thích hợp. Các vấn đề chuyển nhượng, điều chỉnh lãi suất, bảo quản hộ…cũng được các ngân hàng quan tâm. 1.2.1.3. Vốn nợ khác Loại này bao gồm nguồn uỷ thác, nguồn trong thanh toán, các nguồn khác. ­ Tiền uỷ thác Ngân hàng thương mại thực hiện các nghiệp vụ uỷ thác như uỷ thác cho vay, uỷ thác đầu tư, uỷ thác cấp phát, uỷ thác giải ngân và thu hộ…Các hoạt động này tạo nên nguồn uỷ thác cho ngân hàng. Ví dụ ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn cho vay uỷ thác hộ cho Nhà nước đối với một số dự án trồng rừng với nguồn Ngân sách hoặc nguồn ODA. Theo hợp đồng giữa các bên, các nguồn vốn trên được chuyển về ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, để từ đó chuyển tải đến địa điểm đã được xác định trước. Cùng với sự phát triển của mối quan hệ đa phương, rất nhiều các tổ chức kinh tế xã hội có cùng mục tiêu phát triển như các ngân hàng, có nguồn tài chính, đã sử dụng mạng lưới ngân hàng như các kênh dẫn vốn tới các mục tiêu. Kết quả là hình thành nguồn vốn uỷ thác, làm gia tăng nguồn vốn của ngân hàng. ­ Tiền trong thanh toán Các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt có thể hình thành nguồn trong thanh toán (séc trong quá trình chi trả, tiền kỹ quỹ mở L/C…). Những ngân hàng là ngân hàng đầu mối trong tài trợ có kết quả số dư từ tiền của ngân hàng thành viên chuyển về để thực hiện cho vay… ­ Tiền khác Các khoản nợ khác như thuế chưa nộp, lương chưa trả… 1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn 1.2.2.1. Các nghiệp vụ tín dụng Tín dụng là hình thức sử dụng vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất ở các ngân hàng thương mại, phản ánh đặc trưng của ngân hàng. Loại hình này được phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau.  Tín dụng ngắn hạn, trung hạn, dài hạn Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với các ngân hàng vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lời của tín dụng cũng như khả năng hoàn trả của khách hàng. Theo thời gian tín dụng được phân chia thành: ­ Tín dụng ngắn hạn: Từ 12 tháng trở xuống tài trợ cho tài sản lưu động. ­ Tín dụng trung hạn: Từ trên 1 năm đến 5 năm tài trợ cho tài sản cố định như phương tiện vận tải, một số cây trồng vật nuôi, trang thiết bị chóng hao mòn. ­ Tín dụng dài hạn: Từ 5 năm trở lên tài trợ cho công trình xây dựng như nhà, sân bay, cầu đường, máy móc thiết bị có giá trị lớn, thường có thời gian sử dụng lâu dài. Việc xác đinh thời gian trên cũng có tính chất tương đối vì nhiều khoản cho vay không xác định trước được chính xác thời hạn. Phân chia tín dụng theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tài sản. Tỷ trọng tín dụng tại các ngân hàng thương mại thường cao hơn tín dụng trung và dài hạn. Các ngân hàng chủ yếu là tài trợ cho tài sản lưu động của khách hàng. Tín dụng trung và dài hạn thường có tỷ trọng thấp hơn do rủi ro cao, nguồn vốn đắt và khan hiếm hơn. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ này như kỳ hạn và tính ổn định của nguồn, khả năng quản lý thanh khoản của ngân hàng, khả năng dự báo và dự phòng rủi ro trong trung và dài hạn…  Theo hình thức tài trợ tín dụng được chia thành cho vay, bảo lãnh, cho thuê… ­ Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi trong khoảng thời gian xác định. Cho vay là tài sản lớn nhất trong khoản mục tín dụng. Cho vay thường được định lượng theo hai chỉ tiêu: Doanh số cho vay trong kỳ dư nợ cuối kỳ. Doanh số cho vay trong kỳ là tổng số tiền mà ngân hàng đã cho vay ra trong kỳ. Dư nợ cuối kỳ là tổng số tiền mà ngân hàng đang còn cho vay vào thời điểm cuối kỳ. Khi lập các báo cáo tài chính (thời điểm), cho vay được ghi dưới hình thức dư nợ. Một số ngân hàng thương ghi giảm dư nợ phần trích lập dự phòng tổn thất hoặc lãi được nhận trước. Có các loại cho vay như cho vay thương mại, cho vay tiêu dùng và tài trợ dự án… ­ Chiết khấu thương phiếu là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu thương phiếu chưa đến hạn (hoặc một giấy nợ) ­ Cho thuê là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê theo những thoả thuận nhất định. Sau một thời gian nhất định khách hàng phải trả cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng. Cho thuê tài sản trung và dài hạn được ghi vào khoản mục tài sản theo giá trị tài sản cho thuê trừ đi tiền thuê ngân hàng đã thu được (dư nợ cho thuê) ­ Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ khách hàng của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra song ngân hàng đã cho ngân hàng sử dụng uý tín của mình để thu lợi. Bảo lãnh được ghi vào tài sản ngoại bảng, đó là giá trị ngân hàng cam kết trả thay khách hàng của mình. Phần bảo lãnh ngân hàng thực hiện nghĩa vụ chi trả được ghi vào tài sản nội bảng (mục cho vay bắt buộc tính vào nợ quá hạn)  Tín dụng được chia theo đảm bảo Gồm tín dụng không có đảm bảo và có đảm bảo bằng tài sản thế chấp, cầm cố. Về nguyên tắc mọi khoản tín dụng của ngân hàng phải có đảm bảo. Tuy nhiên ngân hàng chỉ ghi vào hợp đồng tín dụng loại đảm bảo mà ngân hàng có thể bán đi để thu nợ nếu khách hàng không trả được nợ. Cam kết đảm bảo là cam kết của người nhận tín dụng về việc dùng tài sản mà mình đang sở hữu hoặc sử dụng hoặc khả năng trả nợ của người thứ ba để trả nợ cho ngân hàng. ­ Tín dụng không có tài sản đảm bảo có thể được cấp cho các khách hàng có uy tín, thường là khách hàng thường xuyên làm ăn có lãi, tình hình tài chính vững mạnh, ít xảy ra tình trạng nợ nần dây dưa, hoặc món vay tương đối nhỏ so với vốn của người vay. Các khoản cho vay theo chỉ thị của Chính phủ mà Chính phủ yêu cầu không cần tài sản đảm bảo. Các khoản cho vay đối với các tổ chức tài chính lớn, các công ty lớn hoặc những khoản cho vay trong thời gian ngắn mà ngân hàng có khả năng giám sát việc bán hàng…cũng có thể cần tài sản bảo đảm. ­ Tín dụng dựa trên cam kết đảm bảo yêu cầu ngân hàng và khách hàng phải ký hợp đồng đảm bảo. Ngân hàng phải kiểm tra, đánh giá được tình trạng của tài sản đảm bảo (quyền sở hữu, giá trị, tính thị trường, khả năng bán, khả năng tài chính của người thứ ba…), có khả năng giám sát việc sử dụng hoặc có khả năng bảo quản tài sản đảm bảo.  Tín dụng phân loại theo rủi ro Tín dụng bao gồm các khoản có độ an toàn cao, khá, trung bình, thấp. Để phân loại theo tiêu thức này, ngân hàng cần nghiên cứu các mức độ, các căn cứ để chia loại rủi ro. Một số ngân hàng lớn chia tới 10 thang bậc rủi ro tín dụng, tức là xếp hạng tín dụng theo các dấu hiệu rủi ro từ thấp đến cao. Cách phân loại này thường giúp ngân hàng thường xuyên đánh giá lại khoản mục tín dụng, dự trù quỹ cho các khoản tín dụng rủi ro cao, đánh giá chất lượng tín dụng. ­ Tín dụng lành mạnh: Các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao. ­ Tín dụng có vấn đề: Các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh như khách hàng chậm tiêu thụ, tiến độ thực hiện kế hoạch bị chậm, khách hàng gặp thiên tai, khách hàng trì hoãn nộp báo cáo tài chính… Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: Các khoản nợ đã quá hạn với thời hạn ngắn và khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo có giá trị lớn… Nợ quá hạn khó đòi: Nợ quá hạn lâu, khả năng trả nợ rất kém, tài sản thế chấp nhỏ hoặc bị giảm giá, khách hàng chây ì…  Phân loại khác ­ Theo ngành kinh tế (Công, nông nghiệp…) ­ Theo đối tượng tín dụng (Tài sản lưu động, tài sản cố định…) ­ Theo mục đích (Sản xuất, tiêu dùng…) Cách phân loại này có thể cho thấy đa dạng hoặc chuyên môn hoá trong cấp tín dụng của ngân hàng. Với xu hướng đa dạng, các ngân hàng sẽ mở rộng phạm vi tài trợ song vẫn có thể duy trì những lĩnh vực mà ngân hàng có lợi thế. Ví dụ ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam bên cạnh việc đa dạng hoá các ngành tài trợ, vẫn tập trung tài trợ cho lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn. Cách phân loại trên cho phép ngân hàng theo dõi rủi ro và sinh lời gắn liền với những lĩnh vực tài trợ để có chính sách lãi suất, bảo đảm, hạn mức và chính sách mở rộng phù hợp. 1.2.2.2. Nghiệp vụ đầu tư Các ngân hàng có thể sử dụng vốn của mình để tiến hành đầu tư như đầu tư vào chứng khoán, liên doanh, góp vốn…nhưng chủ yếu hơn cả vẫn là đầu tư vào chứng khoán. Ngân hàng thương mại nắm giữ chứng khoản vì mục tiêu thanh khoản và đa dạng hoá tài sản. Ngân hàng giữ nhiều loại chứng khoán, có thể xếp loại theo nhiều tiêu thức ví dụ như tính thanh khoản, theo chủ thể phát hành, theo mục tiêu nắm giữ… ­ Chứng khoán của Chính phủ Trung ương hoặc địa phương (do Kho bạc và Nhà nước phát hành) bao gồm các loại ngắn, trung hạn và dài hạn. ­ Chứng khoán của các ngân hàng khác, các công ty tài chính bao gồm các cổ phiếu và các giấy nợ khác do các ngân hàng, các công ty tài chính phát hành hoặc chấp nhận thanh toán. ­ Chứng khoán của các công ty khác. Ngân hàng giữ chứng khoán vì chúng mang lại thu nhập cho ngân hàng và có thể bán đi để gia tăng ngân quỹ khi cần thiết. Ngân hàng thưòng chia chứng khoán thành hai loại: thanh khoản và kém thanh khoản. Thông thường các chứng khoán có tính thanh khoản cao (chứng khoán thanh khoản) - chứng khoán an toàn, dễ bán, ít giảm giá – là những chứng khoán có tỷ lệ sinh lời thấp và ngược lại các chứng khoán kém thanh khoản (chứng khoán đầu tư) - rủi ro cao - thường có tỷ lệ sinh lời cao. Các chứng khoán ngắn hạn của Chính phủ thường được xếp hàng đầu trong số các chứng khoán thanh khoản, được giữ một tài sản đệm cho ngân quỹ: chúng sinh lời cao hơn ngân quỹ và khi cần có thể bán để chi trả như ngân quỹ. Độ an toàn của chứng khoán Chính phủ phụ thuộc nhiều khả năng trả nợ của Chính phủ nước phát hành. Tính thanh khoản của chứng khoán Chính phủ phụ thuộc vào khả năng bán, mức độ giảm giá khi bán…Một số loại chứng khoán Chính phủ có thể bán tại hầu hết các thị trường tài chính thế giới. Nhiều ngân hàng nắm giữ chứng khoán Chính phủ vì chúng có thể được miễn thuế, hoặc do yêu cầu của chính quyền các cấp. Sau chứng khoán Chính phủ là giấy nợ ngắn hạn do các ngân hàng, các công ty tài chính phát hành hoặc chấp nhận thanh toán. Một số giấy nợ của các công ty tài chính quốc tế nổi tiếng còn được ngân hàng ưa chuộng hơn cả chứng khoán Chính phủ. Chứng khoán Chính phủ có thời gian đáo hạn dài, chứng khoán trung và dài hạn của các công ty khác có tỷ lệ sinh lời cao. Ngân hàng thường nắm giữ các chứng khoán đến ngày đáo hạn để thu lợi. Ngân hàng cũng nắm chứng khoán công ty để thực hiện quyền tham dự, quyền kiểm soát hoạt động của công ty. 1.2.2.3. Hình thức sử dung vốn khác  Uỷ thác Tài sản được hình thành theo sự uỷ thác của khách hàng, Ngân hàng làm dịch vụ uỷ thác cho vay cho các ngân hàng khác, các tổ chức Chính phủ hoặc phi Chính phủ. Ví dụ, ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam cho vay hộ WB theo chương trình xoá đói giảm nghèo tại một số tỉnh tại Việt Nam. Nguồn tiền, các yêu cầu cho vay cũng như các tổn thất thuộc về WB, ngân hàng nông nghiệp chỉ thực hiện cho vay và hưởng hoa hồng (phí uỷ thác). Tài sản uỷ thác còn bao gồm chứng khoán uỷ thác. đầu tư uỷ thác. Tuy chiếm tỷ trọng không lớn trong hoạt động sử dụng vốn song nghiệp vụ uỷ thác ít rủi ro và mang lại thu nhập đáng kể cho ngân hàng. Quy mô của nghiệp vụ uỷ thác phụ thuộc vào khả năng cung cấp dịch vụ uỷ thác có chất lượng cao của ngân hàng.  Phần hùn vốn (liên kết) Ngân hàng có thể tham gia góp vốn với các tổ chức khác (không thể hiện dưới hình thức nắm giữ chứng khoán) như tham gia hùn vốn vào các ngân hàng liên doanh và các công ty…  Bao thanh toán Là dịch vụ do công ty con của ngân hàng thực hiện trong đó ngân hàng mua lại các khoản nợ của các doanh nghiệp nào đó để rồi sau đó nhận lại các khoản chi trả của các yêu cầu đó. 2. Mô hình giao dịch đa cửa 2.1 Khái niệm Là mô hình tổ chức truyền thống của các ngân hàng, đặc biệt trong điều kiện trình độ ứng dụng công nghệ tin học trong kế toán còn thấp. Khách hàng đến giao dịch phải làm việc với nhiều người, thực hiện giao dịch tại giao dịch viên nhưng nhận kết quả giao dịch lại từ kế toán viên. Vì thế để một giao dịch đi đến thành công phải qua nhiều người, nhiều công đoạn. 2.2 Quy trình giao dịch trong mô hình giao dịch “nhiều cửa” 2.2.1. Quy trình thanh toán trong giao dịch nhiều cửa  Khách hàng yêu cầu giao dịch.  Giao dịch viên chuyển chứng từ cho bộ phận kiểm soát.  Kiểm soát chuyển chứng từ sau khi kiểm soát cho giao dịch viên.  Giao dịch viên ghi nợ, chuyển chứng từ ghi có cho giao dịch viên ghi có.  Giao dịch viên ghi có trả lại chứng từ cho giao dịch viên ghi nợ.  Kiểm soát trả chứng từ cho quỹ chính trong trường hợp trả tiền mặt.  Khách hàng tới bộ phận quỹ để nhận tiền.  Bộ phận quỹ trả tiền (thu) cho khách hàng. Khách hàng Khách hàng Quỹ chính Giao dịch viên ghi Nợ Giao dịch viên ghi Có Kiểm soát Nhập chứng từ vào máy tính Theo mô hình này, kế toán chỉ làm nhiệm vụ kiểm soát chứng từ và hạch toán vào sổ sách kế toán theo qui định, tất cả các giao dịch liên quan đến tiền mặt khách hàng phải nộp (nhận) tại quỹ chính của Ngân hàng. Và giao dịch viên thực hiện nghĩa vụ đơn giản nhất đó là chỉ tiếp nhận nhu cầu của khách hàng và chuyển nhu cầu cho kế toán xử lý. Do vậy, để thực hiện một giao dịch phải qua 3 khâu là giảm năng suất lao động, tăng sự phiền hà và chờ đợi của khách hàng, khách hàng phải qua nhiều khâu, nhiều cửa mới thực hiện xong giao dịch của mình. 2.2.2. Trình tự giao dịch trong giao dịch nhiều cửa ­ Khách hàng có nhu cầu thực hiện giao dịch đến làm việc với người đầu tiên là giao dịch viên. ­ Giao dịch viên sau khi nắm bắt nhu cầu của khách hàng, nhận các chứng từ cần thiết khách hàng đưa, và trao cho khách hàng các chứng từ cần thiết của ngân hàng. Tập hợp toàn bộ chứng từ đó chuyển về cho kế toán viên. ­ Kế toán viên nhận chứng từ và tiến hành hạch toán ­ Các khâu liên quan đến tiền mặt thì khách hàng trực tiếp làm việc với quỹ chính. 2.2.3. Ưu, nhược điểm của mô hình giao dịch nhiều cửa  Ưu điểm ­ Tăng sự ràng buộc trong công việc đối với việc thực hiện một giao dịch giữa giao dịch viên, kế toán viên, thủ quỹ. Phân cấp, phân quyền đối với từng cán bộ. ­ Hạn chế sai sót do qua nhiều khâu kiểm tra, nếu phát sinh sai sót có thể khắc phục được ngay. ­ Một giao dịch sau khi thực hiện được xem như đã hoàn thành, không có công tác hậu kiểm cuối ngày, giao dịch nào xong giao dịch ấy.  Nhược điểm ­ Làm gia tăng thời gian giao dịch và tăng chi phí giao dịch, qua nhiều khâu, nhiều đoạn làm tăng tính quan liêu trong giao dịch. ­ Năng suất lao động thấp, ngân hàng sẽ khó cạnh tranh trong môi trường các ngân hàng đang cạnh tranh nhau gay gắt. ­ Đối với những sản phẩm mới và hiện đại như ngày nay như thẻ thanh toán, thẻ rút tiền tự động thì không thể mang lại hiệu quả cao cho ngân hàng. Gia tăng thời gian và chi phí, ngân hàng không thể cạnh tranh nổi với các ngân hàng khác. ­ Ảnh hưởng đến năng suất lao động là hạn chế cực kỳ lớn và dường như nó không thể tồn tại được lâu. Để có thể tồn tại và phát triển buộc các ngân hàng phải chuyển sang mô hình giao dịch một cửa, và đó chỉ còn là vấn đề của thời gian. 3. Mô hình giao dịch một cửa Cùng với xu thế hội nhập phát triển của hệ thống ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước đang tích cực đưa ra quy định và quy chế mới tạo điều kiện thuận lợi cho hệ thống ngân hàng mở rộng và phát triển chất lượng dịch vụ. Trong hệ thống giao dịch của ngân hàng thì mô hình giao dịch “đa cửa” ngày càng bộc lộ càng nhiều những hạn chế làm ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ của các ngân hàng nói chung. Mới đây ngân hàng Nhà nước vừa ban hành qui chế giao dịch ngân hàng một cửa áp dụng cho các giao dịch thu chi tiền mặt, thanh toán chuyển tiền và một số giao dịch khác cho các tổ chức tín dụng. Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12/12/1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 10/2003/QH11 ngày 17/6/2003; Căn cứ Luật các Tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12/12/1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các Tổ chức tín dụng số 20/2004/QH11 ngày 15/6/2004; Căn cứ Nghị định số 52/2003/NĐ-CP ngày 19/5/2003 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài chính, ngân hàng Nhà nước đưa ra Quyết định số 1498/2005/QĐ-NHNN ngày 13/10/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về quy chế giao dịch một cửa áp dụng đối với các tổ chức tín dụng. 3.1. Phạm vi điều chỉnh Quy chế giao dịch một cửa điều chỉnh các giao dịch sau: ­ Giao dịch thu - chi tiền mặt: bao gồm nhận, trả tiền gửi từ tài khoản tiền gửi, tài khoản tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi, và các giao dịch thu chi tiền mặt khác. ­ Giao dịch thanh toán, chuyển tiền: Thanh toán qua tài khoản thanh toán, phát hành séc, thẻ ngân hàng; chuyển tiền, mua bán thu đổi ngoại tệ, séc du lịch; và các giao dịch thanh toán khác. ­ Các giao dịch khác: được áp dụng tùy theo mức độ về điều kiện thực hiện giao dịch một cửa của tổ chức tín dụng trên nguyên tắc đảm bảo các quy định và nội dung quy trình nghiệp vụ liên quan đến loại giao dịch đó. 3.2. Giải thích các từ ngữ ­ Giao dịch một cửa: là phương thức tổ chức cung ứng dịch vụ của tổ chức tín dụng cho khách hàng, trong đó khách hàng chỉ cần giao dịch với một giao dịch viên của tổ chức tín dụng và nhận kết quả từ giao dịch viên đó ­ Giao dịch viên là cán bộ, nhân viên của tổ chức tín dụng trực tiếp giao dịch với khách hàng, chịu trách nhiệm tiếp nhận để giải quyết các nhu cầu của khách hàng theo thẩm quyền trong việc lập, kiểm soát và phê duyệt chứng từ giao dịch. ­ Kiểm soát viên: là cán bộ, nhân viên của tổ chức tín dụng được phân cấp thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát và phê duyệt cácgiao dịch trong phạm vi trách nhiệm được phân công. ­ Hạn mức giao dịch: là giá trị tối đa của một giao dịch mà giao dịch viên được phép thực hiện không cần có sự phê duyệt của kiểm soát viên. Mỗi loại giao dịch có các hạn mức khác nhau. ­ Hạn mức tồn quỹ: là số dư tiền mặt tối đa mà giao dịch viên được phép giữ tại bất kỳ thời điểm nào trong ngày giao dịch. ­ Bộ phận quỹ: là bộ phận ngân quỹ của tổ chức tín dụng có trách nhiệm tổ chức thu, chi tiền mặt, giấy tờ có giá; giao, nhận các tài sản khác đối với các giao dịch viên và với khách hàng (đối với các giao dịch tiền mặt vượt hạn mức của giao dịch viên). ­ Quầy giao dịch: là nơi giao dịch viên thực hiện việc giao dịch với khách hàn 3.3. Chứng từ kế toán trong giao dịch một cửa Chứng từ kế toán trong giao dịch một cửa bao gồm 2 loại: chứng từ do khách hàng xuất trình và chứng từ do giao dịch viên lập theo mẫu quy định của tổ chức tín dụng đối với từng quy trình nghiệp vụ trong giao dịch một cửa (chứng từ in sẵn theo quyển và/hoặc chứng từ do máy tính in ra). Chứng từ kế toán trong giao dịch một cửa phải tuân thủ theo đúng quy định hiện hành về chế độ chứng từ kế toán và quy định tại Quy chế này. 3.3.1. Lập chứng từ kế toán ­ Chứng từ giao dịch với khách hàng: căn cứ vào giấy tờ, chứng từ (đã kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ) do khách hàng xuất trình, giao dịch viên tiến hành nhập các dữ liệu vào hệ thống và in chứng từ theo quy định của tổ chức tín dụng đối với từng quy trình nghiệp vụ của giao dịch tương ứng do tổ chức tín dụng ban hành. Chứng từ do giao dịch viên lập phải được in đầy đủ các thông tin về giao dịch trước khi chuyển cho các bộ phận liên quan hoặc trả cho khách hàng. ­ Cuối ngày, giao dịch viên phải lập Bảng kê chứng từ giao dịch với khách hàng trong ngày theo quy trình và mẫu quy định do Tổ chức tín dụng ban hành. 3.3.2. Kiểm soát chứng từ ­ Đối với các giao dịch trong hạn mức: giao dịch viên vừa là người lập và vừa là người kiểm soát chứng từ và chỉ có 1 chữ ký của giao dịch viên trên chứng từ. ­ Đối với giao dịch vượt hạn mức và các giao dịch phải có sự phê duyệt của người có thẩm quyền: các chứng từ phải được kiểm soát viên kiểm tra và kiểm soát. Các chứng từ thuộc giao dịch này phải có đủ chữ ký của người lập chứng từ (giao dịch viên) và người kiểm soát chứng từ (kiểm soát viên) và/hoặc của các cấp có thẩm quyền theo phân cấp của tổ chức tín dụng. ­ Đối với bảng kê chứng từ giao dịch trong ngày của giao dịch viên: giao dịch viên và kiểm soát viên phải kiểm tra, đối chiếu giữa bảng kê chứng từ giao dịch trong ngày với các chứng từ giao dịch của khách hàng và của tổ chức tín dụng (nếu có) để đảm bảo khớp đúng và các chứng từ được hạch toán chính xác. Trên bảng kê phải có đầy đủ chữ ký của giao dịch viên và của kiểm soát viên. 3.3.3. Luân chuyển, bảo quản và lưu trữ chứng từ kế toán Hàng ngày, toàn bộ chứng từ hạch toán (bao gồm các chứng từ ghi sổ và chứng từ gốc đính kèm) kể cả bảng kê giao dịch sau khi được các bộ phận có liên quan kiểm tra, kiểm soát và đối chiếu phải được luân chuyển tập trung về bộ phận kế toán tổng hợp để thực hiện kiểm tra, đối chiếu lại (kiểm tra sau), bảo quản và lưu trữ chứng từ kế toán theo quy định hiện hành. Việc luân chuyển chứng từ do các tổ chức tín dụng hướng dẫn chi tiết theo từng nghiệp vụ cụ thể. 3.4. Quyền hạn và trách nhiệm của các thành viên tham gia giao dịch một cửa 3.4.1. Đối với tổng giám đốc  Quyền hạn ­ Phân cấp và phân quyền cho các thành viên tham gia quá trình giao dịch một cửa. Quy định hạn mức giao dịch cho từng giao dịch viên. ­ Được cấp mã khóa bảo mật để thực hiện chức năng theo thẩm quyền của mình trong việc kiểm soát và duyệt (ký) chứng từ, hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện quyền kiểm soát và duyệt (ký) chứng từ trên máy và trên giấy theo quy định.  Trách nhiệm ­ Chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về những tổn thất xảy ra khi áp dụng giao dịch một cửa tại đơn vị. ­ Xây dựng quy chề giao dịch một cửa, quy trình nghiệp vụ trong giao dịch một cửa. Hướng dẫn triển khai thực hiện giao dịch một cửa tại đơn vị theo đúng quy định và kiểm tra việc chấp hành các quy định trong giao dịch một cửa ­ Kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ yêu cầu phải có chữ ký của người phê duyệt theo quy định. Định kỳ hoặc đột xuất có trách nhiệm xem xét và điều chỉnh hạn mức giao dịch cho từng giao dịch viên cho phù hợp với tình hình hoạt động của đơn vị mình. ­ Tuyệt đối giữ bí mật các mã khoá bảo mật, chữ ký điện tử được cấp; định kỳ phải thay đổi để tránh bị lấy cắp, lợi dụng, tham ô chiếm đoạt tài sản của Tổ chức tín dụng và khách hàng; chịu trách nhiệm trước pháp luật về những tổn thất xảy ra do để mất hoặc tiết lộ mã khóa bảo mật và chữ ký điện tử được cấp. 3.4.2. Đối với kiểm soát viên  Quyền hạn ­ Kiểm tra và phê duyệt các giao dịch vượt hạn mức của giao dịch viên và các giao dịch khác theo sự phân cấp, phân quyền của Tổng Giám đốc (Giám đốc). ­ Kiểm tra và ký xác nhận trên bảng liệt kê chứng từ giao dịch trong ngày của giao dịch viên.  Trách nhiệm ­ Giao dịch viên thực hiện trong ngày với bảng liệt kê giao dịch cuối ngày của giao Thực hiện đúng các nội dung quy định trong quy trình giao dịch một cửa. ­ Chịu trách nhiệm kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ giao dịch trong ngày mà giao dịch viên thực hiện theo thẩm quyền được quy định; đồng thời, đối chiếu và kiểm tra tính chính xác giữa chứng từ mà giao dịch dịch viên. ­ Tuyệt đối giữ bí mật các loại mã khóa bảo mật, chữ ký điện tử theo quy định và chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Tổng Giám đốc (Giám đốc) và trước pháp luật về những tổn thất xảy ra do để mất hoặc tiết lộ mã khoá bảo mật và chữ ký điện tử. 3.4.3. Đối với giao dịch viên  Quyền hạn ­ Giao dịch viên được cấp mã khóa bảo mật để thực hiện nhiệm vụ theo thẩm quyền của mình trong việc lập, kiểm soát, phê duyệt (ký) chứng từ. ­ Giao dịch viên có quyền xử lý và chịu trách nhiệm hoàn toàn khi có tổn thất xảy ra đối với các giao dịch trong hạn mức giao dịch mà mình phụ trách. Các giao dịch vượt hạn mức phải được kiểm soát viên phê duyệt theo quy định trước khi thực hiện.  Trách nhiệm ­ Giao dịch viên chịu trách nhiệm hướng dẫn khách hàng thực hiện giao dịch, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ và tính chính xác của nội dung các giao dịch được phân công thực hiện. ­ Giao dịch viên phải tuân thủ và thực hiện đúng nhiệm vụ mà mình được phân công, kiểm tra tính khớp đúng giữa chứng từ phát sinh thực tế, số dư tồn quỹ thực tế và số liệu trên hệ thống. ­ Giao dịch viên phải tuyệt đối giữ bí mật các mã khóa bảo mật và chữ ký điện tử được cấp theo quy định và chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Tổng Giám đốc (Giám đốc) và trước pháp luật về những tổn thất xảy ra do để mất hoặc tiết lộ mã khoá bảo mật và chữ ký điện tử. ­ Tuân thủ đúng quy trình về giao nhận và kiểm đếm tiền với bộ phận quỹ và khách hàng. Trường hợp thiếu hoặc vượt hạn mức tồn quỹ, giao dịch viên phải báo cáo để thực hiện đúng quy định của tổ chức tín dụng về hạn mức tồn quỹ. Cuối ngày phải tiến hành đối chiếu, đảm bảo khớp đúng giữa tồn quỹ thực tế với số tiền ghi trên sổ kế toán, và chuyển toàn bộ số dư tồn quỹ về bộ phận quỹ. 3.4.4. Đối với bộ phận quỹ  Quyền hạn Bộ phận quỹ có quyền kiểm tra hạn mức tồn quỹ của giao dịch viên theo quy định.  Trách nhiệm ­ Bộ phận quỹ chịu trách nhiệm bảo quản an toàn tuyệt đối về số tiền và tài sản mà mình quản lý, tuân thủ các chế độ, nguyên tắc về giao nhận tiền và tài sản, đảm bảo đối chiếu khớp đúng giữa tồn quỹ thực tế với số liệu trên sổ kế toán. ­ Hàng ngày, bộ phận quỹ tạm ứng tiền cho giao dịch viên thực hiện các loại giao dịch phát sinh theo quy định. Trong quá trình giao dịch, bộ phận quỹ thực hiện thu hồi tiền vượt hạn mức tồn quỹ của giao dịch viên hoặc tiếp quỹ nếu tồn quỹ của giao dịch viên thấp hơn hạn mức quy định. Cuối ngày, bộ phận quỹ phải thực hiện điều chuyển toàn bộ số dư tồn quỹ của giao dịch viên về quỹ quản lý của mình. 3.5. Các biện pháp kiểm tra, kiểm soát và đảm bảo an toàn tài sản trong giao dịch một cửa. 3.5.1. Hạn mức giao dịch thu - chi tiền mặt và hạn mức tồn quỹ trong ngày đối với giao dịch viên Hạn mức giao dịch và hạn mức tồn quỹ được giao cho giao dịch viên phải phù hợp với trình độ, năng lực của giao dịch viên và loại giao dịch mà giao dịch viên được phép thực hiện, đồng thời phải gắn với khả năng kiểm soát của tổ chức tín dụng để đảm bảo an toàn tài sản. Các giao dịch vượt hạn mức phải được kiểm soát viên kiểm soát và phê duyệt trước khi thực hiện. Các giao dịch thu - chi tiền mặt vượt hạn mức giao dịch phải do bộ phận quỹ thực hiện. 3.5.2. Quản lý tồn quỹ tiền mặt, các giấy tờ có giá và các tài sản khác giao cho giao dịch viên để thực hiện giao dịch một cửa Đầu ngày giao dịch, giao dịch viên được ứng tiền mặt, các giấy tờ có giá và các tài sản khác từ bộ phận quỹ theo quy định của tổ chức tín dụng để giao dịch với khách hàng. Trong quá trình giao dịch, nếu số dư tồn quỹ của giao dịch viên vượt hạn mức tồn quỹ trong ngày, tổ chức tín dụng phải thực hiện điều chuyển về bộ phận quỹ phần vượt hạn mức và tiếp ứng bổ sung nếu số dư tồn quỹ của giao dịch viên thấp hơn hạn mức quy định. Tại bất kỳ thời điểm nào trong ngày giao dịch, số dư tồn quỹ thực tế của giao dịch viên phải khớp đúng với số dư tiền mặt trên sổ kế toán. Cuối ngày, số dư tồn quỹ của các giao dịch viên phải được chuyển hết về bộ phận quỹ kèm theo báo cáo in ra, đảm bảo không còn tiền tồn quỹ khi kết thúc ngày giao dịch. 3.5.3. Chế độ tạm ứng và thanh toán tạm ứng Tất cả các khoản tiền, giấy tờ có giá và các tài sản khác do bộ phận quỹ tạm ứng và giao cho giao dịch viên đầu ngày phải được kiểm soát, đối chiếu và tất toán vào cuối ngày giao dịch. Việc thực hiện giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, giấy tờ có giá giữa giao dịch viên và bộ phận quỹ phải theo đúng quy trình về nghiệp vụ kho quỹ. Trường hợp giao nhận tiền theo bao nguyên niêm phong vào cuối ngày giao dịch, đầu ngày giao dịch hôm sau, giao dịch viên không được phép nhận lại chính bao nguyên niêm phong mà ngày hôm trước mình đã nộp. 3.5.4. Về phân cấp, phân quyền trong xử lý và kiểm soát các nghiệp vụ phát sinh trong giao dịch một cửa Tổ chức tín dụng thực hiện phân cấp, phân quyền và quy định rõ quyền hạn và trách nhiệm cho các thành viên tham gia giao dịch một cửa. Việc phân cấp, phân quyền phải đảm bảo an toàn và tuân thủ theo quy định của pháp luật. 3.5.5.Trang bị các phương tiện, thiết bị bảo đảm an toàn khác như máy camera để giám sát hoạt động tại các điểm giao dịch 3.5.6. Các chứng từ và ấn chỉ giao cho khách hàng phải được in từ máy chuyên dùng Các máy in chứng từ, máy in khác kết nối với hệ thống máy tính trong giao dịch phải được theo dõi và quản lý chặt chẽ để không sử dụng sai mục đích 3.6. Điều kiện để tổ chức tín dụng được thực hiện giao dịch một cửa Các tổ chức tín dụng tổ chức thực hiện giao dịch một cửa khi có đủ các điều kiện sau: 3.6.1. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật ­ Quầy giao dịch phải được bố trí đảm bảo an toàn tài sản và thuận tiện cho việc giám sát hoạt động thu - chi tiền của giao dịch viên. Có nội quy và thông báo công khai cho khách hàng. ­ Hệ thống trang thiết bị được kết nối hoàn chỉnh thành mạng để cập nhật, xử lý, kiểm tra, kiểm soát, khai thác và lưu trữ các dữ liệu một cách an toàn, chính xác, nhanh chóng và thuận tiện. Có hệ thống máy tính và trung tâm lưu giữ số liệu dự phòng. ­ Có chương trình giao dịch thích hợp xây dựng trên nguyên tắc tuân thủ các quy định hiện hành đối với từng loại hình nghiệp vụ của tổ chức tín dụng, đồng thời tương thích và phù hợp với các chương trình phần mềm khác. ­ Có biện pháp bảo mật để đảm bảo an toàn và bí mật các dữ liệu trong chương trình, mã khóa truy cập hệ thống và chữ ký điện tử. Hệ thống kiểm soát chung và hệ thống kiểm soát thông qua mạng máy tính phải có đủ khả năng để kiểm soát các thao tác nghiệp vụ trong giao dịch một cửă, bảo đảm thực hiện đúng quy định, chống lợi dụng tham ô, chiếm đoạt tài sản. 3.6.2. Về quy chế, quy trình nghiệp vụ trong giao dịch một cửa Các tổ chức tín dụng phải xây dựng quy chế, quy trình kỹ thuật nghiệp vụ và nội quan trọng trong giao dịch một cửa trên cơ sở cụ thể hóa các nội dung chủ yếu tại Quy chế này. 3.6.3. Về đội ngũ cán bộ Có phẩm chất đạo đức tốt, hiểu biết và nắm vững các quy định về nghiệp vụ giao dịch và quy chế giao dịch để xử lý thành thạo các phần hành nghiệp vụ và quy trình kỹ thuật trên máy vi tính của những giao dịch mà mình thực hiện. 3.7. Nguyên tắc chung trong giao dịch một cửa Các tổ chức tín dụng thực hiện giao dịch một cửa dựa trên các nguyên tắc sau: ­ Tổ chức tín dụng thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong hoạt động ngân hàng nhưng phải đảm bảo an toàn tài sản và tuân thủ các nguyên tắc về kiểm tra, kiểm soát áp dụng đối với hoạt động ngân hàng. ­ Tổ chức tín dụng phải tổ chức và phân công lao động hợp lý, khoa học nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính và tuân thủ các quy định pháp luật trong hoạt động ngân hàng. ­ Tổ chức tín dụng phải xây dựng Quy trình nghiệp vụ cụ thể trong giao dịch một cửa trên cơ sở các quy định hiện hành trong hoạt động ngân hàng, hoạt động ngân quỹ, chế độ kế toán và đáp ứng được yêu cầu lập các loại báo cáo theo quy định. ­ Tổ chức tín dụng phải xây dựng nội quy và tổ chức giám sát chặt chẽ nội quy làm việc của các quầy giao dịch trong giao dịch một cửa; đồng thời, tổ chức tín dụng phải thông báo công khai nội quy và các mẫu ấn chỉ sử dụng trong giao dịch một cửa với khách hàng. ­ Tổ chức tín dụng ứng dụng khoa học và kỹ thuật công nghệ trong giao dịch một cửa phải tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan đến quy trình nghiệp vụ của loại giao dịch mà mình thực hiện. Hệ thống trang thiết bị, phần mềm ứng dụng phải đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định để đảm bảo tính an toàn, bảo mật, chính xác, xử lý giao dịch tự động một cách đồng bộ và khách quan đối với toàn bộ các hoạt động nghiệp vụ liên quan đến giao dịch thực hiện. ­ Kiểm tra - kiểm soát trong giao dịch một cửa ­ Tổ chức tín dụng phải thực hiện kiểm soát chặt chẽ các nghiệp vụ có liên quan trong giao dịch một cửa. Hàng ngày, bộ phận kế toán phải thực hiện khâu kiểm tra sau (kiểm tra đối chiếu các chứng từ giao dịch với bảng kê chứng từ giao dịch trong ngày) nhằm đảm bảo sự khớp đúng của các giao dịch trong ngày. Trường hợp phát hiện sai sót phải xác định nguyên nhân và khắc phục kịp thời. ­ Đối với các giao dịch thu tiền mặt, chương trình giao dịch phải in được giấy giao nhận tiền để khách hàng kiểm tra lại và ký xác nhận. Trường hợp chương trình giao dịch không in được giấy giao nhận tiền, kiểm soát viên phải kiểm soát và ký trên chứng từ thu tiền trước khi giao lại cho khách hàng. 3.8. Quy trình giao dịch một cửa 3.8.1. Quy trình giao dịch một cửa Tiếp nhận nhu cầu Kiểm tra Không đạt Xử lý giao dịch Vượt hạn mức Trong hạn mức Hạn mức giao dịch Phê duyệt giao dịch In chứng từ Khách hàng, các kênh thanh toán Kế toán viên Khách hàng K hô ng đ ạt 1 2 3 Chi tiền mặt Chi tiền Có Không 6 4 5 Đạt 7 Phân phối chứng từ Công việc cuối ngày Thu tiền mặt Thu tiền Có Không Đạt 8 Lưu đồ Người thực GDV GDV GDV KSV GDV GDV GDV GDV (1) Tiếp nhận nhu cầu của khách hàng tới giao dịch (2) Kiểm tra nhu cầu, nếu không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì trả lại cho khách hàng (3) Thu tiền mặt của khách hàng nếu nghiệp vụ phát sinh tiền mặt (4) Xử lý giao dịch theo nhu cầu của khách hàng (5) Nếu số tiền giao dịch nằm trong hạn mức của giao dịch viên thì giao dịch viên tiến hành duyệt giao dịch. Còn nếu số tiền vượt hạn mức giao dịch thì đẩy lệnh sang cho kiểm soát viên duyệt. (6) In chứng từ khi giao dịch đã được duyệt. (7) Chi tiền cho khách hàng nếu nghiệp vụ phát sinh chi tiền (8) Công việc phân phối chứng từ cho khách hàng ngay sau khi hoàn thành xong giao dịch và cho kế toán viên vào cuối ngày. 3.8.2. Quy trình thanh toán (1) Giao dịch viên ứng quỹ đầu ngày. (2) Khách hàng yêu cầu giao dịch. (3) Giao dịch viên thực hiện chi (thu) tiền mặt cho khách hàng. (4) Giao dịch viên chuyển chứng từ cho bộ phận kiểm soát khi vượt quyền giao dịch. (5) Kiểm soát chuyển chứng từ sau khi kiểm soát cho giao dịch viên. (6) Giao dịch viên trả tiền (thu) cho khách hàng. (7) Giao dịch viên nộp quỹ cuối ngày. 3.9. Nhận xét về Mô hình giao dịch một cửa Mô hình giao dịch một cửa là mô hình mới, bắt đầu áp dụng từ cuối năm 2005. Đến nay mô hình đã và đang được nhiều ngân hàng áp dụng, mới đầu đã cho thấy nhiều điểm tích cực đáng kể, mang lại hiệu quả cao trong chất lượng dịch vụ thanh toán cho các tổ chức tín dụng đặc biệt là các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, đây vẫn còn là mô hình mới đối với các tổ chức tín dụng Việt Nam, nó chỉ mới được áp dụng chưa đến 3 năm nên còn có nhiều hạn chế mà chúng ta cần phải từng bước khắc phục. Khách hàng Giao d ịch Giao d ịch Giao d ịch Giao d ịch vi ên 1 vi ên 2 vi ên 3 vi ên 4 Quy chính Kiểm soát Dịch vụ khách hàng (7) (1) (2) (6) 3 (4) (5) 3.9.1. Ưu điểm ­ Áp dụng mô hình giao dịch một cửa trong thanh toán góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ một cách rõ rệt. Về phía khách hàng: họ chỉ phải thực hiện giao dịch với một giao dịch viên và nhận kết quả tại giao dịch viên đó, giúp họ thực hiện các giao dịch một cách nhanh chóng, thuận tiện, giảm thiểu được thời gian giao dịch, giảm thiểu sự phiền hà thay vì phải đi nhiều cửa và làm việc với nhiều người như mô hình giao dịch đa cửa trước đây. Còn về phía ngân hàng họ có thể tiết kiệm được chi phí giao dịch, trong cùng một thời gian như trước đây họ có thể phục vụ tốt hơn cho nhiều khách hàng hơn, tạo điều kiện cho ngân hàng đa dạng hoá dịch vụ cung cấp. ­ Cơ sở vật chất kỹ thuật được trang bị hiện đại, hệ thống trang thiết bị được kết nối hoàn chỉnh thành mạng để cập nhật xử lý, kiểm tra, kiểm soát, khai thác và lưu trữ dữ liệu một cách an toàn, chính xác, nhanh chóng và thuận tiện. Ngoài ra còn có hệ thống camera để theo dõi đảm bảo an toàn tuyệt đối cho khách hàng thể hiện tính chuyên nghiệp và hiện đại trong giao dịch. Các dịch vụ thanh toán nhanh chóng và thuận tiện với thời gian tính bằng giây sẽ được phổ biến như thanh toán lương, lệnh thường trực, uỷ nhiêm thu, uỷ nhiệm chi, dịch vụ trả lương…. ­ Với giao dịch một cửa, ngân hàng có thể dễ dàng cung cấp dịch vụ quản lý tiền mặt cho khách hàng là các công ty lớn, cung cấp các sản phẩm và dịch vụ hiện đại như thẻ ATM, thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ và khả năng kết nối từ xa thông qua ngân hàng trên Internet, ngân hàng tại nhà…Ngân hàng cũng có thể tăng cường khả năng quản lý điều hành trên mọi phương diện hoạt động như quản lý vốn, quản lý cho vay và khả năng thanh toán. ­ Thiết lập quy chế, quy trình nghiệp vụ một cách cụ thể, chính xác. Phân cấp, phân quyền rõ ràng để đảm bảo sự an toàn cho cả khách hàng lẫn ngân hàng. Mỗi giao dịch viên được quy định một hạn mức giao dịch nhất định mà tại các giao dịch có giá trị nhỏ hơn hạn mức thì giao dịch viên có thể tự duyệt, hạn mức này tuỳ thuộc vào từng ngân hàng cụ thể áp dụng cho mỗi giao dịch viên, trong một hạn mức cho phép các giao dịch viên có thể quyết định giao dịch với khách hàng mà không cần phải qua cán bộ cấp cao hơn, trong các chứng từ chỉ cần một chữ ký của giao dịch viên, điều này giúp hạn chế tối đa thời gian giao dịch, tạo sự tự chủ cho các giao dịch viên. Tuy nhiên đối với những giao dịch vượt hạn mức thì giao dịch viên phải chuyển giao dịch sau khi mình thực hiện lên cho kiểm soát duyệt, được kiểm soát duyệt thì giao dịch mới thành công. Điều này càng giúp nâng cao tính chuyên nghiệp và an toàn trong giao dịch. ­ Hầu hết các giao dịch đều được thực hiện sau khi được sự chấp nhận của giao dịch viên và kiểm soát viên mà không cần qua kế toán viên. Nói như thế không có nghĩa là các giao dịch viên hay kiểm soát viên muốn thực hiện giao dịch thế nào cũng được. Mà cuối ngày toàn bộ các chứng từ hạch toán bao gồm cả chứng từ ghi sổ và chứng từ gốc đính kèm, kể cả bảng kê giao dịch sau khi được các bộ phận liên quan kiểm tra, kiểm soát và đối chiếu phải được tập trung về bộ phận kế toán tổng hợp để tiến hành kiểm tra và đối chiếu lại một lần nữa, và tại đây chứng từ kế toán được bảo quản và lưu trữ. Như vậy tính an toàn và chính xác trong giao dịch lại càng được nâng cao. ­ Hình thức giao dịch một cửa làm đơn giản hoá quy trình luân chuyển chứng từ trong hệ thống ngân hàng, làm giảm bớt sự cồng kềnh trong bộ máy, do đó giảm thiểu chi phí hoạt động của ngân hàng. Thay vì đối với mỗi giao dịch quá trình luân chuyển chứng từ đều phải từ giao dịch viên sang kế toán như mô hình giao dịch đa cửa trước đây, thì trong mô hình này các giao dịch viên có thể tự duyệt trong hạn mức hoặc đẩy cho kiểm soát duyệt nếu quá hạn mức, rồi cuối ngày mới tập trung chứng từ lên cho bộ phận kế toán kiểm tra. Như vậy giúp rút ngắn thời gian luân chuyển chứng từ, giảm thiểu thời gian cho cả ngân hàng lẫn khách hàng. ­ Mỗi giao dịch viên đầu ngày được tạm ứng một lượng tiền, giấy tờ có giá và các tài sản khác. Số lượng bao nhiêu tuỳ thuộc vào quy định riêng của từng ngân hàng để họ thực hiện giao dịch với khách hàng. Thế nhưng số tiền này được kiểm soát một cách chặt chẽ để tránh tình trạng giao dịch viên sử dụng vào mục đích khác, gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động của ngân hàng. Đầu ngày giao dịch viên được ứng khoản tạm ứng nói trên, trong quá trình giao dịch nếu như số dư tồn quỹ vượt hạn mức thì giao dịch viên phải điều chiuyển phận thừa về cho bộ phận quỹ, còn nếu thiếu thì có quyền đề nghị tiếp thêm. Tại bất kỳ thời điểm nào trong giao dịch thì số dư tồn quỹ phải khớp với số dư tồn quỹ trên sổ kế toán. Cuối ngày tất cả các khoản trên phải được chuyển về bộ phận quỹ. Trong trường hợp giao nhận tiền theo bao nguyên niêm phong vào cuối ngày giao dịch, đầu ngày giao dịch hôm sau giao dịch viên không được nhận lại chính bao nguyên niêm phong mà hôm trước mình đã nộp nhằm tránh tình trạng giao dịch viên niêm phong thiếu và hôm sau lại nhận lại, số tiền thiếu có thể sử dụng vào mục đích riêng. Điều này cho thấy sự quản lý chặt chẽ trong mô hình giao dịch một cửa. ­ Tiêu chí bảo mật trong giao dịch một cửa đặc biệt được chú trọng, để đảm bảo tính bảo mật cho các giao dịch cũng như cho các giao dịch viên thì mỗi giao dịch viên được cấp một mã khoá bảo mật để thực hiện nghĩa vụ theo thẩm quyền như vấn tin các giao dich. Tạo tính an toàn và chính xác trong giao dịch. ­ Như vậy, việc áp dụng hình thức giao dịch một cửa đều có lợi cho cả ngân hàng lẫn khách hàng. Làm cho khách hàng hài lòng hơn với sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng, do đó làm tăng nhu cầu sử dụng sản phẩm ngân hàng của khách hàng, từ đó thúc đẩy tính cạnh tranh và xu hưóng ngày càng đa dạng hoá dịch vụ cung cấp của các ngân hàng thương mại. 3.9.2. Nhược điểm Bên cạnh rất nhiều những ưu điểm mà mô hình giao dịch một cửa mang lại cho cả ngân hàng lẫn khách hàng thì vẫn còn tồn tại một số những hạn chế nhất định. ­ Để thực hiện giao dịch một cửa cần phải có một lượng vốn ban đầu rất lớn để trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, hệ thống phần mềm công nghệ hiện đại…mà vốn đang là một vấn đề quan trọng đối với nhiều ngân hàng. ­ Hệ thống cơ sở vật chất hiện đại và công nghệ tiên tiến đòi hỏi phải có một đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ cao, sử dụng thành thạo các phần mềm tin học, các thao tác phải gọn gẽ và chính xác. Hơn nữa, trong mô hình này các giao dịch viên vừa là các kế toán viên cũng vừa là thủ quỹ nên phải có một đội ngũ giao dịch viên không những thành thạo tin học mà trình độ nghiệp vụ chuyên môn cũng phải thật chắc để xử lý giao dịch tốt hơn. ­ Khách hàng chỉ thực hiện giao dịch với một giao dịch viên và nhận kết quả giao dịch từ giao dịch viên đó nên đòi hỏi ngoài trình độ nghiệp vụ chuyên môn thì giao dịch viên phải có phẩm chất đạo đức tốt, bởi họ là đại diện cho ngân hàng, là bộ mặt của cả ngân hàng. ­ Quá trình phân công và quản lý sâu và chặt chẽ hơn cho từng giao dịch viên, kiểm soát viên, bộ phận quỹ…như đã phân tích ở trên tạo một mạng lưới quản lý cồng kềnh, muốn quản lý hiệu quả cao thì trình độ cán bộ quản lý đòi hỏi phải cao hơn, phải thường xuyên được học hỏi nâng cao tính chuyên nghiệp. ­ Một hạn chế nữa giao dịch được hoàn tất tại phòng dịch vụ, phòng kế toán và phòng ngân dịch vụ tách rời khỏi nhau trong quá trình giao dịch. Nếu phát sinh sai sót thì không thể khắc phục ngay, quá trình khắc phục về sau gặp khó khăn hơn. Và có nhiều trường hợp sai sót không thể khắc phục được dẫn đến tình trạng giao dịch viên xử lý ẩu như sai sót trên các chứng từ, chẳng hạn như số tiền bằng chữ hay thiếu chữ ký của khách hàng trong bảng kê tiền mặt…mà giao dịch viên không thể gặp lại được khách hàng thì lúc đó họ có thể ký khống… CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG MÔ HÌNH GIAO DỊCH MỘT CỬA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NAM VIỆT 1. Sơ lược lịch sử hình thành Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt Được thành lập vào ngày 28 tháng 9 năm 1995, trải qua hơn 10 năm hoạt động, Ngân hàng TMCP Nam Việt (Navibank) đã khẳng định được vị trí của mình trên thị trường tài chính – tiền tệ thể hiện qua sự tăng trưởng nhanh chóng và ổn định cả về quy mô tổng tài sản, vốn điều lệ lẫn hiệu quả kinh doanh.. Trong môi trường cạnh tranh như hiện nay, để đón đầu xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, Navibank xác định mũi nhọn chiến lược là nâng cao năng lực kinh doanh của mình thông qua năng lực tài chính, công nghệ thông tin và thực hiện tốt công tác quản trị rủi ro. Bên cạnh đó, việc tập trung đầu tư nghiên cứu phát triển, ứng dụng triệt để công nghệ thông tin vào việc nâng cao tính tiện ích cho các sản phẩm dịch vụ tài chính của Ngân hàng cũng được quan tâm một cách đặc biệt. Đối với ngân hàng, sự phát triển ổn định và bền vững của một tổ chức chỉ có thể có được nếu tổ chức đó tạo dựng được uy tín và lòng tin đối với công chúng. Ý thức được điều này, toàn bộ các mảng hoạt động nghiệp vụ của Navibank đều được chuẩn hóa trên cơ sở các chuẩn mực quốc tế thông qua việc triển khai vận dụng Hệ thống quản trị ngân hàng cốt lõi (core banking) Microbank. Với hệ thống này, Navibank sẵn sàng cung cấp cho khách hàng các sản phẩm dịch vụ chính xác, an toàn, nhanh chóng và hiệu quả. Navibank tự hào là điểm tựa tài chính vững chắc để hỗ trợ quý khách hàng của mình đạt được những thành công ngày càng rực rỡ hơn trong cuộc sống. Navibank - điểm tựa tài chính, nâng bước thành công: Là đơn vị hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, Navibank cam kết sự phát triển bền vững nhằm đem lại sự an toàn tuyệt đối cho người gửi tiền và các đối tác có liên quan. Là một doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế, Navibank cam kết tuân thủ tuyệt đối các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, của Chính phủ và các quy định khác có liên quan. Là nhà cung cấp dịch vụ tài chính Ngân hàng, Navibank cam kết mang lại cho các khách hàng của mình những sản phẩm dịch vụ hòan hảo, tiện ích và đa dạng. Là thành viên tích cực của cộng đồng, Navibank cam kết sẵn sàng tham gia các hoạt động mang tính xã hội, các chương trình từ thiện nhằm xây dựng một cộng đồng văn minh, tiến bộ. Là một doanh nghiệp cổ phần, Navibank cam kết không ngừng nỗ lực mang kại lợi nhuận tối đa một cách chính đáng cho các cổ đông và việc làm ổn định cho người lao động. Mục tiêu chiến lược của Navibank định hướng trở thành một trong những ngân hàng thương mại bán lẻ hàng đầu của Việt Nam, hoạt động đa năng với sản phẩm đa dạng, chất lượng dịch vụ cao, mạng lưới kênh phân phối rộng dựa trên nền tảng mô hình tổ chức và quản lý theo chuẩn mực quốc tế, công nghệ thông tin hiện đại, công nghệ ngân hàng tiên tiến 2. Sản phẩm của Nam Việt (Navibank) 2.1 Sản phẩm tiền gửi Navibank cung cấp cho Quý Doanh nghiệp sản phẩm tiền gửi với lãi suất cực kỳ hấp dẫn, đa dạng và phong phú về kỳ hạn gửi tiền cũng như phương thức lĩnh lãi. Sử dụng Sản Phẩm tiền gửi của Navibank, chúng tôi cam kết đảm bảo cho Quý Doanh nghiệp và sự an toàn tuyệt đối về vốn, bảo mật thông tin cũng như khả năng sinh lãi cao nhất.  Tiền gửi thanh toán  Tiền gửi có kỳ hạn 2.2 Sản phẩm tín dụng doanh nghiệp Navibank cam kết luôn là nhà tài trợ hàng đầu cho các như cầu vốn ngắn hạn cũng như trung dài hạn. Navibank tự tin có thể cung cấp cho Quý Doanh nghiệp những sản phẩm những sản phẩm tín dụng với thủ tục nhanh gọn, chính xác, lãi suất cạnh tranh đi kèm với sự tư vấn hoàn hảo từ đội ngủ chuyên viên tín dụng nhiệt tình, năng động và đầy tính chuyên nghiệp.  Cho vay bổ sung vốn lưu động  Tài trợ nhập khẩu hàng hoá, nguyên vật liệu  Tài trợ sản xuất, gia công hàng xuất khẩu  Cho vay đầu tư nhà xưởng, nhà kho, văn phòng  Cho vay trung hạn hỗ trợ vốn sản xuất kinh doanh  Cho vay đầu tư tài sản cố định  Cho vay thực hiện dự án nhà ở, nhà đất  Sản phẩm tín dụng dành cho các doanh nghiệp kinh doanh xe ôtô  Cho vay đầu tư xe ôtô đối với doanh nghiệp vận tải  Cho vay đầu tư tàu biển đối với các doanh nghiệp vận tải  Thấu chi tài khoản tiền gửi  Chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu 2.3 Sản phẩm thanh toán  Thanh toán trong nước  Thanh toán nước ngoài 2.4 Sản phẩm khác Ngoài việc cung cấp các Sản Phẩm Ngân hàng truyền thống, Navibank xứng đáng là đối tác đáng tin cậy khi sẵn sàng đáp ứng tất cả các nhu cầu đa dạng của Quý khách bắng hàng loạt các Sản Phẩm hỗ trợ đa dạng, chất lượng cao  Sản phẩm mua bán ngoại tệ Navibank cung cấp các dịch vụ ngoại hối nhằm đáp ứng mọi nhu cầu mua/bán ngoại tệ hợp pháp của Quý Doanh nghiệp với thủ tục nhanh gọn, thuận tiện và tỷ giá giao dịch hợp lý  Sản phẩm chi hộ lương Navibank giúp Quý Doanh nghiệp giảm bớt áp lực không cần thiết của việc thanh toán lương/thưởng cho nhân viên bằng tiền mặt. Sử dụng dịch vụ này, Ngân hàng sẽ trích tiền từ tài khoản của Quý Doanh nghiệp để chuyển vào tài khoản của từng nhân viên theo danh sách chi lương của Doanh nghiệp. Nhân viên của Doanh nghiệp sẽ rút tiền mặt tại quầy ở bất kỳ chi nhánh nào của Navibank.  Sản phẩm thu chi hộ tiền mặt Quý Doanh nghiệp có nhu cầu thu/chi tiền mặt tại một địa điểm xác định có thể liên hệ với Navibank để được cung cấp dịch vụ. 3. Tình hình hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt Tính đến ngày 29 tháng 2 năm 2008 vốn điều lệ của Nam Việt đạt 1000 tỷ đồng, chiếm 11.37% tổng tài sản của Ngân hàng. Nguồn vốn huy động của Ngân hàng tính đến tháng 2 năm 2008 đạt 9,465,543,000,000 và tổng tài sản của Ngân hàng là 10,789,453,000,000. Cả năm 2007 Nam Việt chỉ lãi 8 tỷ đồng nhưng trong 2 tháng đầu năm 2008 số lãi đã là 29,445,000,000 đồng. Đây là dấu hiệu đáng mừng trong xu thế nền kinh tế mà đặc biệt là lĩnh vực Ngân hàng đang gặp những khó khăn nhất định. 4.. Mô hình giao dịch một cửa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt chính thức áp dụng mô hình giao dịch một cửa vào tháng 11 năm 2005, tính đến nay mô hình đã đi vào hoạt động hơn 2 năm. 4.1. Quy định chung về mô hình giao dịch một cửa 4.1.1. Mô hình giao nhận tiền mặt nội bộ 4.1.1.1 Phương thức giao nhận tiền mặt qua quỹ chính, quỹ phụ và các giao dịch viên. Trong phương thức này, quy trình giao nhận tiền mặt được thực hiện tuần tự qua quỹ chính, quỹ phụ, các giao dịch viên. (1 ) (2) (3) Quỹ chính Khách hàng Quỹ phụ Quỹ phụ Giao dịch viên Giao dịch viên Khách hàng Khách hàng Giao dịch viên Giao dịch viên Khách hàng ­ Đầu ngày, quỹ chính giao tiền mặt cho quỹ phụ, quỹ phụ giao tiền mặt cho các giao dịch viên, quỹ phụ cũng có thể giao dịch trực tiếp với khách hàng như các giao dịch viên. ­ Cuối ngày khi kết thúc giao dịch với khách hàng, các giao dịch viên nộp hết tiền mặt về cho quỹ phụ, quỹ phụ nộp hết tiền mặt về cho quỹ chính. ­ Trong quá trình giao dịch với khách hàng nếu giao dịch viên hoặc quỹ phụ nào thừa hoặc thiếu tiền mặt thì cũng tiến hành việc giao và nhận tiền như quá trình giao nhận tiền đầu và cuối ngày nói trên. ­ Nghiêm cấm quỹ phụ và giao dịch viên có tồn quỹ tiền mặt vào cuối

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBáo cáo tốt nghiệp- Hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt chi nhánh 302 Trần Khát Chân.pdf
Tài liệu liên quan