Báo cáo Tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Vĩnh Bảo- Hải Phòng

Tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Vĩnh Bảo- Hải Phòng: Báo cáo tốt nghiệp “Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Vĩnh Bảo- Hải Phòng” MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU .............................................................................................. 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 8 1.1.vốn và vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng ....... 8 1.1.1.Khái niệm về vốn của Ngân hàng Thương mại .......................... 8 1.1.2.Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng Thương mại........................................................................................... 8 1.1.3.Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng Thương mại ...... 11 1.2 Khái niệm huy động vốn .................................................................. 13 1.2.1 Khái niệm ................................................................................... 13 1.2.2 Tiêu chí phản ánh hiệu q...

pdf72 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1459 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Vĩnh Bảo- Hải Phòng, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo tốt nghiệp “Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Vĩnh Bảo- Hải Phòng” MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU .............................................................................................. 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 8 1.1.vốn và vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng ....... 8 1.1.1.Khái niệm về vốn của Ngân hàng Thương mại .......................... 8 1.1.2.Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng Thương mại........................................................................................... 8 1.1.3.Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng Thương mại ...... 11 1.2 Khái niệm huy động vốn .................................................................. 13 1.2.1 Khái niệm ................................................................................... 13 1.2.2 Tiêu chí phản ánh hiệu quả huy động vốn ............................... 14 1.2.2.1 Quy mô vốn huy động / chi phí vốn huy động ........................ 14 1.2.2.2Chênh lệch thu chi lãi / chi phí trả lãi của ngân hàng ............ 16 1.2.2.3 Quy mô vốn huy động / chi phí tiền lương ......................... 17 1.2.2.4 Sự ổn định vốn huy động của các hình thức huy động vốn .... 19 1.2.3 Nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả huy động vốn ........................ 19 1.2.3.1 Chính sách lãi suất của ngân hàng ....................................... 20 1.2.3.2 Mạng lưới huy động vốn của ngân hàng .............................. 20 1.2.3.3 Hoạt động marketing của ngân hàng .................................... 20 1.2.3.4 Tổ chức nhân sự .................................................................... 21 1.2.4 Nhân tố khách quan ............................................................... 22 1.2.4.1 Khách hàng ....................................................................... 22 1.2.4.2 Môi trường kinh tế ............................................................. 23 1.2.4.3 Môi trường xã hội .............................................................. 23 1.2.4.4 Môi trường pháp lý ............................................................ 24 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VĨNH BẢO- HẢI PHÒNG ............................................................ 25 2.1.khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh nhno&ptnt vĩnh bảo- hải phòng ............................................................ 25 2.1.1.Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển ......................... 25 2.1.2.Cơ cấu tổ chức ........................................................................... 25 2.1.3.Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh .............................. 26 2.2.Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh NHNN & PTNT Vĩnh Bảo- Hải Phòng.............................................................................. 31 2.2.1.Thực trạng về quy mô vốn huy động ........................................ 31 2.2.2.Thực trạng về kết cấu huy động vốn......................................... 32 2.2.3.Các biện pháp được sử dụng nhằm tăng cường huy động vốn. ............................................................................................................. 39 2.2.4.Chi phí huy động vốn................................................................. 39 2.3. Đánh giá chung về công tác huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Vĩnh Bảo – Hải Phòng ................................................... 41 2.3.1.Kết quả đạt được và nguyên nhân ............................................ 41 2.3.2.Hạn chế và nguyên nhân ........................................................... 43 2.3.2.1.Hạn chế ................................................................................ 43 2.3.2.2.Nguyên nhân ........................................................................ 43 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VĨNH BẢO- HẢI PHÒNG ............................................................ 51 3.1. Định hướng về hoạt động huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Vĩnh Bảo – Hải Phòng ................................................... 51 3.2. Các giải pháp tăng cường huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Vĩnh Bảo – Hải Phòng ................................................... 53 3.2.1. Giải pháp nhằm đa dạng hóa hình thức huy động vốn ........... 53 3.2.2.Giải pháp phát triển quan hệ với khách hàng .......................... 55 3.2.3. Giải pháp để đảm bảo an toàn tiền gửi cho khách hàng ......... 56 3.2.4. Giải pháp cho chính sách lãi suất............................................. 56 3.2.5. Giải pháp nâng cao trình độ chuyên môn ............................... 58 3.2.6. Giải pháp hiện đại hóa công nghệ ngân hàng.......................... 59 3.2.7.Giải pháp liên quan đến Marketing .......................................... 60 3.3. Các kiến nghị ................................................................................... 65 3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ......................................... 65 3.3.2.Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam .................................... 66 KẾT LUẬN ................................................................................................. 68 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................. 69 DANH MỤC BẢNG BẢNG 1: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ ĐẦU TƯ TÍN DỤNG ........ 28 BẢNG 2: KẾT QUẢ TÀI CHÍNH .............................................................. 30 BẢNG 3: TÌNH HÌNH TĂNG TRƯỞNG VỐN HUY ĐỘNG ..................... 33 BẢNG 4: CƠ CẤU NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG PHÂN THEO LOẠI TIỀN ..................................................................................................................... 35 BẢNG 5: CƠ CẤU NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG PHÂN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ .......................................................................................... 36 BẢNG 6: CƠ CẤU NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG PHÂN THEO THỜI HẠN ..................................................................................................................... 37 LỜI NÓI ĐẦU Mục tiêu mà đảng và nhà nước ta đặt ra cho đến năm 2020 là phải hoàn thành nhiệm vụ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước đưa việt nam từ một nước nông nghiệp trở thành một nước công nghiệp tiên tiến. Để thục hiện được mục tiêu này thì vốn là một trong những yếu tố rất quan trọng, vốn là tiền đề cho sự tăng trưởng kinh tế, mức tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào qui mô và hiệu quả vốn đầu tư. vì vậy để đáp ứng nhu cầu phát triển và cạnh tranh các doanh nghiệp việt nam cũng đòi hỏi phải được mở rộng, phát triển với quy mô ngày càng lớn, đổi mới dây truyền công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hoá, dịch vụ, vươn lên cạnh tranh với hàng hoá, dịch vụ của các nước khác trong khu vực và trên thế giới. bởi vậy nhu cầu vốn đầu tư cho nền kinh tế ngày càng tăng. một địa chỉ quen thuộc và tiện ích nhất mà người cần vốn nghĩ đến đó là các ngân hàng thương mại. Vốn cho đầu tư phát triển có thể được tạo thành từ nhiều nguồn, tuy nhiên trong điều kiện thị trường tài chính nước ta đang trong giai đoạn bước đầu hình thành và phát triển thì huy động vốn qua kênh ngân hàng vẫn là phổ biến và hiệu quả nhất. ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt chuyên kinh doanh tiền tệ, hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại vừa với danh nghĩa là một tổ chức hạch toán kinh tế - kinh doanh, vừa với vai trò trung gian tài chính. với vai trò trung gian tài chính, ngân hàng thương mại tập trung mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế và phân phối chúng cho các nhu cầu đầu tư, sản xuất kinh doanh và các nhu cầu khác của các doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế theo các nguyên tắc tín dụng. Nhu cầu vốn đầu tư ngày càng tăng của nền kinh tế cũng tương đương với việc huy động vốn của các ngân hàng thương mại phải được tăng cường, mở rộng cho phù hợp. mặt khác việc tăng cường huy động và sử dụng vốn hợp lý cũng giúp cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng được an toàn, hiệu quả hơn. Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, nhu cầu về vốn ngày càng tăng và đòi hỏi phải được đáp ứng nhanh chóng kịp thời. do vậy, trong thời gian tới để phát huy hơn nữa vai trò của mình và đáp ứng cho sự phát triển của nền kinh tế cũng như cho chính bản thân hệ thống ngân hàng, việc huy động vốn cho kinh doanh trong tương lai chắc chắn sẽ được đặt lên hàng đầu đối với các ngân hàng thương mại và ngõn hàng nụng nghiệp và phỏt triển nụng thụn vĩnh bảo- hải phũng cũng không là ngoại lệ. vấn đề tìm ra những giải pháp để hoàn thiện công tác huy động vốn là rất thiết thực và cấp bách. Nhận thức được tầm quan trọng đó, với những kiến thức đã được học ở trường, cùng với những kiến thức thu nhận được trong thời gian thực tập, tìm hiểu tình hình thực tế tại ngõn hàng nụng nghiệp và phỏt triển nụng thụn vĩnh bảo- hải phũng vừa qua, em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Vĩnh Bảo- Hải Phòng”. CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 1.1.vốn và vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng 1.1.1.Khái niệm về vốn của Ngân hàng Thương mại Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do ngân hàng thương mại tạo lập hoặc huy động được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Thực chất nguồn vốn của Ngân hàng Thương mại là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng, mà người chủ sở hữu của chúng gửi vào ngân hàng để thực hiện các mục đích khác nhau, nhưng chính những mục đích đó là một phần quan trọng trong việc quyết định đến sự tồn tại và phát triển của hoạt động kinh doanh Ngân hàng. Nhìn chung, vốn chi phối toàn bộ các hoạt động và quyết định đối với việc thực hiện các chức năng của Ngân hàng Thương mại. 1.1.2.Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng Thương mại *Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh được thì phải có vốn bởi vì vốn phản ánh năng lực chủ yếu quyết định đến khả năng kinh doanh của ngân hàng. Riêng đối với ngân hàng, vốn là cơ sở để Ngân hàng Thương mại tổ chức mọi hoạt động kinh doanh của mình. Vốn càng lớn thì ngân hàng càng mạnh, điều đó chứng tỏ việc xử lý khả năng thanh khoản của ngân hàng là lớn mạnh hay yếu kém. Nếu khách hàng rút vốn mà ngân hàng đủ tiền trả thì ngân hàng đủ khả năng thanh khoản, nếu khách hàng rút vốn mà ngân hàng không đủ vốn để trả thì ngân hàng không đủ khả năng thanh khoản. Khi tổ chức kinh tế đến đòi tiền (như thuế) mà ngân hàng không đủ khả năng trả thì ngân hàng rơi vào trạng thái rủi ro thanh khoản hay đứng ở một góc độ khác khi ngân hàng không đáp ứng đủ nhu cầu tiền mặt của các hoạt động xung quanh thì được coi là rủi ro thanh khoản dù đó là bất kỳ ai, bất kỳ tổ chức nào. Vốn lớn quyết định ngân hàng có dự trữ sơ cấp lớn. Điều này cho thấy là ngân hàng chống lại được việc rút tiền đột ngột của khách hàng. Dự trữ sơ cấp của ngân hàng chủ yếu là tiền mặt tại quỹ, tiền gửi các tổ chức kinh tế, các NHTM khác. Vốn càng lớn thì khả năng đầu tư vào thứ cấp càng cao. Vốn càng lớn thì ngân hàng càng dễ đi vay các ngân hàng khác và cho các ngân hàng khác vay. Vốn càng lớn thì sự hỗ trợ của cơ quan quản lý vĩ mô càng cao và rất khó có khả năng thanh khoản. Chính vì vậy, ngân hàng có thể hoạt động kinh doanh với quy mô ngày càng mở rộng, tiến hành các hoạt động cạnh tranh có hiệu quả nhằm giữ chữ tín và nâng cao vị trí của ngân hàng trên thị trường. *Vốn nhiều quyết định mở rộng phát triển khả năng sinh lời cao Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh hàng hóa đặc biệt trên thị trường tiền tệ và thị trường chứng khoán. Chúng ta có thể thấy được vai trò quan trọng của vốn đối với hoạt động của ngân hàng, vốn của ngân hàng càng lớn thì quyết định khả năng mở rộng và phát triển chi nhánh càng cao đồng thời quyết định khả năng sinh lời của ngân hàng. Nếu ngân hàng có nhiều vốn thì sẽ mở rộng cho vay và dễ tiếp cận với khách hàng lớn nhưng không được vượt quá 15% giá trị vốn tự có của ngân hàng. Vốn lớn thì khả năng được đầu tư của ngân hàng càng nhiều nhưng không được vượt quá 40% giá trị vốn tự có của ngân hàng (Căn cứ Quyết định 457/2005 của NHNN Việt Nam). Chính vì thế, có thể nói: vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của ngân hàng. Do đó, vốn nhiều hay ít quyết định rất lớn đến ngân hàng, đòi hỏi ngân hàng luôn luôn quan tâm tới việc đáp ứng đủ nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh, phải giữ cho nguồn vốn tăng tương đối và ổn định, vững mạnh. *Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên thị trường. Trong nền kinh tế thị trường để tồn tại và ngày càng mở rộng quy mô hoạt động đòi hỏi các ngân hàng phải có uy tín lớn trên thị trường là điều trọng yếu. Uy tín đó phải được thể hiện trước hết ở khả năng sẵn sàng thanh toán chi trả cho khách hàng của ngân hàng. Khả năng thanh toán của ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của ngân hàng càng lớn. Vì vậy, loại trừ các nhân tố khác, khả năng thanh toán của ngân hàng tỷ lệ thuận với vốn của ngân hàng nói chung và với vốn khả dụng của ngân hàng nói riêng. Với tiềm năng vốn lớn, ngân hàng có thể hoạt động kinh doanh với quy mô ngày càng mở rộng, tiến hành các hoạt động cạnh tranh có hiệu quả nhằm vừa giữ chữ tín, vừa nâng cao thanh thế trên thị trường. *Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt với "nguyên liệu" chính là tiền gửi của các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Ngân hàng là tiền đề cho việc thu hút vốn đồng thời khả năng lớn về vốn là điều kiện thuận lợi với ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế xét cả về quy mô khối lượng tín dụng, một phần lớn là do quy mô, trình độ nghiệp vụ, phương tiện kỹ thuật hiện đại của ngân hàng. Ngân hàng phải tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và quy mô hoạt động của ngân hàng trên mọi lĩnh vực. Ngân hàng chủ động về thời gian, thời hạn cho vay thậm chí quyết định đến mức lãi suất vừa phải cho khách hàng. Điều đó cho thấy ngân hàng thu hút được càng nhiều khách hàng, doanh số hoạt động của ngân hàng càng tăng lên nhanh chóng và ngân hàng có nhiều thuận lợi trong kinh doanh. Đây cũng là điều kiện bổ sung thêm vốn tự có của ngân hàng. Vốn càng lớn thì khả năng nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng càng tốt, vốn lớn thì đào tạo con người hiện đại và công nghệ hiện đại. Nếu ngân hàng mà lớn thì dễ giữ nhân viên như: đầu vào tốt, đào tạo lại, chia lương thưởng tốt hơn, khả năng thăng tiến cao hơn. Đồng thời phần mềm thanh toán là rất cao vì công nghệ tiên tiến hơn. Điều đó chứng tỏ ngân hàng lớn thì có lợi về cạnh tranh và tuyển dụng con người. Tóm lại, vai trò của vốn đối với hoạt động ngân hàng là rất quan trọng. Do vậy, trong quá trình hoạt động của mình ngân hàng luôn trú trọng việc đảm bảo sự tăng trưởng một cách ổn định các nguồn vốn của ngân hàng kể cả vốn huy động và vốn tự có. 1.1.3.Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng Thương mại *Tạo vốn trên cơ sở mở rộng tiền gửi của khách hàng Nguồn vốn này được huy động từ số tiền nhàn rỗi của các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế. Do những thành phần này họ có thu nhập cao, muốn tiết kiệm để đầu tư cho tương lai, phòng ngừa rủi ro. Nguồn vốn này được huy động dưới các hình thức sau: +Tiền gửi không kỳ hạn: Đây là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân hàng nhưng có thể rút ra bất kỳ lúc nào và ngân hàng sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Mục đích chính của khách hàng gửi không kỳ hạn là đảm bảo an toàn về tài sản và thực hiện các khoản thanh toán qua ngân hàng và do vậy nó thường được gọi là tài khoản tiền gửi thanh toán. +Tiền gửi có kỳ hạn: Đây là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân hàng nhưng có thỏa thuận trước về thời gian rút tiền và theo nguyên tắc không được rút trước hạn. Mục đích loại dịch vụ này là khách hàng gửi chủ yếu để hưởng lãi và ngân hàng có thể kế hoạch việc sử dụng nguồn vốn này vì tính có thời hạn của nguồn vốn. Mức lãi suất cụ thể phụ thuộc vào thời hạn gửi tiền và sự thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng trên cơ sở xem xét đến mức độ an toàn của ngân hàng cũng như quan hệ cung- cầu về vốn tại thời điểm đó. Tuy nhiên, để tạo nên tính lỏng cho loại tiền gửi có kỳ hạn và do đó mà hấp dẫn khách hàng, ngân hàng có thể cho phép khách hàng rút tiền trước hạn với những khoản phạt đáng kể. *Tạo vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá Ngày nay, trong hoạt động của Ngân hàng Thương mại, cạnh tranh là một yếu tố không thể thiếu được, cạnh tranh giữa các NHTM diễn ra trong tất cả các lĩnh vực từ huy động vốn đến cho vay. Trong lĩnh vực huy động vốn, các Ngân hàng Thương mại luôn phải tìm mọi biện pháp để có thể tạo lập đủ nguồn vốn để đáp ứng cho nhu cầu sử dụng vốn của mình. Các Ngân hàng Thương mại không chỉ sử dụng các công cụ truyền thống để huy động vốn mà còn đưa ra những công cụ mới có hiệu quả hơn để huy động vốn một cách dễ dàng đáp ứng nhu cầu vốn của mình. Đây chính là lý do cho việc ra đời của kỳ phiếu và trái phiếu ngân hàng. Thực chất về mặt nguyên lý hai loại này giống như loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 12 tháng nhưng khác nhau là kỳ phiếu phải chiết khấu lại cho ngân hàng còn tiền gửi có quyền sở hữu bằng tiền mặt nhưng kỳ phiếu có tính thanh khoản cao hơn. Đây là loại hình huy động do Ngân hàng Thương mại hoàn toàn chủ động. Tuy nhiên, lãi suất của hình thức này thường cao hơn so với các hình thức huy động truyền thống. *Nguồn vốn huy động từ vốn vay Vốn đi vay nhằm để giải quyết tình trạng thiếu vốn của ngân hàng. Vốn vay bao gồm từ hai nguồn: Vay Ngân hàng Trung Ương và vay Ngân hàng Thương mại khác. +Vay từ NHTW Bất kỳ Ngân hàng Thương mại nào khi được Ngân hàng Trung Ương cho phép thành lập hoạt động đều được hưởng quyền vay tiền tại Ngân hàng Trung Ương trong trường hợp bổ sung nhu cầu vốn khả dụng. Khi Ngân hàng Thương mại thiếu hụt vốn trong thanh toán thì Ngân hàng Trung Ương cho vay để tạm thời bù đắp khoản thiếu hụt trong thanh toán và khoản vay trong 24h. Ngân hàng Trung Ương cấp tín dụng cho Ngân hàng Thương mại chủ yếu dưới hai hình thức: tái cấp vốn mà chủ yếu dưới hình thức tái chiết khấu các chứng từ có giá; cho vay thế chấp hay ứng trước. Với vai trò là người cho vay cuối cùng cũng như điều hành chính sách tiền tệ Ngân hàng Trung Ương luôn cho các ngân hàng thương mại vay khi cần để điều tiết kinh tế vĩ mô, tùy thuộc vào đặc điểm của nền kinh tế. Nhưng NHTW thường chỉ cho phép Ngân hàng Thương mại vay khi thực sự lâm vào tình trạng khó khăn. +Vay từ NHTM khác Mục đích quan trọng của loại vay này là nhằm đảm bảo nhu cầu vốn khả dụng trong thời gian ngắn. Trong thực tế, các Ngân hàng Thương mại không có sự cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn. Vì vậy, khi thiếu hụt Ngân hàng Thương mại đi vay của Ngân hàng Thương mại khác thông qua thị trường liên ngân hàng. Chi phí của khoản vay này thường cao nhưng thời gian vay ngắn. Vì vậy hiệu quả mang lại từ việc sử dụng nguồn vốn này thường liên quan nhiều đến quản trị rủi ro thanh khoản của NHTM. 1.2 Khái niệm huy động vốn 1.2.1 Khái niệm Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, ngân hàng cũng như các tổ chức tín dụng khác đang phải đối mặt với các cuộc cạnh tranh khốc liệt. Bất kỳ biến động nào dù nhỏ hay lớn đều ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng. Vì vậy, hiệu quả trong hoạt động huy động vốn không chỉ đánh giá chính xác đúng đắn hoạt động huy động vốn nói riêng mà còn phản ánh khả năng thích nghi và khẳng định sự phát triển trên thị trường của ngân hàng. Hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. Khi so sánh giữa kết quả và chi phí thì cần phải so sánh dưới dạng thương số, hoặc kết quả/ chi phí hoặc chi phí/ kết quả. Mỗi cách so sánh đó đều cung cấp các thông tin có ý nghĩa khác nhau. Đặc biệt không thể tính kết quả bằng cách lấy kết quả - chi phí vì như vậy chỉ cho ra một chỉ tiêu kết quả chứ không phải chỉ tiêu kết quả. Khái niệm hiệu quả như trên cho thấy rằng chỉ khi nào đạt được kết quả cao nhất trong điều kiện chi phí thấp nhất mới được coi là có hiệu quả. Tuy nhiên trên thực tế, việc xác định kết quả nào là cao nhất với chi phí thấp nhất là rất khó. Như vậy, hiệu quả huy động vốn được thể hiện ở khả năng đáp ứng cao nhất nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng. Đó chính là sự đáp ứng kịp thời, đầy đủ, nhu cầu sử dụng vốn với chi phí hợp lý. 1.2.2 Tiêu chí phản ánh hiệu quả huy động vốn Ngân hàng huy động vốn bằng nhiều hình thức khác nhau. Mỗi cách thức huy động vốn đem lại cho ngân hàng thương mại một nguồn vốn có tính chất khác nhau, với chi phí khác nhau. Để đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn của một ngân hàng thương mại ta cần dựa vào các chỉ tiêu cụ thể. Mỗi chỉ tiêu nêu lên một mặt của hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại. Sau đây là một số chỉ tiêu: 1.2.2.1 Quy mô vốn huy động / chi phí vốn huy động Vốn của ngân hàng thương mại được chia làm hai loại: Vốn chủ sở hữu và Nợ. Vốn chủ sở hữu chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng nhưng có thể sử dụng lâu dài, hình thành nên trang thiết bị, nhà cửa cho ngân hàng và đặc biệt là được dùng để đảm bảo khả năng thanh toán của ngân hàng. Nợ chiếm phần lớn trong nguồn vốn của ngân hàng thương mại, nó là nguồn vốn hoạt động chính đối với mỗi ngân hàng. Cho nên hầu hết các khoản nợ của ngân hàng thương mại đều liên quan đến chi phí huy động vốn. Chi phí huy động vốn của ngân hàng bao gồm chi phí trả lãi và chi phí phi trả lãi. Trong tổng số chi phí vốn huy động thì chi phí trả lãi là chủ yếu. Ngoài ra còn có các chi phí khác như: Chi phí bảo hiểm tiền gửi, chi phí quản lý, dự trữ bắt buộc, dự trữ thanh toán, chi phí cho hoạt động marketing, quảng cáo để thu hút khách hàng gửi tiền, chi phí để mở các quỹ tiết kiệm, chi phí mua máy móc thiết bị,... và các chi phí khác liên quan đến hoạt động huy động vốn. Chi phí trả lãi mà ngân hàng trả cho khách hàng là chi phí trả lãi dựa trên lãi suất danh nghĩa, lãi suất ngân hàng công bố cho khách hàng. Chi phí này phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như kỳ hạn, loại tiền gửi, mục tiêu gửi tiền của khách hàng, chiến lược kinh doanh của ngân hàng trong từng thời kỳ, tiện ích kèm theo,... Tuy nhiện, lãi suất thực tế của từng nguồn vốn huy động đối với ngân hàng là cao hơn bởi vì ngoài chi phí trả lãi, ngân hàng còn phải bỏ ra nhiều loại chi phí khác nữa, chi phí phi trả lãi. Vì vậy chỉ tiêu chi phí huy động vốn/ tổng vốn huy động được chia nhỏ ra lam hai chỉ tiêu khác. Đó là: - Chi phí trả lãi/ tổng vốn huy động cho thấy để huy động được một đồng vốn thì ngân hàng cần phải trả bao nhiêu tiền dựa trên lãi suất công bố cho khách hàng. - Chi phí phi trả lãi/ tổng vốn huy động cho thấy một đồng vốn huy động được ngân hàng bỏ ra chi phí là bao nhiêu cho việc quản lý, cất giữ, bảo quản,... Tóm lại chi phí huy động vốn/ tổng vốn huy động được dùng để đánh giá xem một đồng vốn ngân hàng huy động được cần phải bỏ ra bao nhiêu chi phí. Như vậy, khi xem xét hiệu quả huy động vốn, chi phí cho một đồng vốn phải hợp lý, đảm bảo các khoản thu nhập có thể bù đắp được chi phí này và có lợi nhuận cho ngân hàng. Chỉ tiêu này càng thấp thì huy động vốn càng có hiệu quả. Tuy nhiên cũng phải thấy rằng để giảm chi phí huy động vốn thì cần phải giảm lãi suất huy động và có các chi phí quản lý, bảo quản, dự trữ vốn huy động một cách tối ưu nhất. Việc đưa ra một lãi suất huy động hợp lý là rất quan trọng, lãi suất không quá cao - đảm bảo lợi ích ngân hàng, cũng không quá thấp – thu hút được khách hàng gửi tiền. Đồng thời giảm các chi phí phi trả lãi cũng sẽ làm cho hiệu quả của hoạt động huy động vốn của ngân hàng hiệu quả hơn. 1.2.2.2Chênh lệch thu chi lãi / chi phí trả lãi của ngân hàng Mối liên hệ nguồn vốn và tài sản là mối liên liên hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn. Đó là hai mặt của quá trình hoạt động của ngân hàng. Tuy nhên, để đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân hàng, tức là khả năng đáp ứng kịp thời các nhu cầu về sử dụng vốn hay khả năng sinh lời từ dồng vốn huy động được thì các ngân hàng cũng thường sử dụng chỉ tiêu chêch lệch thu chi lãi / chi phí trả lãi của ngân hàng để đánh giá mối liên hệ sinh lời của tài sản và nguồn vốn cũng như hiệu quả hoạt động huy động vốn. Chỉ tiêu này được tính như sau: Chênh lệch thu chi lãi = Thu lãi – Chi lãi Chi phí trả lãi Chi phí trả lãi Chỉ tiêu này cho thấy một đồng chi phí ngân hàng bỏ ra để huy động vốn sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ đồng vốn đó. Chỉ tiêu này càng cao thì cho thấy ngân hàng đã sử dụng rất hiệu quả đồng vốn huy động của mình trong việc tối thiểu hóa chi phí huy động cho đồng vốn đó. Chỉ tiêu này cao do chênh lệch thu chi lãi trước thu, chi khác cao và chi phí trả lãi nhỏ. Chỉ tiêu chênh lệch thu, chi lãi/ chi phí trả lãi cao cũng có thể do chí phí tăng và thu nhập trước thu nhập khác và chi khác giảm, tuy nhiên tốc độ tăng của chi phí chậm hơn tốc độ giảm của thu nhập đó. 1.2.2.3 Quy mô vốn huy động / chi phí tiền lương Trước tiên, để đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thông qua chỉ tiêu này, cần phải đánh giá chỉ tiêu quy mô vốn huy động của 1cán bộ huy động vốn. Chỉ tiêu này được tính bằng tổng số vốn mà ngân hàng huy động được trong một thời kỳ từ khách hàng cá nhân chia cho tổng số lao động trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng trong thời kỳ đó. Quy mô vốn huy động = Tổng số vốn huy động 1 cán bộ huy động vốn Tổng số lao động huy động vốn Chỉ tiêu này cho thấy trong một thời kỳ nhất định, một lao động của ngân hàng huy động được bao nhiêu vốn, hay nói cách khác chỉ tiêu này cho biết năng suất huy động vốn của lao động hoạt động huy động vốn trong ngân hàng. Chỉ tiêu này tăng cho thấy năng suất huy động vốn của ngân hàng tăng lên khi nguồn vốn huy động tăng nhanh hơn số lao động hoạt động huy động vốn làm cho chỉ tiêu này tăng lên. Tuy nhiên cũng phải xem xét tới sự giảm của nguồn vốn huy động và số lượng lao động hoạt động huy động vốn của ngân hàng qua các năm. Bởi chỉ tiêu này vẫn tăng nếu sự giảm xuống của nguồn vốn huy động được chậm hơn so với sự giảm xuống của lao động hoạt động huy động vốn. Chỉ tiêu nguồn vốn huy động trên một lao động hoạt động huy động vốn tăng qua các năm cho thấy hiệu quả trong việc huy động vốn của ngân hàng. Tuy nhiên chỉ tiêu này cũng chỉ cho thấy một cách định lượng về khả năng huy động vốn của lao động hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Chúng không nêu lên được cơ cấu nguồn vốn huy động cũng như các chi phí phải bỏ ra để huy động vốn, sự phù hợp của nguồn vốn huy động với mục tiêu sử dụng vốn Đối với chỉ tiêu quy mô vốn huy động / chi phí tiền lương phải trả cho tổng cán bộ huy động vốn cho thấy một đồng chi phí phải trả cho một cán bộ huy động vốn sẽ thu được bao nhiêu đồng vốn huy động. Quy mô vốn huy động = Tổng số vốn huy động Chi phí tiền lương Tổng tiền lương trả cho cán bộ huy động vốn Chỉ tiêu này càng cao thì càng thể hiện rõ hiệu quả trong huy động vốn của ngân hàng. Bởi chỉ tiêu này cao khi chi phí thấp và quy mô vốn huy động cao hoặc là chi phí huy động tăng nhưng tốc độ tăng lại không nhanh bằng quy mô vốn huy động.Tuy nhiên, cũng phải xét tới sự giảm sút của 2 yếu tố cấu thành nên chỉ tiêu này. Bởi nếu quy mô vốn giảm nhưng vẫn nhanh hơn tốc độ giảm của chi phí sẽ làm cho chỉ tiêu này vẫn phản ánh được hiệu quả huy động vốn của ngân hàng. Như vậy, chỉ tiêu sẽ cho thấy hiệu quả huy động vốn của ngân hàng về mặt lượng một cách cụ thể. 1.2.2.4 Sự ổn định vốn huy động của các hình thức huy động vốn Một hình thức huy động vốn được đánh giá là tốt ngoài những yếu tố như đáp ứng nhu cầu với chi phí thấp cần phải có sự ổn định, tức là không có sự thay đổi đột ngột trong thời gian sử dụng nguồn vốn đó của ngân hàng. Thông thường các nguồn vốn huy động đều có thể dự tính được trước thời gian sử dụng như tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm,... Vốn huy động phải có sự tăng trưởng ổn định về mặt số lượng để thoả mãn nhu cầu tín dụng cũng như nhu cầu của các hoạt động khác. Mặt khác vốn huy động đó cung cần phải có sự ổn định về thời gian. Chẳng hạn như nếu ngân hàng huy động được một nguồn vốn lớn đáp ứng được yêu cầu tín dụng nhưng lại không đánh giá được khả năng ổn định của nguồn vốn đó sẽ làm ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng, tạo cho ngân hàng những rủi ro khó lường trước được. Ngược lại, nếu ngân hàng chỉ huy động được nguồn vốn nhỏ nhưng ổn định về thời gian sẽ làm cho việc đầu tư của ngân hàng từ nguồn vốn đó đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng. Chỉ tiêu này được đánh giá qua mức độ tăng giảm vốn huy động. Nếu vốn huy động tăng đều qua các năm, có tốc độ gia tăng ổn định, đều đặn thì vốn đó được coi là có hiệu quả trong việc huy động. 1.2.3 Nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả huy động vốn Hiệu quả trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng được đánh giá bằng tỷ lệ giữa kết quả và chi phí để thu được kết quả đó. Như vậy, ngay trong chính chỉ tiêu hiệu quả trên đã chỉ ra rằng kết quả và chi phí huy động vừa là bộ phận cấu thành vừa là nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả. Như vậy các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả và chi phí chính là các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động huy động vốn. 1.2.3.1 Chính sách lãi suất của ngân hàng Lãi suất được coi là giá cả của các sản phẩm dịch vụ tài chính. Ngân hàng sử dụng hệ thống lãi suất tiền gửi như một công cụ quan trọng trong việc huy động tiền gửi và thay đổi quy mô nguồn vốn. Để duy trì và thu hút thêm nguồn vốn, ngân hàng cần ấn định mức lãi suất cạnh tranh, thực hiện những ưu đãi về giá cho những khách hàng lớn, gửi tiền thường xuyên. Hơn nữa hệ thống lãi suất cần linh hoạt, phù hợp với quy mô và cơ cấu nguồn vốn. Tuy nhiên, ngân hàng cũng cần phải chú ý rất nhiều đến lãi suất tiền vay để có thể có các hoạt động kinh doanh hợp lý, đem lại các khoản thu nhập cao nhất cho ngân hàng để bù đắp được các khoản chi phí đã bỏ ra và vẫn mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. 1.2.3.2 Mạng lưới huy động vốn của ngân hàng Mạng lưới hoạt động của ngân hàng và các hình thức huy động vốn càng đa dạng, phóng phú thì kết quả huy động vốn càng nhiều về số lượng do việc thực hiện được dịch vụ trọn gói và mở rộng dịch vụ ngân hàng. Các khoản tiền tiết kiệm của dân cư thường là các khoản tiền nhỏ. Vì vậy, nếu việc tiếp cận với ngân hàng khó khăn sẽ tạo ra cho khách hàng tâm lý ngại đến ngân hàng. Với một mạng lưới rộng khắp, tạo ra sự sễ dàng trong việc tiếp cận ngân hàng của người dân thì ngân hàng sẽ dễ dàng thu hút được các khoản tiền gửi đó một cách có hiệu quả. 1.2.3.3 Hoạt động marketing của ngân hàng Mục tiêu cuối cùng là thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng vừa đảm bảo khả năng sinh lời, kảh năng cạnh tranh an toàn trong kinh doanh thì marketing đã trở thành công cụ không thể thiếu được trong ngân hàng thương mại hiện nay. Hoạt động ngân hàng có tính xã hội hoá cao, phụ thuộc chặt chẽ vào môi trường kinh doanh như môi trường dân cư, môi trường kinh tế, môi trường chính trị,... nên sự thay đổi của bất kỳ yếu tố nào cũng ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng. Chính sách marketing có hai nhiệm vụ chính: Nắm bắt kịp thời sự thay đổi môi trường, thị trường cũng như nhu cầu của khách hàng đối với dịch vụ sản phẩm mà ngân hàng cung cấp. Xây dựng chính sách, giải pháp thích hợp để thắng đối thủ cạnh tranh đạt được mục tiêu lợi nhuận. Việc nắm bắt kịp thời sự thay đổi của môi trường, nhu cầu sẽ giúp ngân hàng đưa ra được những sản phẩm phù hợp, linh hoạt góp phần dáp ứng được nhu cầu của khách hàng đồng thời thu hút được lượng vốn lớn. Cũng từ việc nghiên cứu thị trường, ngân hàng sẽ đưa ra những sản phẩm mới. Mặt khác chính sách khuếch trương sẽ giúp người dân hiểu rõ ràng, đầy đủ về ngân hàng thông qua phương tiện thông tin đại chúng xây dựng một hình ảnh nhân viên ngân hàng tận tình, chu đáo, có trình độ chuyên môn,... sẽ tạo lòng tin với khách hàng. Như vậy chính sách marketing có ảnh hưởng quan trọng đến khả năng huy động vốn nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung 1.2.3.4 Tổ chức nhân sự Mặc dù trong thời đại ngày nay, khoa học công nghệ đã trở thành lực lượng sản xuất chính nhưng con người vẫn luôn khẳng định vị trí trung tâm của mình, vừa là chủ thể vừa là mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Con người là nhân tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cũng như hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Trong hoạt động huy động vốn, con người là yếu tố quan trọng trong việc tiếp xúc khách hàng, đặt quan hệ giao dịch,... Như vậy để nâng cao hiệu quả huy động vốn thì một yêu cầu được đặt ra là ngân hàng cần phải có một đội ngũ cán bộ có năng lực, được đào tạo một cách bài bản, có chuyên môn nghiệp vụ cao, đồng thời phải nắm bắt được những kiến thức ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Ngoài những yêu cầu về nghiệp vụ thì một cán bộ tín dụng phải có tư cách phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết và tuân thủ pháp luật, các quy định của ngân hàng. Mặt khác, tổ chức nhân sự hợp lý tạo nên một chi phí hợp lý đối với nguồn nhân lực như vậy, hiệu quả huy động vốn của ngân hàng sẽ tốt hơn. 1.2.4 Nhân tố khách quan 1.2.4.1 Khách hàng Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thông tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thương mại thương chiếm tỷ trong lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng. Chính vì vậy, khách hàng của ngân hàng cũng bao gồm nhiều đối tượng khác nhau. Mỗi loại khách hàng lại mang những đặc điểm riêng có của mình. Vì vậy, để đáp ứng được yêu cầu, nhu cầu của từng loại khách hàng của mình, ngân hàng cần phải có các chính sách, chiến lược phát triển phù hợp để có được hoạt động kinh doanh tốt nhất của mình 1.2.4.2 Môi trường kinh tế Hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại bị các chỉ tiêu kinh tế như tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, thu nhập quốc dân, tốc độ chu chuyển vốn, tỷ lệ lạm phát,... tác động trực tiếp. Khi nền kinh tế trong thời kỳ hưng thịnh, có tốc độ phát triển nhanh, thu nhập quốc dân cao, các đơn vị kinh tế, dân cư sẽ có nguồn tiền gửi dồi dào vào ngân hàng. Ngược lại, trong điều kiện tình hình kinh tế bất ổn, nền kinh tế trì trệ, tỷ lệ thất nghiệp cao, tỷ lệ lạm phát cao thì việc huy động vốn của ngân hàng nói chung và các hoạt động khác của ngân hàng noi chung sẽ gặp nhiều khó khăn bởi người dân không tin tưởng gửi tiền vào ngân hàng mà dùng tiền để mau các tài sản có tỉnh ổn định cao, còn các doanh nghiệp buộc phải thu hẹp sản xuất, lượng tiền gửi vào ngân hàng sẽ bị thu hẹp, ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng. Mặt khác, trong môi trường ngày càng phát triển hiện nay, khả năng ứng dụng công nghệ trở thành một trong những điều kiện bắt buộc để ngân hàng tồn tại và phát triển. Nhiều sản phẩm dịch vụ đã xuất hiện liên quan đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại như dịch vụ ngân hàng tại nhà (Home banking), máy rút tiền tự động ATM (Automatic Teller Money), thư tín dụng (L/C), hệ thống thanh toán điện tử,... đã làm cho tỷ lệ gửi tiền, thanh toán qua ngân hàng ngày càng tăng và đạt tỷ lệ cao. 1.2.4.3 Môi trường xã hội Môi trường xã hội cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng. Phân bố dân cư, thu nhập của người dân là một nguồn lực tiềm tàng có thể khai thác nhằm mở rộng quy mô huy động vốn của ngân hàng thương mại. Vì vậy những khu vực đông dân cư, với thu nhập cao thì sẽ dễ dàng hơn trong việc huy động vốn đối với ngân hàng. Môi trường văn hoá như tập quán, tâm lý, thói quen sử dụng tiền mặt của dân cư ảnh hưởng nhiều đến quyết định kinh tế về tiêu dùng và tiết kiệm của người có thu nhập, mức độ chấp nhận rủi ro khi gửi tiền vào các tổ chức tín dụng hay quyết định chi tiêu số tiền nhàn rỗi của mình vào đầu tư bất động sản, động sản, chứng khoán 1.2.4.4 Môi trường pháp lý Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá đặc biệt, hàng hoá tiền tệ nên chịu tác dụng bởi nhiều chính sách, các quy định của Chính Phủ và của Ngân hàng Nhà nước. Sự thay đổi chính sách của nhà nước, của Ngân hàng Nhà nước về tài chính, tiền tệ, tín dụng, lãi suất sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn cũng như chất lượng của nguồn vốn của ngân hàng thương mại. Sự ổn định về chính trị hay về chính sách ngoại giao cũng tác động đến nguồn vốn của một ngân hàng thương mại với các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VĨNH BẢO- HẢI PHÒNG 2.1.khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh nhno&ptnt vĩnh bảo- hải phòng 2.1.1.Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển Chi nhánh NHNo&PTNT Vĩnh Bảo- Hải Phòng được thành lập năm 1988 và trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thành phố Hải Phòng. Là một chi nhánh Ngân hàng Thương mại quốc doanh có tổ chức mạng lưới rộng lớn. Với chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng trên mặt trận nông nghiệp, nông thôn và các thành phần kinh tế khác trên địa bàn, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã và đang giữ vững vai trò chủ đạo của mình trên thị trường. Từ một chi nhánh ngân hàng có nhiều khó khăn khi mới thành lập: thiếu vốn, chi phí kinh doanh cao, cơ sở vật chất kỹ thuật còn lạc hậu, trình độ nghiệp vụ còn non kém... Nhờ sự kiên trì khắc phục khó khăn, quyết tâm đổi mới cùng với sự giúp đỡ của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, sự quan tâm của Ngân hàng cấp trên, NHNo&PTNT Vĩnh Bảo không ngừng vươn lên. Nhờ có hoạt động ngày càng hiệu quả, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Vĩnh Bảo đã trở thành người bạn đồng hành không thể thiếu của người nông dân. 2.1.2.Cơ cấu tổ chức Trong quá trình hoạt động của mình, bên cạnh việc thực hiện có hiệu quả các chiến lược kinh doanh, ngân hàng hết sức quan tâm đến công tác tổ chức cán bộ, tạo điều kiện thu gọn bộ máy, giảm chi phí, góp phần thực hiện kế hoạch tài chính của ngân hàng. Chi nhánh NHNo&PTNT Vĩnh Bảo- Hải Phòng có 3 phòng nghiệp vụ với 27 cán bộ. Ba phòng nghiệp vụ bao gồm: +Phòng kế toán- ngân quỹ +Phòng tín dụng +Phòng nghiệp vụ kinh doanh Bằng sự hoạt động năng nổ nhiệt tình của tất cả các phòng ban đã cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho ban Giám đốc đưa ra những quyết định sáng suốt, kịp thời để duy trì và phát triển theo đúng chính sách của Đảng và Nhà nước. 2.1.3.Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh Mặc dù xuất phát điểm thấp, nhưng với sự chỉ đạo đúng hướng của Ban giám đốc và sự cố gắng không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong cơ quan, chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Vĩnh Bảo- Hải Phòng đã trưởng thành và phát triển. *Công tác huy động vốn Huy động vốn được xem là một trong những nghiệp vụ không thể thiếu trong hoạt động của Ngân hàng Thương mại nói chung và chi nhánh NHNo&PTNT Vĩnh Bảo- Hải Phòng nói riêng. Với phương châm là "đi vay để cho vay" Ngân hàng coi huy động vốn là công cụ chủ yếu nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của mình. Từ đó Ngân hàng Thương mại đã đa dạng hóa các hoạt động, các hình thức, các phương pháp huy động nhằm thu hút được lượng vốn nhàn rỗi trong xã hội, tập trung vào ngân hàng để đáp ứng nhu cầu tiền mặt, đầu tư cho nền kinh tế và hạn chế lạm phát bằng cách: tổ chức mạng lưới tiết kiệm rộng khắp với các hình thức huy động vốn, vận động khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng, luôn lắng nghe ý kiến đóng góp từ phía khách hàng. Trong những năm vừa qua, tuy gặp nhiều khó khăn nhưng dưới sự chỉ đạo của NHNo&PTNT Việt Nam, Ban Giám đốc chi nhánh cùng với sự nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên đã duy trì và đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Các hoạt động của ngân hàng không ngừng được mở rộng cả về quy mô, số lượng và chất lượng. Được sự chỉ đạo của ngân hàng cấp trên về hình thức huy động vốn và lãi suất đã tăng được sức cạnh tranh nên giữ được nguồn vốn ổn định. Để làm được điều đó chi nhánh đã làm công tác tuyên truyền, quảng bá về lãi suất và hình thức huy động như: niêm yết công khai về lãi suất, các hình thức tiền gửi... Hơn nữa cán bộ làm công tác này tận tụy, nhiệt tình và tạo được lòng tin, uy tín đối với khách hàng. Bên cạnh những mặt được thì những mặt chưa được của chi nhánh là đã thiếu biện pháp hữu hiệu trong huy động vốn. Do tác động và ảnh hưởng biến động của thị trường tiền tệ, giá cả, thị trường nhà đất... Hơn nữa trong một khoảng không gian hẹp nhưng lại có nhiều ngân hàng, tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước, Bưu điện song song hoạt động tạo nên sự cạnh tranh gay gắt trong huy động vốn. Ngoài ra do tình trạng huy động vốn thấp nên hạn chế khả năng mở rộng thị trường đầu tư. *Công tác sử dụng vốn Hoạt động sử dụng vốn là hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận chủ yếu cho chi nhánh. Hoạt động tín dụng tăng trưởng an toàn và có hiệu quả là mục tiêu cần đạt được của mỗi NHTM. Nó không những mang lại nguồn lợi nhuận cho Ngân hàng mà còn tạo cho các doanh nghiệp kinh doanh có lãi, làm cho thu nhập xã hội tăng, tỷ lệ thất nghiệp giảm. Bên cạnh những mặt được thì tốc độ tăng trưởng của dư nợ tuy có tăng nhưng còn phát sinh nợ quá hạn do chưa thu hết nợ sau khi doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa. Chất lượng thẩm định cho vay tuy có được nâng lên nhưng vẫn còn nhiều điều chưa hợp lý như: định kỳ hạn nợ cho khách hàng kéo dài, cán bộ tín dụng chưa bám sát vào chu kỳ sản xuất và năng lực tài chính của khách hàng. Đây cũng là vấn đề khó khăn và nan giải, tranh chấp giữa khách hàng và cán bộ tín dụng khi định kỳ hạn nợ cho khoản vay, khi mà các doanh nghiệp còn tiềm ẩn rủi ro vì khó khăn trong sản xuất kinh doanh. Với phương châm "Vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi", phong cách giao dịch của NHNo&PTNT Vĩnh Bảo- Hải Phòng mỗi ngày một văn minh, lịch sự hơn nên đã thu hút được khách hàng đến giao dịch tiền gửi, tiền vay ngày càng đông hơn. Kết quả là nguồn vốn huy động và dư nợ đều tăng trưởng qua các năm, thể hiện ở một số năm gần nhất như sau: BẢNG 1: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ ĐẦU TƯ TÍN DỤNG Đơn vị:Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1.Tổng nguồn vốn huy động 149400 205100 195956 2.Tổng dư nợ 152000 186000 202000 Trong đó: NQH 105 148 184 +Dư nợ ngắn hạn 127895 161852 177816 +Dư nợ trung, dài hạn 24000 24000 24000 3.Vốn huy động/dư nợ 98 110 97 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT Vĩnh Bảo- Hải Phòng trong ba năm 2007-2008-2009) Qua bảng số liệu cho thấy tổng nguồn vốn huy động cũng như tổng dư nợ tăng trưởng vững chắc qua các năm. Năm 2009 tổng nguồn vốn huy động giam 4,6% so với năm 2008 và tăng 31,16% so với năm 2007; tổng dư nợ tăng 8,6% so với năm 2008 và tăng 32,9% so với năm 2007. Điều này chứng tỏ chiến lược khách hàng mà chi nhánh áp dụng là phù hợp và trình độ của cán bộ công nhân viên đã được cải thiện. Về tình hình đầu tư tín dụng, cơ cấu nguồn vốn đầu tư ngày càng hợp lý, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế trên địa bàn, chất lượng tín dụng cũng được nâng lên. Mặc dù nguồn vốn huy động đã có sự tăng trưởng thường xuyên qua các năm nhưng tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động ngày càng chậm hơn tốc độ tăng trưởng dư nợ, do đó bản thân chi nhánh chưa đủ nguồn vốn để đáp ứng cho nhu cầu đầu tư tại địa phương mà vẫn phải nhờ đến sự hỗ trợ về nguồn vốn của NHNo&PTNT Việt Nam. Năm 2007 nguồn vốn huy động tại chỗ của chi nhánh mới chỉ đáp ứng được 92%, năm 2008 đáp ứng được 95%, năm 2009 đáp ứng được 94% nhu cầu vốn đầu tư. Năm 2009 đã khép lại đánh dấu một năm mà nền kinh tế cả nước nói chung và thành phố Hải Phòng nói riêng có nhiều biến động trên mọi lĩnh vực.Các Ngân hàng Thương mại quốc doanh và ngoài quốc doanh có sự cạnh tranh gay gắt nên mức chênh lệch lãi suất đầu vào và đầu ra ngày càng bị thu hẹp, rõ nét nhất là trong lĩnh vực huy động vốn. Cụ thể là chỉ số trượt giá tăng đã làm cho lãi suất huy động vốn của Ngân hàng Thương mại luôn biến động tăng, dẫn tới khó khăn về nguồn vốn nội tệ mà đặc biệt là trong các tháng cuối năm. Chi nhánh NHNo&PTNT Vĩnh Bảo- Hải Phòng không nằm ngoài ảnh hưởng đó. Thị trường tiền tệ lên xuống thất thường, đặc biệt là giá vàng biến động mạnh trong những tháng cuối năm. Thời điểm này các Ngân hàng Thương mại phải tập trung vốn để chi trả cho dân cư và các đơn vị kinh tế. Cho nên việc giá vàng biến động mạnh đã ảnh hưởng nhiều đến tình hình nguồn vốn của Ngân hàng Thương mại trong đó có chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Vĩnh Bảo- Hải Phòng. Nhìn lại một năm kinh doanh, mặc dù đã có nhiều cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ song cũng có những nhiệm vụ chưa thực hiện tốt nên đã ảnh hưởng quan trọng tới hoạt động kinh doanh của năm 2010. Do đó Ngân hàng cần đưa ra những biện pháp khắc phục. BẢNG 2: KẾT QUẢ TÀI CHÍNH Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tổng thu 27184 34252 45213 Tổng chi 16336 20746 27177 Chênh lệch 10548 13506 18036 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh NHNo&PTNT Vĩnh Bảo- Hải Phòng trong ba năm 2007- 2008- 2009) Thu nhập và chi phí là hai tiêu chí quan trọng nói lên hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Kết quả tài chính ngày càng khả quan với xu hướng tăng thu nhập, tăng chi phí, tăng lợi nhuận đã góp phần nâng cao mức thu nhập, cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên. Năm 2009 tổng thu nhập đạt 45213 triệu đồng, tăng 10961 triệu đồng tương ứmg với 32% so với năm 2008, tăng 18029 triệu đồng tương ứng với 66,3% so với năm 2007. Năm 2009 tổng chi phí đạt 27177 triệu đồng, tăng 31% so với năm 2008 (tức tăng 6431 triệu đồng) và tăng 66,4% so với năm 2007 (tức tăng 10841 triệu đồng). Lợi nhuận năm 2009 đạt 18036 triệu đồng, tăng 4530 triệu đồng tương ứng với 33,5% so với năm 2008 và tăng 7488 triệu đồng tương ứng với 71% so với năm 2007. Có được kết quả như trên là do sự nỗ lực phấn đấu của tập thể, cán bộ công nhân viên trong chi nhánh, đặc biệt là sự chỉ đạo, lòng tâm huyết với nghề của Ban Giám Đốc, Đảng ủy và tổ chức Công đoàn. 2.2.Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh NHNN & PTNT Vĩnh Bảo- Hải Phòng 2.2.1.Thực trạng về quy mô vốn huy động Vốn huy động của Ngân hàng là nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các cá nhân, doanh nghiệp trong nền kinh tế. Nguồn vốn của mỗi tổ chức, cá nhân thường rất nhỏ nhưng nếu xét trong toàn bộ nền kinh tế thì tổng số vốn đó là vô cùng lớn. Chính vì vậy, việc huy động các nguồn vốn này để đưa vào kinh doanh thông qua các NHTM không những mang lại lợi nhuận cao cho các Ngân hàng mà còn góp phần sử dụng tối đa các nguồn lực sẵn có trong nước. Hiện nay các Ngân hàng Thương mại ở Việt Nam vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy động khoảng 60-70%. Nó là nguồn "nguyên liệu" chính để ngân hàng kinh doanh cao hay thấp nhưng điều đó lại còn phụ thuộc vào từng địa bàn, từng khu dân cư. Vì vậy, Ngân hàng Thương mại luôn tìm cách đa dạng hóa loại tiền gửi này bằng cách áp dụng nhiều kỳ hạn khác nhau để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh phương thức nhận tiền gửi thì NHTM còn phát hành công cụ nợ. Đây là nguồn vốn Ngân hàng huy động một cách chủ động trên thị trường tiền tệ và thị trường vốn nhằm đáp ứng về vốn cho vay các dự án đầu tư được duyệt. Ngân hàng đã vay của khách hàng với mức lãi suất, ngày trả nhất định như: trái phiếu, kỳ phiếu. Loại vốn huy động này chiếm tỷ trọng nhất định trong tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng. 2.2.2.Thực trạng về kết cấu huy động vốn Nghiệp vụ huy động vốn tuy là một hoạt động độc lập, riêng rẽ nhưng nó lại có mối liên hệ chặt chẽ, mật thiết với việc sử dụng vốn, mà không có vốn thì ngân hàng không cho vay được, do đó vốn huy động càng lớn thì hoạt động tín dụng mới có cơ hội để mở rộng. Ngược lại, hoạt động tín dụng có hiệu quả, nền kinh tế phát triển sẽ tạo điều kiện có thêm nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, nó là tiền đề để mở rộng nguồn vốn huy động cho ngân hàng, đồng thì làm tốt nghiệp vụ trung gian thì hai nghiệp vụ huy động vốn và sử dụng vốn mới thực sự phát huy được hiệu quả tốt nhất. Chính vì vậy, ngân hàng phải thực hiện chiến lược kinh doanh tổng hợp trong đó nghiệp vụ huy động vốn phải được chú trọng kết hợp cùng với hai nghiệp vụ sử dụng vốn và nghiệp vụ trung gian, có như vậy thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng mới phát huy được hiệu quả cao nhất. Với đặc điểm là kinh doanh tiền tệ, khác với các doanh nghiệp khác vốn tự có của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn huy động. Do vậy, muốn mở rộng kinh doanh nhằm đem lại lợi nhuận thì ngân hàng phải thường xuyên có những biện pháp hữu hiệu để thu hút được ngày càng nhiều nguồn vốn huy động. Nhận thức được vấn đề này, tập thể cán bộ công nhân viên NHNo&PTNT Vĩnh Bảo- Hải Phòng xác định đây không phải là nhiệm vụ của một ai mà là nhiệm vụ của tất cả mọi người trong cơ quan. Do đó, kết quả đem lại cho chi nhánh được thể hiện ở bảng sau: BẢNG 3: TÌNH HÌNH TĂNG TRƯỞNG VỐN HUY ĐỘNG Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 31/12/2007 31/12/2008 31/12/2009 1.Tổng nguồn vốn huy động 149563 205100 195956 2.Số tăng (giam) tuyệt đối 55537 -9144 3.Số tăng (giam) tương đối (%) 37,13 -4,46 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh NHNo&PTNT Vĩnh Bảo- Hải Phòng năm 2007-2008- 2009) Qua bảng trên cho thấy: Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2007 mới chí là 149563 triệu đồng nhưng đến 31/12/2009 đã đạt 195956 triệu đồng (tăng 1,3 lần). So sánh số liệu qua các năm thì năm 2008 tông nguồn vốn huy động tăng 37% (tương ứng với 55537 triệu đồng) so với năm 2007, năm 2009 tổng nguồn vốn huy động giam 4,46% (tương ứng với 9144 triệu đồng) so với năm 2008. Năm 2009 do sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trên địa bàn diễn ra rất gay gắt nhất là về lãi suất huy động vốn vi vay tổng nguồn vốn huy động giảm 4,46% so với năm 2008, tuy tốc độ tăng trưởng có phần giảm hơn so với tốc độ tăng trưởng của năm 2008 nhưng đã thể hiện sự nỗ lực cố gắng của tập thể cán bộ công nhân viên trong cơ quan và uy tín của chi nhánh trên thị trường ngày càng được nâng lên. Tuy nhiên sự tăng trưởng của nguồn vốn huy động vẫn chưa tương xứng với tốc độ tăng trưởng của dư nợ. Trong chiến lược ổn định và phát triển kinh tế xã hội của Đảng ta đã chỉ rõ: "Chính sách tài chính quốc gia hướng vào tạo vốn sử dụng một cách có hiệu quả trong toàn xã hội tăng nhanh về sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân". Tạo và sử dụng vốn có hiệu quả đang là vấn đề được chính phủ, ngành ngân hàng và các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm. Bởi vì, có huy động vốn mới đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước. Với chính sách tiền tệ quốc gia đổi mới và bộ luật ngân hàng hoàn chỉnh, ngành ngân hàng có nhiệm vụ chính trị phải vươn lên ngang tầm với chiến lược ổn định và phát triển kinh tế- xã hội của đất nước thực sự trở thành "Trung tâm tiền tệ- tín dụng- thanh toán, đóng vai trò làm nòng cốt trên thị trường tiền tệ" Ngoài các nghiệp vụ chuyên môn của mình, thông qua sự vận động của bản thân các nguồn vốn rải rác trong xã hội mà thu nhặt được qua các tài khoản để có điều kiện thu gom thành nguồn vốn trung dài hạn để cho vay. Vì vậy, các NHTM xem khách hàng và nguồn vốn của họ là vấn đề cốt lõi với kinh doanh ngân hàng. Nhận thức được vấn đề trên với phương châm coi tạo vốn là khâu mở đường, tạo mặt bằng vốn tăng trưởng vững chắc. Do vậy, ngân hàng đã cố gắng thực hiện huy động vốn qua những kênh khác nhau để nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Trong những năm gần đây công tác huy động vốn đã có những chuyển biến tích cực có hiệu quả và đã đáp ứng phần nào nhu cầu về phục vụ cho công cuộc công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước ta hiện nay và hơn nữa nước ta đã gia nhập vào Tổ chức Thương mại Thế Giới (WTO). Để đánh giá kết quả của công tác huy động vốn một cách chính xác, đầy đủ hơn cần xét đến những biến động trong cơ cấu nguồn vốn huy động của chi nhánh trong thời gian vừa qua. Với mục tiêu phát triển bền vững ngân hàng đã thực hiện đa dạng hóa các hình thức, các biện pháp, các kênh huy động vốn khác nhau nhằm tạo cho nguồn vốn tăng trưởng, ổn định. Hiện nay chi nhánh đã và đang thực hiện tốt công tác huy động vốn. Nguồn vốn huy động chủ yếu của chi nhánh bao gồm: tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng, bảo hiểm xã hội... Kết cấu nguồn vốn huy động phân theo loại tiền tại chi nhánh có sự biến động tăng giảm theo từng năm do nhiều nguyên nhân khác nhau, điều này được thể hiện qua bảng sau: BẢNG 4: CƠ CẤU NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG PHÂN THEO LOẠI TIỀN Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 D/Số (%) D/Số (%) D/Số (%) Tổng nguồn vốn huy động 149563 100 205100 100 195956 100 +Bằng VND 135577 91 191898 94 182227 93 +Ngoại tệ quy đổi 13986 9 13202 6 13729 7 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT Vĩnh Bảo- Hải Phòng qua ba năm 2007-2008-2009) Qua bảng số liệu cho thấy: Năm 2007 tổng nguồn vốn huy động đạt 149563 triệu đồng, trong đó VND là 135577 triệu đồng chiếm 91%, ngoại tệ quy đổi là 13986 triệu đồng chiếm 9% trong tổng nguồn vốn huy động; năm 2008 tổng nguồn vốn huy động đạt 205100 triệu đồng trong đó VND là 191898 triệu đồng chiếm 94%, ngoại tệ quy đổi là 13202 triệu đồng chiếm 6% trong tổng nguồn vốn huy động; năm 2009 tổng nguồn vốn huy động đạt 195956 triệu đồng, trong đó VND là 182227 triệu đồng chiếm 93%, ngoại tệ quy đổi là 13729 triệu đồng chiếm 7% trong tổng nguồn vốn huy động. Như vậy, xu hướng vốn huy động bằng VND ngày càng tăng, sở dĩ vốn huy động bằng VND có xu hướng tăng là do trong thực tế trong những năm vừa qua các khách hàng vay vốn có xu hướng vay đồng việt nam. Nắm bắt được vấn đề này Ban Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Vĩnh Bảo- Hải Phòng kịp thời báo cáo cấp trên để xin ý kiến chỉ đạo. Có thể coi đây là chủ trương đúng đắn, phù hợp với tình hình thực tế của NHNo&PTNT Việt Nam đồng thời cũng là sự cố gắng không ngừng của Ban Giám Đốc và tập thể cán bộ công nhân viên trong chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Vĩnh Bảo-Hải Phòng đã khơi tăng được mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, đáp ứng được kịp thời nhu cầu cần thiết, hợp lý của mọi thành phần kinh tế. BẢNG 5: CƠ CẤU NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG PHÂN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2007 2008 2009 D/Số % D/Số % D/Số % Tổng nguồn vôn huy động 146888 100% 205100 100% 195956 100% +Tiền gửi của TCKT 34086 23 40502 20 17199 8,8 +Tiền gửi của dân cư 112802 77 164598 80 178757 91,2 (Nguồn:Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT Vĩnh Bảo- Hải Phòng trong ba năm 2007-2008-2009) Qua bảng trên cho thấy: Năm 2007 tổng nguồn vốn huy động đạt 146888 triệu đồng trong đó vốn huy động từ các tổ chức kinh tế là 34086 triệu đồng chỉ chiếm 23%; vốn huy động từ các tầng lớp dân cư là 112802 triệu đồng chiếm 77% tổng nguồn vốn huy động. Năm 2008 tổng nguồn vốn huy động đạt 205100 triệu đồng trong đó vốn huy động từ các tổ chức kinh tế là 40502 triệu đồng chiếm 20%; vốn huy động từ các tầng lớp dân cư là 164598 triệu đồng chiếm 80% trong tổng nguồn vôn huy động. Năm 2009 tổng nguồn vốn huy động đạt 195956 triệu đồng trong đó vốn huy động từ các tổ chức kinh tế là 17199 triệu đồng chiếm 8,8%; vốn huy động từ các tầng lớp dân cư là 178757 triệu đồng chiếm 91,2% trong tổng nguồn vốn huy động. Nhìn chung nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế và dân cư của chi nhánh có những bước tiến mạnh. Điều này chứng tỏ trong những năm vừa qua chi nhánh đã không ngừng thiết lập mối quan hệ với các tổ chức kinh tế và các tổ chức khác trong địa bàn cũng như dân cư để phần nào khẳng định hơn nữa vị thế của chi nhánh trên địa bàn hay nói cách khác là nhằm làm tăng nguồn vốn huy động của chi nhánh. Nguồn vốn huy động được phân theo thời hạn cũng phần nào đánh giá được tính ổn định hay không ổn định của nguồn vốn này. Do đó, phân theo hình thức này được thể hiện qua bảng sau: BẢNG 6: CƠ CẤU NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG PHÂN THEO THỜI HẠN Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2007 2008 2009 D/Số % D/Số % D/Số % Tổng nguồn vốn huy động 163663 100 204700 100 195676 100 + Tiền gửi không kỳ hạn 43673 27 49993 25 42330 21 + Tiền gửi dưới 12 tháng 43673 69 125900 60 118973 60 + Tiền gửi trên 12 tháng 6322 4 28807 15 34373 19 (Nguồn; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT Vĩnh Bảo-Hải Phòng trong ba năm 2007-2008-2009) Thông qua số liệu ta thấy: Năm 2007 tổng nguồn vốn huy động đạt 163663 triệu đồng trong đó tiền gửi không kỳ hạn là 43673 triệu đồng chiếm 27%; tiền gửi kỳ hạn dưới 12 tháng là 43673 triệu đồng chiếm 69%; tiền gửi kỳ hạn trên 12 tháng là 6322 triệu đồng chiếm 4% trong tổng nguồn vốn huy động. Năm 2008 tổng nguồn vốn huy động đạt 204700 triệu đồng trong đó tiền gửi không kỳ hạn là 49993 triệu đồng chiếm 25%; tiền gửi kỳ hạn dưới 12 tháng là 125900 triệu đồng chiếm 60%; tiền gửi kỳ hạn trên 12 tháng là 28807 triệu đồng chiếm 15% trong tổng nguồn vốn huy động. Năm 2009 tổng nguồn vốn huy động đạt 195676 triệu đồng trong đó tiền gửi không kỳ hạn là 42330 triệu đồng chiếm 21%; tiền gửi kỳ hạn dưới 12 tháng là 118973 triệu đồng chiếm 60%; tiền gửi kỳ hạn trên 12 tháng là 34373 triệu đồng chiếm 19% trong tổng nguồn vốn huy động. Xét về tỷ trọng của từng loại nguồn vốn tăng giảm không đều qua các năm. Do đó, trong thời gian tới chi nhánh cần có những biện pháp hữu hiệu để khai thác tối đa nguồn vốn huy động trên 12 tháng vì đây là nguồn vốn huy động mà ngân hàng phải bỏ ra chi phí thấp, nếu khơi tăng được nguồn vốn này thì họat động kinh doanh sẽ được cải thiện hơn đồng thời để nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường. Chi nhánh cần có biện pháp để khơi tăng nguồn vốn huy động nhất là nguồn vốn huy động không kỳ hạn, đảm bảo cơ cấu vốn hợp lý phù hợp với việc sử dụng vốn, đưa hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngày càng phát triển và có hiệu quả hơn Đặc biệt trong những tháng cuối năm toàn đơn vị đã coi trọng công tác huy động vốn kỳ hạn trên 12 tháng. Vì nguồn vốn trung dài hạn này nhằm đáp ứng nguồn vốn ổn định và lâu dài trong kinh doanh của chi nhánh. Do đó, nguồn vốn này không ngừng tăng trưởng và chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh. Để mở rộng nguồn vốn trung và dài hạn thì đối với ngân hàng là hoạt động rất quan trọng, bởi sự gia tăng này giúp chi nhánh có nguồn vốn trung dài hạn tương đối dồi dào để đầu tư vào các dự án mang tính dài hạn hơn, lãi suất cao hơn, mang đến cho chi nhánh nhiều thuận lợi và kế hoạch thu hồi vốn đúng hạn, giảm thiểu được rủi ro tín dụng. Trong những năm gần đây chi nhánh đã không ngừng mở rộng mạng lưới huy động, cung cấp các dịch vụ cho khác hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trên mọi phương diện. Chi nhánh NHNo&PTNT Vĩnh Bảo- Hải Phòng là một ngân hàng hoạt động trên địa bàn Hải Phòng- một trong những thành phố lớn mạnh của cả nước. Tuy vậy, ở một không gian hẹp nhưng có rất nhiều các tổ chức kinh tế khác nhau như: Ngân hàng Chính sách, Bưu điện, quỹ tín dụng nhân dân,... cạnh tranh. Do vậy, để huy động được một nguồn vốn lớn thì cần phải có một mạng lưới huy động lớn và phải tạo được niềm tin cho khách hàng ngay từ lần giao dịch đầu tiên. Năm 2007 ngân hàng đã mở thêm một phòng giao dịch nằm trên địa bàn quốc lộ để nhằm quảng bá thêm thương hiệu Agribank. Như vậy, có thể coi công tác huy động vốn của chi nhánh NHNo&PTNT Vĩnh Bảo- Hải Phòng đã và đang phát triển để tạo ra một nguồn vốn lớn cũng như nguồn vốn trung dài hạn không những của chi nhánh mà còn của toàn hệ thống Ngân hàng. 2.2.3.Các biện pháp được sử dụng nhằm tăng cường huy động vốn. Trong nền kinh tế thị trường việc huy động vốn của ngân hàng không chỉ cạnh tranh với các ngân hàng khác trên địa bàn mà còn phải cạnh tranh với các tổ chức phi ngân hàng khác. Vì vậy, ngân hàng phải luôn có những chính sách, biện pháp thích hợp trong công tác huy động vốn để đạt hiệu quả cao nhất, đảm bảo cho ngân hàng hoạt động được liên tục và ngày càng mở rộng. Hiện nay, nước ta đã có Luật Ngân hàng Nhà nước, Luật các Tổ chức tín dụng và một hệ thống văn bản dưới Luật của NHNN, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Về cơ bản đã tạo ra một hành lang pháp lý cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do vậy, tuân thủ theo đúng pháp luật không chỉ đảm bảo lợi ích cho người gửi tiền mà còn ảnh hưởng rất tích cực cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 2.2.4.Chi phí huy động vốn *Chính sách lãi suất Hiện nay cơ chế điều hành lãi suất huy động vốn của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Vĩnh Bảo- Hải Phòng do Giám đốc Ngân hàng thành phố hướng dẫn theo quy định lãi suất của NHNo&PTNT Việt Nam. Trong quá trình điều hành lãi suất ngân hàng có áp dụng một số lãi suất ưu đãi đối với một số khách hàng có tiền gửi lớn và truyền thống như: Kho Bạc, Quỹ tín dụng nhân dân, công ty xăng dầu, và tiền gửi của tổ chức tín dụng khác... áp dụng mức lãi suất khác nhau giữa thành thị và nông thôn, các địa bàn có cạnh tranh gay gắt, chi nhánh đã áp dụng chính sách điều hòa lãi suất linh hoạt. Để thu hút tối đa nguồn vốn NHNo&PTNT Vĩnh Bảo- Hải Phòng luôn điều chỉnh lãi suất tiền gửi, đưa ra mức lãi suất nhạy cảm, phù hợp với thị trường, thực hiện đổi mới phong cách phục vụ, mở rộng mạng lưới huy động vốn, trang bị thêm cơ sở vật chất, không ngừng đổi mới phong cách giao dịch nhưng phù hợp với mức chi phí huy động vốn của chi nhánh. *Chính sách khách hàng Trong những năm vừa qua Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Vĩnh Bảo- Hải Phòng đã quan tâm hơn đến chính sách khách hàng, phân loại khách hàng thành nhóm khách hàng: khách hàng là doanh nghiệp, khách hàng là hộ sản xuất, khách hàng có thu nhập cao, khách hàng có thu nhập thấp.... Tuy nhiên, các nỗ lực để thỏa mãn các nhu cầu của từng nhóm khách hàng đã thực hiện nhưng chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. NHNo&PTNT Vĩnh Bảo- Hải Phòng đã trú trọng đến hoạt động marketing làm cho khách hàng hiểu về ngân hàng và tin tưởng vào ngân hàng. Nhận thức được điều đó, tập thể cán bộ công nhân viên của chi nhánh đã nỗ lực phấn đấu làm vừa lòng khách hàng. *Cung cấp các dịch vụ tiện ích cho khách hàng Thời gian qua, NHNo&PTNT Vĩnh Bảo- Hải Phòng đã có những cố gắng nhất định trong việc đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, cải tiến các hình thức huy động vốn truyền thống và thường xuyên có những hình thức huy động vốn mới như: phát hành giấy tờ có giá với các thời hạn khác nhau, đa dạng hóa các loại tiền huy động để đáp ứng nhu cầu vay của khách hàng với những loại tiền khác nhau. Dịch vụ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Vĩnh Bảo-Hải Phòng trong những năm qua đã từng bước được mở rộng và đổi mới nhiều, ngày càng tiến sát tới nhu cầu của người gửi tiền như: dịch vụ chuyển tiền điện tử, dịch vụ ký gửi, dịch vụ cầm đồ... Ngân hàng thường xuyên cải tiến công tác thanh toán không dùng tiền mặt, đảm bảo thanh toán được nhanh chóng, chính xác. 2.3. Đánh giá chung về công tác huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Vĩnh Bảo – Hải Phòng 2.3.1.Kết quả đạt được và nguyên nhân *Kết quả đạt được Một là: NHNo&PTNT Hải Phòng có mạng lưới huy động rộng, có lịch sử lâu đời, đã từng thực hiện chức năng vận động quần chúng trong phong trào tiết kiệm "ích nước, lợi nhà" của những năm trước đây nên đã tạo thói quen cho người dân nếu có tiết kiệm tạm thời nhàn rỗi là đem gửi tiết kiệm. Do đó, nguồn vốn huy động từ dân cư của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Vĩnh Bảo-Hải Phòng trong những năm qua tăng trưởng một cách nhanh chóng và ổn định. Hai là: Các hình thức tiết kiệm ngày càng phong phú, đa dạng cả về thời gian, lãi suất và loại tiền. Bên cạnh đó công nghệ ngày càng tiên tiến, hiện đại nên đã khai thác được tối đa nguồn vốn huy động cả về nội tệ và ngoại tệ, không kỳ hạn và có kỳ hạn. Nguồn vốn này tăng trưởng ổn định và có vị trí quan trọng trong tổng tài sản nợ của ngân hàng Vĩnh Bảo. Ba là: Ngân hàng đã tăng cường mọi biện pháp hữu hiệu để khai thác nguồn vốn tiền gửi của tổ chức kinh tế vì nguồn vốn này sẽ mang lại lợi ích trong hoạt động kinh doanh, qua đó cũng giúp các tổ chức kinh tế thuận lợi trong hoạt động thanh toán và chu chuyển vốn. Cụ thể: NHNo&PTNT Vĩnh Bảo-Hải Phòng đã tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị, cá nhân nhanh chóng hoàn tất thủ tục mở tài khoản, chuyển tiền gửi vào ngân hàng. Chính vì vậy, mà nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế và cá nhân thông qua việc thanh toán qua ngân hàng ngày càng tăng trưởng một cách ổn định, tạo lợi thế cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Bốn là: Thái độ và phong thái phục vụ khách hàng của đội ngũ cán bộ công nhân viên đã có những đổi mới, tiến bộ phù hợp dần với cơ chế thị trường. Những nhược điểm trong thời kỳ bao cấp dần được khắc phục, ngày nay tác phong giao dịch đã được đổi mới, thái độ văn minh, lịch sự, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng. Chính những thay đổi đó đã gây được sự mến mộ, tin tưởng của khách hàng đối với ngân hàng. Năm là: Ban Giám đốc ngân hàng luôn xác đinh nghiệp vụ huy động vốn là nghiệp vụ quan trọng đảm bảo cho sự hoạt động kinh doanh của chi nhánh được ổn định, nó quyết định đến uy tín và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Chính vì vậy, ban lãnh đạo thường xuyên quan tâm đến lĩnh vực này, chỉ đạo chi tiết cho từng hoạt động nghiệp vụ, tích cực bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, văn hóa ứng xử cho đội ngũ cán bộ công nhân viên làm công tác này. Từ đó nhận thức, tác phong giao dịch của mỗi cán bộ trong bộ phận này dần dần đã được nâng lên, đáp ứng được phần lớn nhu cầu của khách hàng gửi tiền. *Nguyên nhân Đạt được những kết quả trên là do các nguyên nhân chủ yếu sau: +Ngân hàng mở rộng và nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cũng đã gây được sự tin tưởng của khách hàng. +Ngân hàng luôn có những chính sách linh hoạt sát với thị trường đã thu hút được sự hấp dẫn của khách hàng gửi tiền. +Các hoạt động dich vụ, đặc biệt là dich vụ thanh toán ngày càng mở rộng, phương tiện phục vụ ngày càng hiện đại, độ chính xác cao hơn, thời gian nhanh hơn vì vậy đã thu hút được đông đảo khách hàng đến mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng. +Ban giám đốc thường xuyên quan tâm thích đáng đến hoạt động huy động vốn nên đã tạo ra không khí làm việc phấn khởi, hăng hái trong mỗi cán bộ công nhân viên nói chung và cán bộ công nhân viên làm công tác huy động vốn nói riêng. 2.3.2.Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1.Hạn chế Một là: Chính sách, biện pháp, hình thức huy động vốn chủ yếu vẫn là tiết kiệm dân cư, các hình thức tuy đã được cải tiến, đổi mới nhưng chưa thực sự linh hoạt, chưa thực sự phù hợp với tình hình thực tế trong cơ chế thị trường cho nên chưa khai thác được tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, nhất là nguồn vốn trung- dài hạn, người dân vẫn đi tìm những lĩnh vực đầu tư khai thác có lợi nhuận cao hơn. Hai là: Nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế và cá nhân thông qua tài khoản tiền gửi tuy đã có sự tăng trưởng qua các năm nhưng tỷ trọng chiếm trong tổng nguồn vốn huy động còn thấp. Ba là: Trong các năm qua tuy công tác huy động vốn đã có những cố gắng lớn, nguồn vốn huy động vẫn tăng trưởng qua các năm song vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu vốn ngày càng tăng của nền kinh tế. Vì vậy, tư tưởng chỉ đạo của Ban Giám đốc ngân hàng phải luôn coi trọng công tác huy động vốn, phải tăng nhanh cả về tốc độ lẫn quy mô. 2.3.2.2.Nguyên nhân *Nguyên nhân khách quan -Nguyên nhân từ phía môi trường kinh doanh +Môi trường kinh tế, cơ sở hạ tầng còn gặp nhiều khó khăn, các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh năng lực quản lý chưa cao, công nghệ thiết bị còn lạc hậu, nguồn vốn tự có tham gia vào phương án, dự án thấp. Mặt khác, hàng ngoại tràn ngập dẫn đến hàng hóa khó cạnh tranh, hiệu quả thấp. Bên cạnh đó, do tác động và ảnh hưởng của thị trường tiền tệ, giá cả, nhà đất... Hơn nữa trong một khoảng không gian hẹp nhưng lại có nhiều ngân hàng, tổ chức tín dụng, tiết kiệm Bưu điện song song hoạt động tạo nên sự cạnh tranh gay gắt trong huy động vốn. Ngoài ra do tình trạng huy động vốn từ các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế của ngân hàng còn thấp nên hạn chế khả năng mở rộng thị trường đầu tư. Sự ổn định môi trường kinh tế vĩ mô chưa cao: nền kinh tế còn lạm phát, chứa đựng nhiều yếu tố bất ổn làm tâm lý của người dân chưa thực sự yên tâm vào sức mua của đồng tiền nội tệ, do đó người dân chưa hoàn toàn gửi tất cả các khoản tiền nhàn rỗi của mình vào ngân hàng mà vẫn còn dùng một phần số tiền nhàn rỗi của mình vào mục đích đầu tư và mục đích kinh doanh khác. Những chính sách chế độ mà ngân hàng cấp trên đưa ra là chưa hợp lý, khoa học công nghệ ngân hàng còn non kém. Do đó mà chưa tạo được lòng tin của người dân đối với ngân hàng. Bên cạnh đó chính sách lãi suất là công cụ quan trọng để ngân hàng huy động vốn hiện có trong các tầng lớp dân cư, doanh nghiêp, các tổ chức tín dụng khác... Nhưng trong tình hình khác nhau mức lãi suất chưa thỏa mãn được nhu cầu của người dân đồng thời chưa phù hợp với điều kiện kinh tế- xã hội của từng thời kỳ.Chính sách tỷ giá góp phần quan trọng trong việc bình ổn tỷ giá trên thị trường giữa VND và các đồng ngoại tệ khác. +Ngân hàng Nhà nước là một tổ chức hoạch định và thực thi chính sách tiền tệ quốc gia, với chính sách tiền tệ chưa ổn định thì người dân chưa yên tâm gửi tiền vào ngân hàng vì sợ đồng tiền của họ bị mất giá. Trong giai đoạn cạch tranh khốc liệt để tồn tại và phát triển được thì Ngân hàng Thương mại cần phải cố gắng trong chiến lược kinh doanh của mình. Ngân hàng Nhà nước chưa tạo điều kiện cho các Ngân hàng Thương mại áp dụng khoa học công nghệ ngân hàng, trình độ nhân viên ngân hàng hiện nay còn chưa đồng bộ về trình độ, sự học hỏi của các ngân hàng bạn trong nước, trong khu vực và trên Thế Giới là chưa có. Do đó, không đáp ứng được khả năng phục vụ của chi nhánh, sự tin tưởng của người dân vào ngân hàng là không nhiều, cho nên vấn đề huy động vốn của chi nhánh còn gặp nhiều khó khăn. Chính sách lãi suất là công cụ quan trọng để ngân hàng huy động vốn hiện có trong các tầng lớp dân cư, doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng khác... Chính sách lãi suất phải được xây dựng dựa trên cơ sở khoa học thực tiễn, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của từng thời kỳ. Bên cạnh chính sách lãi suất thì chính sách tỷ giá cũng góp phần quan trọng trong việc bình ổn tỷ giá trên thị trường. Nếu tỷ giá ổn định thì sẽ huy động được nhiều hơn mà không phải tăng lãi suất cho đồng việt nam. Khi tỷ giá biến động tăng mặc dù lãi suất ngoại tệ có hạ xuống... -Nguyên nhân từ phía NHNo&PTNT Việt Nam +NHNo&PTNT Việt Nam là cơ quan quản lý trực tiếp Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hải Phòng. Do nhu cầu đầu tư cho việc nghiên cứu những vấn đề mang tính chiến lược kinh doanh lâu dài của hệ thống nhưng chi nhánh chưa được sự hỗ trợ của NHNo&PTNT Việt Nam. Cơ sở vật chất kỹ thuật còn non kém, nhiều trụ sở ngân hàng chưa có được sự bề thế của một chi nhánh Ngân hàng. Bên cạnh đó, các phương tiện cần thiết cho quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng vẫn còn yếu kém. Do đó, khách hàng đến giao dịch với ngân hàng chưa thực sự cảm thấy yên tâm và tin tưởng vào ngân hàng. Mức lãi suất cho điều chuyển vốn hiện nay thấp hơn sơ với mức lãi suất cho vay của ngân hàng. Cho nên, chi nhánh thừa vốn không có động lực tối đa để lưu chuyển trên địa bàn. Chương trình tập huấn cho cán bộ giao dịch với khách hàng hầu như chưa có. Do đó, cản trở việc khách hàng đến với ngân hàng vì nhân viên ngân hàng không thấu hiểu những mong muốn của khách hàng. Nguồn vốn tiết kiệm không kỳ hạn của chi nhánh còn hạn chế, hơn nữa chi nhánh vẫn chưa cải thiện được việc tiếp cận với khách hàng, bên cạnh đó vấn đề dịch vụ của ngân hàng chưa thực sự phát triển. Vấn đề làm thêm ngoài giờ hành chính chưa được triển khai một cách tổng thể toàn hệ thống. Do đó, hạn chế vấn đề thu hút nguồn vốn của những người không có thời gian giao dịch với ngân hàng vào giờ hành chính. *Nguyên nhân chủ quan +Hiện nay, tuy các Ngân hàng Thương mại đã có nhiều cố gắng song sự thiếu đa dạng trong hình thức huy động vốn vẫn còn tồn tại. Nguồn vốn huy động thường là nhỏ lẻ, các sản phẩm tiền gửi của chi nhánh không có những khác biệt so với các ngân hàng thương mại khác trên địa bàn. Chi nhánh không chịu tìm tòi và sử dụng những hình thức mang tính chất công nghệ mà chỉ sử dụng những hình thức truyền thống. -Đối với khoản tiền gửi thanh toán thì: thủ tục mở tài khoản vẫn còn nhiều giấy tờ gây phiền hà cho khách hàng và mất nhiều thời gian để mở được một tài khoản. Công tác thanh toán thông qua tài khoản này còn chậm nên đã gây chậm trễ cho quá trình lưu thông hàng hóa. -Đối với khoản tiền gửi tiết kiệm: khách hàng gửi nhiều lần cùng một loại kỳ hạn gửi nhưng mỗi lần lại phải mở một sổ giao dịch tiết kiệm khác. Điều này gây khó khăn cho khách hàng cũng như ngân hàng trong việc lưu giữ sổ sách. Nguyên nhân là do các tiến bộ khoa học- kỹ thuật chưa được áp dụng một cách đồng bộ. Công tác sắp xếp tổ chức luân chuyển chứng từ chưa khoa học. -Xét về tổng thể, danh mục sản phẩm- dịch vụ huy động vốn của ngân hàng còn chưa đa dạng, chi nhánh còn thiếu các hình thức huy động như: tiết kiệm bằng vàng, tiết kiệm bằng tài khoản, huy động dưới hình thức gửi một lần, áp dụng hình thức lãi suất lũy tiến theo số lượng tiền gửi...Đây có thể coi là những biện pháp nhằm tăng tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng và tăng thời gian tiền gửi của khách hàng. -Chiến lược khách hàng vẫn chưa được ngân hàng thực hiện một cách bài bản trong thời gian qua. Trên thực tế, khách hàng là yếu tố quan trọng nhất mà mỗi ngân hàng đều hướng tới. Khách hàng cũng là người lựa chọn, tiêu dùng sản phẩm của ngân hàng và đánh giá chất lượng sản phẩm của ngân hàng. Hay nói cách khác, khách hàng là một yếu tố quyết định thắng bại của ngân hàng trên thị trường. Tuy nhiên, Ngân hàng mới chỉ khiến khách hàng đến với mình mà chưa có biện pháp biến họ thành khách hàng truyền thống. Đó là cả một nghệ thuật kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiêp và Phát triển Nông thôn Vĩnh Bảo- Hải Phòng nhưng vẫn chưa thực hiện một cách bài bản chiến lược marketing như: thu thập thông tin, nắm bắt nhu cầu, phân loại khách hàng, phân đoạn thị trường và có khuyến mãi đối với khách hàng có quan hệ thường xuyên. Đặc biệt là khách hàng truyền thống và thu hút nhiều khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng. -Ngân hàng cũng chưa có những biện pháp quảng cáo, khuếch trương phù hợp với từng đối tượng khách hàng như: đối với khách hàng là công nhân, hộ sản xuất thì ngân hàng chưa làm tốt công tác tuyên truyền vận động trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, đồng thời đơn giản hóa các thủ tục giao dịch giúp cho nhân dân dễ dàng thực hiện khi giao dịch với ngân hàng và rút ngắn thời gian giao dịch. -Đối với khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thì ngân hàng vẫn chưa cải tiến phong cách giao dịch để phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn. -Ngân hàng chưa đặt vấn đề an toàn tiền gửi của khách hàng lên hàng đầu và coi nó như một nhiệm vụ cao cả. Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng ngoài mục đích kiếm lãi suất thì họ còn muốn ngân hàng giữ bí mật cho khoản tiền gửi của mình. Tuy nhiên, ngân hàng vẫn chưa nghiêm túc thực hiện đúng luật đảm bảo quyền lợi của người gửi tiết kiệm khi có bất cứ chuyện gì xẩy ra. -Đối với lãi suất huy động ngân hàng cũng chưa có chiến lược hợp lý. Mỗi ngân hàng đều có một chiến lược kinh doanh riêng trong đó chiến lược về lãi suất là một bộ phận quan trọng. Lãi suất là yếu tố tạo thành phần lớn thu nhập và chi phí của ngân hàng. Vì vậy, mọi biến động về lãi suất đều có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động của ngân hàng. Nhưng dường như ngân hàng vẫn chưa coi việc xây dựng chính sách lãi suất là vấn đề hàng đầu. Để đưa ra được một chính sách lãi suất hợp lý là điều rất khó khăn. Tùy theo mức độ cạnh trên địa bàn và phạm vi cho phép ngân hàng có thể đưa ra chính sách lãi suất riêng. Hiện nay tại chi nhánh đang có mức thiếu hụt nguồn vốn trung dài hạn rất lớn. Do đó lãi suất phải thay đổi theo lượng tăng tỷ trọng nguồn vốn trung dài hạn. Hay nói cách khác lãi suất tiền gửi trung dài hạn phải cao hơn đáng kể so với lãi suất tiền gửi ngắn hạn để khuyến khích việc gửi tiền lâu dài. Hiện nay ngân hàng vẫn chưa có biện pháp để tạo sự khác biệt đủ lớn để người gửi tiền nhận biết rõ về quyền lợi kinh tế khi lựa chọn mỗi loại hình. -Có thể nói vấn đề con người bao giờ cũng là vấn đề quan tâm hàng đầu của ngân hàng, bởi lẽ chỉ nhờ con người mới biến các ý tưởng thành hiện thực. Đặc biệt trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng ngoài các yếu tố ổn định tiền tệ, năng lực của mỗi ngân hàng thì con người phải làm công tác huy động vốn thành thạo các thể lệ tiết kiệm, được đào tạo về tin học, thanh toán không dùng tiền mặt. Có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu công việc phức tạp hàng ngày. Tuy nhiên, việc đào tạo cán bộ huy động vốn ít được thực hiện, không thể hiện được tính thường xuyên liên tục. Ngân hàng luôn chỉ chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ tín dụng mà không cập nhật những kiến thức hệ thống và hiện đại cho đội ngũ cán bộ huy động vốn. Ngân hàng Vĩnh Bảo thực sự rất cần đội ngũ cán bộ năng động, hiểu biết sâu sắc trong lĩnh vực hoạt động của mình sẽ tạo điều kiện nâng cao hiệu quả thúc đẩy hoạt động huy động vốn ngày càng phát triển. -Công nghệ của chi nhánh còn lạc hậu như: +Hệ thống thanh toán giữa doanh nghiệp và ngân hàng còn sơ sài, lạc hậu, chưa thực hiện trực tiếp qua mạng máy tính nên khách hàng phải thường xuyên đi lại. +Tại chi nhánh chưa thực hiện việc "gửi tiền một nơi, rút tiền nhiều nơi". +Chi nhánh mới chỉ có máy ATM ở trung tâm mà chưa có máy ATM tại các điểm đông dân cư. -Đối với công tác marketing thì Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Vĩnh Bảo- Hải Phòng vẫn thể hiện nhiều bất cập như: +Chưa phân loại khách hàng theo nhóm +Chưa tạo được sự khác biệt sản phẩm của ngân hàng với các ngân hàng khác. +Nhân viên ngân hàng vẫn chưa thực sự am hiểu về các dịch vụ sản phẩm của ngân hàng nên khó khăn trong việc giới thiệu đến với khách hàng. +Hình ảnh Ngân hàng Nông nghiệp chưa được thể hiện rõ nét qua các kênh phân phối. Cụ thể, tại Hải Phòng hình ảnh chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp chưa tạo được những ấn tượng sâu sắc đối với người dân địa phương. +Vấn đề thời gian giao dịch với khách hàng của chi nhánh là rất hạn chế mới chỉ bó hẹp trong giờ hành chính: 8 tiếng/ ngày và 5 ngày/ tuần. Điều đó cho thấy ngân hàng chỉ phục vụ được những khách hàng ở tại chi nhánh. Đồng thời sử dụng kênh phân phối truyền thống thì con người làm không thể nhanh bằng máy móc và không thể phục vụ 24h/ ngày. Đó là vì hoạt động dựa vào giao dịch tiếp xúc trực tiếp giữa nhân viên ngân hàng với khách hàng. Tóm lại: Trong những năm qua hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Vĩnh Bảo- Hải Phòng đã đạt được kết quả khả quan. Thông qua việc xét cơ cấu vốn của chi nhánh ta có thể thấy được đặc điểm chung là: tổng nguồn vốn huy động tăng, sự tăng trưởng trong công tác huy động vốn thể hiện sự nỗ lực to lớn của ban Giám Đốc cùng toàn thể cán bộ công nhân viên của chi nhánh đã khẳng đinh vị thế, uy tín của chi nhánh trong tình hình mới. Đây cũng là cơ sở để trình bày chương tiếp theo. CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VĨNH BẢO- HẢI PHÒNG 3.1. Định hướng về hoạt động huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Vĩnh Bảo – Hải Phòng Theo chủ trương của Đảng và Nhà nước, nước ta phấn đấu đến năm 2020 sẽ trở thành một nước công nghiệp, có cơ sở vật chất, kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, thực hiện đẩy mạnh công nghiệp hóa- hiện đại hóa, phát triển kinh tế nhiều thành phần. Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế nước ta mới chuyển sang cơ chế thị trường và đang trong quá trình công nghiệp hóa- hiện đại hóa nên lượng vốn tích lũy của nền kinh tế chưa nhiều trong khi nhu cầu vốn thì lớn. Vì vậy, nhiệm vụ quan trọng của Ngân hàng là huy động vốn để đáp ứng đủ nhu cầu của nền kinh tế. Để làm được điều đó buộc NHTM phải nỗ lực một cách cao nhất để thu hút nguồn vốn trong nước cũng như nước ngoài, nhưng nguồn vốn trong nước là chủ yếu, còn nguồn vốn nước ngoài là quan trọng, ngân hàng đã tìm mọi biện pháp để thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Với phương châm là vượt qua khó khăn, thử thách, tranh thủ thời cơ để phát triển, giữ vững nhịp độ tăng trưởng, nâng cao chất lượng và hiệu quả, từng bước xây dựng NHNo&PTNT Việt Nam trở thành một ngân hàng mạnh toàn diện để nhanh chóng hòa nhập với các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới. Xuất phát từ định hướng chiến lược huy động vốn của ngân hàng. +Coi trọng nguồn vốn trong nước là quyết định, vốn nước ngoài là quan trọng. +Đẩy mạnh huy động vốn để đạt mức tăng trưởng cao hơn, bảo đảm cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn. +Tăng cường đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công nhân viên của ngân hàng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, tạo ra một bộ máy đồng bộ và ổn định với nhiều cán bộ có trình độ để đáp ứng với tình hình hoạt động của ngân hàng. +Áp dụng chính sách lãi suất ưu đãi đối với khách hàng +Điều chỉnh lãi suất linh hoạt, sát với thực tế trên cơ sở phân tích cơ cấu nguồn vốn huy động phù hợp với thực tế địa bàn và chỉ đạo của NHNo Việt Nam. Định hướng phát triển vốn của chi nhánh NHNo&PTNT Vĩnh Bảo- Hải Phòng trong thời gian tới tiếp tục hoàn thiện các biện pháp khơi tăng nguồn vốn. Trong đó nguồn vốn trong nước là quyết định, nguồn vốn từ bên ngoài là quan trọng. Do đó, ngân hàng đưa ra định hướng huy động vốn mới trong nước bằng cách: +Tiếp tục triển khai việc mở tài khoản cá nhân vì theo các chuyên gia, nguồn vốn có thể khai thác được trong dân cư còn rất lớn. Do đó, việc phát triển tiền gửi cá nhân không những làm tăng khả năng thu được nguồn vốn nhàn rỗi của dân cư mà còn tạo điều kiện để thanh toán không dùng tiền mặt, áp dụng các công cụ thanh toán hiện đại. Nhưng do tập quán của người dân Việt Nam vẫn thích sử dụng tiền mặt cho nên ngân hàng cần có biện pháp khuyến khích mọi người dân mở tài khoản, tạo thói quen sử dụng dịch vụ ngân hàng trong hoạt động giao dịch. +Tiếp tục thực hiện có hiệu quả đề án phát triển kinh doanh trên địa bàn, củng cố các điểm huy động vốn, quan tâm huy động vốn từ dân cư. +Có một chiến lược khách hàng đúng đắn: thu hút khách hàng mới, duy trì mối quan hệ với khách hàng cũ, giữ vững thị trường nông nghiệp, nông thôn. Thắt chặt mối quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng, cần có những chính sách ưu đãi đối với những khách hàng lớn. +Áp dụng rộng rãi mọi hình thức để huy động trong dân cư. Nâng cao một bước về chất lượng hoạt động trong điều kiện mới, tình hình mới, đảm bảo chắc chắn về khả năng thanh toán. +Mở thêm một số loại dịch vụ mới như: tư vấn đầu tư, tư vấn tài chính, tư vấn về pháp luật... +Tiến hành đào tạo đội ngũ cán bộ nhằm nâng cao trình độ năng lực đáp ứng được yêu cầu của nhiệm vụ đặt ra để theo kịp với các nước trên thế giớ cũng như khu vực. 3.2. Các giải pháp tăng cường huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Vĩnh Bảo – Hải Phòng Qua nghiên cứu hoạt động huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Vĩnh Bảo- Hải Phòng, để có nguồn vốn lớn, ổn định, vững chắc thì Ngân hàng Thương mại cần tìm ra một biện pháp hữu hiệu để huy động vốn. Mặc dù công tác huy động vốn gặp nhiều khó khăn nhưng chi nhánh vẫn vượt qua và đạt được những mục tiêu đề ra. Tuy nhiên, hoạt động của chi nhánh vẫn còn khó khăn, hạn chế do ảnh hưởng của cả nhân tố chủ quan và khách quan. Để có thể thực hiện tốt các mục tiêu đề ra và đồng thời khắc phục những hạn chế của năm trước, ngân hàng có thể thực hiện các giải pháp sau: 3.2.1. Giải pháp nhằm đa dạng hóa hình thức huy động vốn Nguồn vốn huy động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Vĩnh Bảo- Hải Phòng thường nhỏ lẻ nhưng các sản phẩm tiền gửi của chi nhánh không có khác biệt so với các NHTM khác trên địa bàn. Mặc dù sản phẩm của ngân hàng rất dễ bị sao chép nhưng mỗi ngân hàng đều có một điều kiện hoạt động hoàn toàn khác nhau nên có thể duy trì những danh mục sản phẩm khác nhau phù hợp với điều kiện hoạt động của mình. Từ khía cạnh nói trên ngân hàng có thể tham khảo thêm một số hình thức huy động vốn mới để tăng tổng nguồn vốn huy động đồng thời cải thiện được cơ cấu tăng một cách hợp lý. *Chi nhánh có thể xem xét đưa ra các hình thức nhận tiết kiệm bằng vàng như một sản phẩm mới có sức cạnh tranh cao. Đây là nguồn vốn rất lớn nhưng chưa được các NHTM khai thác. Người dân mua vàng chỉ nhằm mục đích dự trữ, khi nào cần tiêu dùng thì họ mới bán. Ngân hàng đưa ra một sản phẩm vừa đáp ứng được nhu cầu vốn của ngân hàng vừa đem lại lợi ích cho người dân, qua đó thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi cho sản xuất. Ngân hàng có thể nhận tiết kiệm bằng vàng và trả bằng vàng khi đến hạn. Hình thức này giúp cho người dân an tâm hơn về tàii sản của mình, không bị mất giá của đồng tiền. *Ngân hàng có thể nghiên cứu đưa ra hình thức tiết kiệm bằng tài khoản mà người gửi có thể gửi đều đặn số tiền hàng tháng cho đến khi rút. Lãi suất của hình thức này được áp dụng lãi suất kép. Ngân hàng có thể đưa ra mức lãi suất hợp lý nhằm tăng thời hạn gửi tiền của khách hàng. Hình thức này phù hợp với công nhân viên chức, những người có thu nhập đều đặn. Với hình thức này ngân hàng có thể huy động được những nguồn vốn lớn mà các hình thức huy động vốn hiện nay không thể thu hút được. *Ngân hàng có thể áp dụng hình thức lãi suất lũy tiến theo số lượng tiền gửi. Với cùng một kỳ hạn như nhau ngân hàng có thể thay đổi mức lãi suất với những khoản tiền gửi lớn, đưa ra những quy định cụ thể về lãi suất cho từng khoản tiền gửi khác nhau với cùng một kỳ hạn. Với hình thức lãi suất nhạy cảm như vậy, ngân hàng có thể thu hút được những khoản tiền gửi lớn. *Ngân hàng có thể đưa ra hình thức huy động dưới hình thức gửi một lần, rút một phần trước hạn mà không phải rút toàn bộ số tiền đã gửi ra khỏi ngân hàng. Hiện nay, muốn rút tiền gửi trước khi đến hạn thì người gửi phải rút toàn bộ số tiền đã gửi và hưởng lãi suất không kỳ hạn cho toàn bộ số tiền đó trong thời gian đã gửi, không kể số tiền nhiều hay ít, gửi theo kỳ hạn nào. Quy định này khiến khách hàng phải chia làm nhiều sổ để tránh bớt thiệt hại khi có nhu cầu đột xuất phải rút tiền trước hạn. Biện pháp này khiến cho ngân hàng và khách hàng đều gặp khó khăn trong việc phải làm nhiều thủ tục giấy tờ không cần thiết. Vì vậy ngân hàng nên cho phép người gửi tiết kiệm có thể rút ra một phần nhất định trong toàn bộ số tiền gửi trước khi đến hạn và quy định trước theo tỷ lệ phần trăm trên tổng số tiền gửi, khách hàng không được phép rút quá tỷ lệ quy định. Nếu khách hàng rút quá tỷ lệ quy định thì phải rút toàn bộ số tiền gửi và được hưởng lãi suất không kỳ hạn. Mặc dù hình thức này gặp khó khăn trong quản lý vốn của ngân hàng nhưng tạo thêm tiện ích cho khách hàng. Đây cũng là một biện pháp nhằm tăng tổng nguồn vốn huy động và tăng thời gian tiền gửi của khách hàng. 3.2.2.Giải pháp phát triển quan hệ với khách hàng Muốn có người gửi tiền vào ngân hàng thì trước tiên phải làm cho họ "đến với ngân hàng và phải giữ họ lại". Đó là cả một nghệ thuật kinh doanh của ngân hàng, ngân hàng có thể đề ra chiến lược khách hàng: thu nhập thông tin, nắm bắt nhu cầu, phân loại khách hàng, phân đoạn thị trường và có khuyến mãi đối với khách hàng có quan hệ thường xuyên. Đặc biệt là khách hàng truyền thống và thu hút nhiều khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng. +Đối với khách hàng là công nhân, hộ sản xuất thì ngân hàng cần làm tốt công tác tuyên truyền vận động trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, đồng thời đơn giản hóa các thủ tục giao dịch giúp cho nhân dân dễ dàng thực hiện khi giao dịch với ngân hàng và rút ngắn thời gian giao dịch. +Đối với khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thì ngân hàng cần cải tiến phong cách giao dịch để phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn. 3.2.3. Giải pháp để đảm bảo an toàn tiền gửi cho khách hàng Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng ngoài mục đích kiếm lãi suất thì họ còn muốn ngân hàng giữ bí mật cho khoản tiền gửi của mình. Do đó, ngân hàng cần nghiêm túc thực hiện đúng luật đảm bảo quyền lợi của người gửi tiết kiệm khi có bất cứ chuyện gì xẩy ra. Ngân hàng cần có quy chế nghiêm cấm việc nhân viên ngân hàng xem số dư tài khoản của khách hàng và tiết lộ bí mật về số dư tài khoản của họ. Bên cạnh đó, các chương trình điện toán cũng cần được xây dựng sao cho giới hạn tối đa việc nhân viên có thể cập nhật được số dư tài khoản cũng như các thông tin liên quan đến khách hàng. Đây là vấn đề rất quan trọng đối với bí mật thông tin cá nhân đặc biệt là khi Việt Nam đã gia nhập WTO thì vấn đề coi trọng "nhân quyền" luôn được đặt lên hàng đầu. Trong đó, với kinh doanh ngân hàng "nhân quyền" thể hiện rõ trong quyền được bí mật và giữ an toàn tuyệt đối thông tin của khách hàng gửi tiền. 3.2.4. Giải pháp cho chính sách lãi suất Mỗi ngân hàng đều có chiến lược kinh doanh riêng, trong đó chiến lược về lãi suất là một bộ phận quan trọng. Lãi suất là yếu tố tạo thành phần lớn thu nhập và chi phí. Lãi suất là công cụ quan trọng để ngân hàng mở rộng nguồn vốn huy động trong các tầng lớp dân cư, doanh nghiệp và các tổ chức khác, đồng thời lãi suất cũng là vấn đề được cả ngân hàng và khách hàng quan tâm. Lãi suất là đòn bẩy kinh tế tác động lớn đến khách hàng, do đó ngân hàng phải sử dụng nó một cách linh hoạt để thu hút được tối đa khách hàng gửi tiền nhưng ngân hàng cũng phải cân đối vốn một cách hợp lý giữa lãi suất đầu vào và lãi suất đầu ra để đảm bảo được lợi nhuận cho ngân hàng. Lãi suất là một trong các công cụ để cạnh tranh giữa các ngân hàng, do đó ngân hàng nào biết sử dụng công cụ này một cách hợp lý, linh hoạt sẽ góp phần chiến thắng trong cạnh tranh cả về huy động vốn và đầu tư tín dụng. Vì vậy mọi biến động về lãi suất đều có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động của ngân hàng. Do tầm quan trọng của lãi suất nên việc xây dựng chính sách lãi suất là vấn đề đặt lên hàng đầu. Để đưa ra được một chính sách lãi suất thích hợp là điều rất khó khăn, cần phải có những yêu cầu sau: +Giúp ngân hàng huy động đủ nguồn vốn cho hoạt động và đạt được cơ cấu nguồn vốn hợp lý. +Đảm bảo được tính cạnh tranh của ngân hàng so với các đối thủ khác. +Đảm bảo mức lợi nhuận hợp lý cho ngân hàng +Phù hợp các chính sách lãi suất của NHTW và xu hướng thay đổi lãi suất trên thị trường Tùy theo mức độ cạnh tranh trên địa bàn và phạm vi cho phép ngân hàng có thể đưa ra chính sách lãi suất riêng. Hiện nay tại chi nhánh đang có mức thiếu hụt nguồn vốn trung và dài hạn rất lớn. Do đó lãi suất phải thay đổi theo lượng tăng tỷ trọng nguồn vốn trung dài hạn. Hay nói cách khác lãi suất tiền gửi trung dài hạn phải cao hơn đáng kể so với lãi suất tiền gửi ngắn hạn để khuyến khích việc gửi tiền lâu dài. Sự khác biệt phải đủ lớn để người gửi tiền nhận biết rõ về quyền lợi kinh tế khi lựa chọn mỗi loại hình. Để tạo được nhiều vốn đáp ứng nhu cầu sử dụng của mình, các ngân hàng phải có chính sách lãi suất hợp lý sao cho lãi suất huy động vốn vừa đảm bảo kích thích người gửi tiền, vừa phù hợp với lãi suất cho vay để tránh tình trạng vốn huy động với giá cao mà đầu tư với giá thấp. Hiện nay, một số ngân hàng để thu hút khách hàng gửi tiền và vay tiền đã sử dụng lãi suất linh hoạt như chia nhỏ lãi suất theo nhiều thời hạn khác nhau và để không bị ứ đọng vốn thì họ lại giảm lãi suất cho vay. Tuy nhiên, sự tăng giảm này chỉ giới hạn trong một biên độ nhất định, vì nó còn phải đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng là phải có lãi. 3.2.5. Giải pháp nâng cao trình độ chuyên môn Có thể nói vấn đề con người bao giờ cũng là vấn đề quan tâm hàng đầu của ngân hàng, bởi lẽ chỉ nhờ con người mới biến các ý tưởng thành hiện thực. Đặc biệt trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng, ngoài các yếu tố ổn định tiền tệ, năng lực của một ngân hàng thì con người làm công tác huy động vốn phải thành thạo các thể lệ tiết kiệm, được đào tạo về tin học, thanh toán không dùng tiền mặt. Có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu của công việc phức tạp hàng ngày. Vì vậy, việc đào tạo cán bộ là hoạt động cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả của việc thực thi chế độ trong hoạt động huy động vốn để có được đội ngũ cán bộ năng động, hiểu biết sâu sắc trong lĩnh vực hoạt động của mình sẽ tạo điều kiện nâng cao hiệu quả thúc đẩy hoạt động huy động vốn ngày càng phát triển. Trong chính sách giao tiếp, khuếch trương hình ảnh của ngân hàng thì yếu tố giao tiếp của cán bộ công nhân viên ngân hàng trong quá trình giao tiếp, giải quyết nghiệp vụ với khách hàng rất quan trọng. Giao tiếp tốt là một hình thức tuyên truyền, quảng cáo có hiệu quả nhanh nhất, tốt nhất mà ngân hàng lại trả chi phí cho hoạt động này là thấp nhất. Dưới con mắt của khách hàng thì hình ảnh của ngân hàng được phản ánh qua thái độ phục vụ, trình độ, thao tác xử lý nghiệp vụ của nhân viên ngân hàng. Sự thuần thục trong quá trình thực hiện chuyên môn, sự tận tình trong công việc, tác phong nhanh nhẹn, hòa nhã, cởi mở... của cán bộ công nhân viên ngân hàng đối với khách hàng là những yếu tố có tác động mạnh đến tâm lý khách hàng, đến sự thiện cảm của khách hàng đối với ngân hàng. Vì vậy, công tác đào tạo để nâng cao nhận thức, trình độ chuyên môn cũng như trình độ giao tiếp được Ban giám đốc NHNo&PTNT Vĩnh Bảo- Hải Phòng đặc biệt quan tâm. Để phát triển và sử dụng hiệu quả nguồn lực con người thì ngân hàng cần có quy chế tuyển dụng cán bộ một cách hợp lý. Con người là yếu tố trung tâm quyết định thành bại của mọi tổ chức doanh nghiệp, đối với Ngân hàng Thương mại thì yếu tố con người là quan trọng hơn cả. Muốn sự nghiệp kinh doanh của ngân hàng ngày càng phát triển, phục vụ tốt hơn nhu cầu của nền kinh tế thì nhất thiết phải có một đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao, có tinh thần trách nhiệm với công việc và đặc biệt phải có tâm huyết nhiệt tình với nghề. Muốn vậy, NHTM phải có sự quan tâm một cách đúng đắn tới vấn đề này và đưa ra chiến lược con người phù hợp bắt đầu từ khâu tuyển dụng, sắp xếp, bố trí công tác, thực hiện đào tạo và đào tạo lại cán bộ, thường xuyên mở những lớp tập huấn giúp cho cán bộ ngân hàng có thể bắt kịp với những thay đổi trong tất cả các mặt của xã hội. Từ đó, có cơ sở để nâng lương cho cán bộ và tạo điều kiện có cơ hội cho cán bộ công nhân viên thăng tiến. Điều đó sẽ tạo điều kiện giữ chân những cán bộ thực sự có năng lực cho ngành ngân hàng. 3.2.6. Giải pháp hiện đại hóa công nghệ ngân hàng Để đạt được thành tựu trong ngân hàng nói chung về việc huy động vốn nói riêng thì việc nắm bắt thông tin nhanh chóng, kịp thời, chuẩn xác là một yếu tố rất quan trọng. Vì thế phát triển công nghệ ngân hàng để tiến tới hiện đại hóa thông tin ngân hàng cần có: phòng thông tin, điện toán; phòng tín dụng; phòng kế toán để xây dựng chương trình theo dõi, quản lý nghiệp vụ huy động vốn trên mạng. Mở rộng áp dụng các chương trình điện toán trong giao dịch với khách hàng như: máy ATM, ngân hàng tự động, home banking, fone banking, mobile banking... Ngoài việc hoàn thiện và phát triển các phương tiện công nghệ hiện có NHNo&PTNT Vĩnh Bảo- Hải Phòng cần lưu ý những vấn đề sau: +Đảm bảo việc thu hút thanh toán qua ngân hàng với khối lượng ngày càng lớn, an toàn, với chi phí hợp lý, tạo tập quán cho dân cư trong việc gửi vốn và thanh toán vốn qua ngân hàng. +Cải tiến hệ thống thanh toán giữa các doanh nghiệp và ngân hàng để có thể thực hiện trực tiếp qua mạng máy vi tính, giảm việc đi lại, chờ đợi cho khách hàng. +Mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt trong tầng lớp dân cư bằng cách đẩy mạnh việc mở tài khoản cá nhân, tổ chức việc thanh toán các dịch vụ theo định kỳ như: tiền lương, tiền điện, dịch vụ bưu điện... thực hiện việc gửi tiền tiết kiệm một nơi lấy ở nhiều nơi, sử dụng các séc cá nhân, thẻ thanh toán điện tử, thẻ tín dụng... +Nối mạng truyền thông đến các khách hàng tham gia, thực hiện thanh toán bù trừ qua mạng liên tục trong ngày. +Sớm đưa vào sử dụng chương trình dịch vụ rút tiền tự động qua máy ATM tại các điểm đông dân cư. +Quy trình là rất quan trọng, vấn đề giao dịch 1 cửa của ngân hàng hiện nay đảm bảo tính nhanh gọn, chính xác, an toàn... nhưng thời gian giao dịch một cửa của ngân hàng không mấy khả quan cho khách hàng gửi tiền. 3.2.7.Giải pháp liên quan đến Marketing Để hình ảnh ngân hàng ngày càng trở nên quen thuộc đối với khách hàng, để các sản phẩm dịch vụ không còn xa lạ đối với dân chúng thì trước hết ngân hàng cần phải tăng cường công tác tuyên truyền, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm của ngân hàng. Hiện nay người dân chưa có thói quen sử dụng các tiện ích của ngân hàng. Đây là một nhược điểm lớn ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của ngân hàng. Người dân ít làm quen với các hình thức tích lũy tài sản bằng cách gửi tiền vào ngân hàng và sử dụng các phương tiện thanh toán qua ngân hàng hoặc ủy quyền cho ngân hàng đầu tư các tài sản chính. Nếu sự hiểu biết của người dân về sản phẩm dịch vụ của ngân hàng được tăng lên thì ngân hàng sẽ là người bạn đồng hành không thể thiếu của mỗi người dân, khi đó việc thu hút nguồn vốn một cách dễ dàng, thuận tiện hơn. Bên cạnh công tác tuyên truyền quảng cáo thì Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Vĩnh Bảo- Hải Phòng cần quan tâm đến việc phân loại khách hàng theo từng nhóm khách hàng: khách hàng là doanh nghiệp, khách hàng là công nhân viên chức và những người có thu nhập cao, khách hàng có thu nhập thấp... để có những chiến lược phù hợp đối với từng nhóm khách hàng. Đối với khách hàng là doanh nghiệp: Đây là nhóm khách hàng mà nhu cầu chủ yếu của họ là được hưởng các dịch vụ ngân hàng. Để đáp ứng nhu cầu của nhóm khách hàng này ngân hàng cần phải thực hiện hiện

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBáo cáo tốt nghiệp- Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Vĩnh Bảo- Hải Phòng.pdf
Tài liệu liên quan