Báo cáo Tốt nghiệp Dịch vụ tư vấn thuế tại công ty TNHH Deloitte Việt Nam

Tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp Dịch vụ tư vấn thuế tại công ty TNHH Deloitte Việt Nam: Báo cáo tốt nghiệp “Dịch vụ tư vấn thuế tại công ty TNHH Deloitte Việt Nam” MỤC LỤC Trang CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ TƯ VẤN THUẾ ........................................ 7 1.1. QUẢN LÝ THUẾ THEO CƠ CHẾ TỰ KHAI-TỰ NỘP .................................... 7 1.1.1. Giới thiệu mô hình tự kê khai-tự nộp thuế ................................................ 7 1.1.1.1. Khái niệm ............................................................................................. 7 1.1.1.2. Trách nhiệm của đối tượng nộp thuế ................................................... 8 1.1.1.3. Trách nhiệm của cơ quan quản lý ........................................................ 9 1.1.1.4. Các điều kiện thực hiện cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế ....................... 9 1.1.1.5. Lợi ích của việc thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp thuế: ..................... 10 1.1.2.Quản lý thuế theo mô hình tự kê khai-tự nộp thuế ở Việt Nam. ............. 11 1.2. DỊCH VỤ TƯ VẤN THUẾ .............

pdf81 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1391 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp Dịch vụ tư vấn thuế tại công ty TNHH Deloitte Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo tốt nghiệp “Dịch vụ tư vấn thuế tại công ty TNHH Deloitte Việt Nam” MỤC LỤC Trang CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ TƯ VẤN THUẾ ........................................ 7 1.1. QUẢN LÝ THUẾ THEO CƠ CHẾ TỰ KHAI-TỰ NỘP .................................... 7 1.1.1. Giới thiệu mô hình tự kê khai-tự nộp thuế ................................................ 7 1.1.1.1. Khái niệm ............................................................................................. 7 1.1.1.2. Trách nhiệm của đối tượng nộp thuế ................................................... 8 1.1.1.3. Trách nhiệm của cơ quan quản lý ........................................................ 9 1.1.1.4. Các điều kiện thực hiện cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế ....................... 9 1.1.1.5. Lợi ích của việc thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp thuế: ..................... 10 1.1.2.Quản lý thuế theo mô hình tự kê khai-tự nộp thuế ở Việt Nam. ............. 11 1.2. DỊCH VỤ TƯ VẤN THUẾ ................................................................................. 14 1.2.1. Khái niệm tư vấn thuế ................................................................................. 14 1.2.2. Vai trò của dịch vụ tư vấn thuế trong nền kinh tế thị trường .................... 18 1.2.2.1. Sự cần thiết của dịch vụ tư vấn thuế trong nền kinh tế thị trường ........ 18 1.2.2.2. Vai trò của dịch vụ tư vấn thuế trong công tác quản lý thuế .................. 21 1.2.2.3. Vai trò của dịch vụ tư vấn thuế với đối tượng nộp thuế ......................... 24 1.2.3.Nội dung dịch vụ tư vấn thuế........................................................................ 27 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG DỊCH VỤ TƯ VẤN THUẾ TẠI CÔNG TY TNHH DELOITTE VIỆT NAM ............................................................................................... 28 2.1. GIỚI THIỆU CÔNG TY TNHH DELOITTE VIỆT NAM .............................. 28 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ............................................................. 28 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty .......................................................................... 30 2.1.3 Giới thiệu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty............................... 32 2.1.3.1. Những dịch vụ cung cấp ........................................................................ 32 2.1.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh ............................................................... 36 2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TƯ VÂN THUẾ TẠI VIỆT NAM. 40 2.3. THỰC TRẠNG CUNG CẤP DỊCH VỤ TƯ VẤN THUẾ CỦA CÔNG TY TNHH DELOITTE VIỆT NAM ............................................................................... 42 2.3.1. Khái quát về khách hàng của công ty ................................................... 42 2.3.2. Các nội dung dịch vụ tư vấn thuế cung cấp cho khách hàng ................ 43 2.3.2.1.Hỗ trợ nhà đầu tư tham gia thị trường.................................................... 43 2.3.2.2.Hoạch định chiến lược thuế .................................................................... 44 2.3.2.3.Soát xét tính tuân thủ luật thuế của doanh nghiệp ................................. 45 2.2.2.4.Tính và lập tờ khai thuế .......................................................................... 55 2.3.2.5.Tư vấn thuế cho nghiệp vụ mua bán doanh nghiệp ................................ 55 2.3.2.6.Tư vấn hỗ trợ lập hồ sơ chuyển giá ......................................................... 56 2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ DỊCH VỤ TƯ VẤN THUẾ TẠI CÔNG TY TNHH DELOITTE VIỆT NAM ........................................................................................... 56 2.4.1. Những kết quả đạt được......................................................................... 56 2.4.2. Những hạn chế ........................................................................................ 60 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TƯ VẤN THUẾ TẠI CÔNG TY TNHH DELOITTE VIỆT NAM ................................................................................... 63 3.1. HƯỚNG PHẤT TRIỂN CỦA HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN THUẾ VÀ CÁC DỊCH VỤ VỀ THUẾ TẠI VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI ................................... 63 3.2. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY .............................................. 66 3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TƯ VẤN THUẾ CỦA CÔNG TY............................................................................................................................... 69 3.3.1. Chiến lược phát triển khách hàng ............................................................... 69 3.3.2. Triển khai các dịch vụ tư vấn mới .............................................................. 70 3.3.3. Hoàn thiện qui trình thực hiện tư vấn ......................................................... 72 3.3.4. Đảy mạnh hoạt động marketing giới thiệu về dịch vụ của công ty ............ 72 3.3.5. Phát triển đội ngũ nhân lực ......................................................................... 73 3.3.6. Kết hợp phát triển dịch vụ tư vấn thuế với các dịch vụ tư vấn khác ......... 75 3.4. CÁC KIẾN NGHỊ ............................................................................................... 76 3.4.1. Kiến nghị với các cơ quan chức năng .......................................................... 76 3.4.2. Kiến nghị với Hội tư vấn thuế Việt Nam ..................................................... 78 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TNCN : Thu nhập cá nhân TNDN : Thu nhập doanh nghiệp GTGT : Giá trị gia tăng TTĐB : Tiêu thụ đặc biệt TSCĐ : Tài sản cố định BHXH : Bảo hiểm xã hội BHYT : Bảo hiểm y tế DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ Bảng 2.1: Doanh thu qua các năm ............................................................. 36 Bảng 2.2: Tỉ trọng doanh thu theo loại hình dịch vụ ................................ 37 Bảng 2.3: Kết quả phát triển khách hàng qua các năm ........................... 40 Bảng 2.4: Soát xét tuân thủ thuế ............................................................... 45 Bảng 2.5: Doanh thu từ dịch vụ tư vấn thuế trong tổng doanh thu......... 56 Bảng 2.6 : Tỉ trọng doanh thu dịch vụ tư vấn thuế trong tổng doanh thu ..................................................................................................................... 58 Biểu đồ 2.1: Doanh thu qua các năm ......................................................... 36 Biểu đồ 2.2 :Doanh thu qua các năm của dịch vụ tư vấn thuế ................. 57 Biểu đồ 2.3 :Tỉ lệ cơ cấu doanh thu .......................................................... 58 Biểu đồ 2.4 : Tỉ lệ doanh thu từng dịch vụ tư vấn thuế 2007 ................... 60 Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức công ty TNHH Deloitte Việt Nam .................. 30 LỜI MỞ ĐẦU Dịch vụ tư vấn thuế đã hình thành và phát triển từ lâu tại các quốc gia phát triển trên thế giới, tuy nhiên hẵng còn khá mới mẻ tại Việt Nam. Hiện nay Việt Nam đã trở thành một thành viên chính thức của WTO, theo cam kết thì chúng ta sẽ phải mở cửa thị trường đối với các hoạt động thương mại và dịch vụ với các quốc gia thành viên khác. Điều này có nghĩa là sự cạnh tranh đối với doanh nghiệp sẽ ngày một lớn hơn, doanh nghiệp cần tận dụng mọi ưu thế để có thể có được lợi thế cạnh tranh tốt nhất với các đối thủ khác, trong đó chú trọng đến nghĩa vụ thuế để tạo nên sự khác biệt cũng sẽ là cần thiết khi mà các yếu tố khác đều đã được cân nhắc. Với sự phát triển không ngừng của các doanh nghiệp về số lượng, hình thức và qui mô hoạt động, đồng thời, trước đòi hỏi về sự minh bạch, lành mạnh tài chính của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế thế giới thì sự trợ giúp của dịch vụ tư vấn thuế cho các doanh nghiệp trong việc tuân thủ pháp luật về thuế là rất cần thiết. Các doanh nghiệp đều muốn đảm bảo rằng mình tuân thủ theo đúng các chuẩn mực qui định nên việc kiểm tra tình hình thực hiện thuế là một nhu cầu tất yếu qua đó doanh nghiệp nắm được việc nộp thuế của mình cũng như tìm cho mình một lợi thế trong kinh doanh từ việc tiết kiệm thuế trên cơ sở tuân thủ các qui định. Từ cơ sở trên, có thể thấy được hoạt động tư vấn thuế tại Việt Nam trong thời gian tới sẽ vô cùng phong phú và sôi động, nhất là đến tháng 11 năm 2008, theo cam kết mở cửa dịch vụ tài chính với WTO, dịch vụ tư vấn thuế sẽ có thêm sự tham gia của các doanh nghiệp tổ chức nước ngoài, báo hiệu một sự cạnh trạnh thật sự trên thị trường dịch vụ chuyên nghiệp này. Chuyên đề tốt nghiệp: “Dịch vụ tư vấn thuế tại công ty TNHH Deloitte Việt Nam” được lựa chọn với mong muốn cung cấp một cái nhìn toàn diện và cụ thể hơn về hoạt động mới này đến với mọi người. Nội dung chính của chuyên đề gồm 3 chương: Chương I: Tổng quan về dịch vụ tư vấn thuế Chương II: Thực trạng cung cấp dịch vụ tư vấn thuế tại công ty TNHH Deloitte Việt Nam Chương III: Giải pháp phát triển dịch vụ tư vấn thuế tại công ty TNHH Deloitte Việt Nam CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ TƯ VẤN THUẾ 1.1. QUẢN LÝ THUẾ THEO CƠ CHẾ TỰ KHAI-TỰ NỘP 1.1.1. Giới thiệu mô hình tự kê khai-tự nộp thuế 1.1.1.1. Khái niệm - Tự khai – tự nộp (Self assessment): là tự xác định (lượng giá) cơ sở thuế nhằm mục đích tính thuế - Tự khai – tự nộp: theo nghĩa hẹp, được hiểu là đối tượng nộp thuế tự xác định cơ sở thuế, tự tính thuế, tự xác định số thuế phải nộp và tự nộp thuế theo đúng thời hạn qui định. - Tự khai – tự nộp thuế: hiểu theo nghĩa rộng, cách hiểu đang được sử dụng hiện nay: đây là một phương thức quản lý thuế được xây dựng trên nền tảng sự tuân thủ của đối tượng nộp thuế được cụ thể bằng việc đối tượng nộp thuế tự thực hiện các nghĩa vụ mà Luật qui định, cơ quan thuế được tổ chức và thực hiện các biện pháp quản lý thuế phù hợp với nguyên tắc đó. Quản lý thuế theo cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế là phương thức quản lý thu thuế văn minh, hiện đại, phù hợp với hệ thống thuế của nền kinh tế thị trường. Hiện nay, hầu hết cơ quan thuế các nước tiên tiến trên thế giới đã và đang thực hiện thành công quản lý thuế theo phương thức này. Chỉ còn một số quốc gia là áp dụng phương pháp chuyên thu kiểu cũ. 1.1.1.2. Trách nhiệm của đối tượng nộp thuế Theo cơ chế này thì các tổ chức, cá nhận nộp thuế căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ kê khai của mình và căn cứ vào các quy định của pháp luật về nghiã vụ thuế tự tính ra số thuế phải nộp ngân sách Nhà nước, từ đó tự kê khai và tự thực hiện nghĩa vụ nộp số thuế đã kê khai vào Ngân sách Nhà nước theo đúng thời hạn qui định của pháp luật. Cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế đòi hỏi tổ chức, cá nhận nộp thuế phải nâng cao trách nhiệm vì tờ khai là do tổ chức, cá nhận nộp thuế tự lập trên cơ sở kết quả sản xuất kinh doanh của mình và chính sách chế độ về thuế mà không cần có sự xác nhận của cơ quan thuế. Tổ chức, cá nhận nộp thuế chịu trách nhiệm về kết quả của việc tính thuế, kê khai thuế của mình trước pháp luật Tổ chức, cá nhận nộp thuế sẽ được cơ quan thuế hướng dẫn, giúp đỡ bằng nhiều hình thức hỗ trợ và cung cấp thông tin để có thể tự tính thuế, khai thuế và nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật thuế. Trường hợp cố tình vi phạm pháp luật thuế trong việc tính thuế, khai thuế và nộp thuế với Ngân sách Nhà nước và các hành vi vi phạm pháp luật thuế khác thì sẽ bị xử lý nghiêm theo các quy định của pháp luật. 1.1.1.3. Trách nhiệm của cơ quan quản lý Để hỗ trợ các tổ chức, cá nhận nộp thuế hiểu và nắm vững các quy định của pháp luật thuế từ đó thực hiện tốt nghĩa vụ kê khai nộp thuế, cơ quan thuế phải tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến và giải đáp các vướng mắc về chính sách chế độ thuế mà các tổ chức, cá nhận nộp thuế thường gặp phải trong quá trình kê khai nộp thuế. Cơ quan thuế không can thiệp vào quá trình kê khai, nộp thuế của tổ chức, cá nhân kinh doanh, nhưng cơ quan thuế sẽ tiến hành thanh tra, kiểm tra và áp dụng các biện pháp xử phạt, cưỡng chế theo luật định đối với những trường hợp có hành vi vi phạm pháp luật về thuế như không kê khai, không nộp thuế, trốn thuế, gian lậu về thuế...v v. 1.1.1.4. Các điều kiện thực hiện cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế Việc thực hiện cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế đòi hỏi các điều kiện áp dụng: - Người dân phải có hiểu biết cơ bản về thuế, tổ chức, cá nhân kinh doanh phải hiểu rõ chính sách thuế để thực hiện đúng nghĩa vụ thuế - Các thủ tục (đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế, hoàn thuế ...) phải đơn giản tạo điều kiện dễ dàng cho đối tượng nộp thuế khi thực hiện cụ thể các nghĩa vụ. - Hệ thống xử phạt phải nghiêm minh nhưng công bằng - Các chương trình thanh tra thuế và cưỡng chế thuế phải có hiệu quả và có hiệu lực. Muốn vậy, cơ quan thuế phải tiến hành cải cách đồng bộ và toàn diện trên các lĩnh vực quản lý. 1.1.1.5. Lợi ích của việc thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp thuế: Thực hiện cơ chế quản lý thu thuế này sẽ mang lại nhiều lợi ích cho cả cơ quan thuế lẫn các tổ chức, cá nhân nộp thuế, cụ thể là:  Đối với các tổ chức, cá nhân nộp thuế - Thực hiện cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế, tổ chức, cá nhân nộp thuế sẽ giảm bớt được nhiều thủ tục hành chính trong việc thực hiện nghĩa vụ kê khai và nộp thuế của mình. - Tổ chức, cá nhân nộp thuế được chủ động việc nộp ngân sách nên sẽ chủ động được việc cân đối nguồn tài chính.  Đối với cơ quan thuế: Thực hiện việc áp dụng cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế cơ quan thuế có điều kiện để cải tiến cơ cấu tổ chức nhằm sử dụng hiệu quả nhất các nguồn lực hiện có, công tác quản lý thu thuế được tổ chức theo hướng ngày càng hiện đại và chuyên môn hoá. Cơ quan thuế có điều kiện tập trung nguồn lực vào công tác phục vụ, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tạo điều kiện cho cơ sở kinh doanh hiểu và tự giác thực hiện các nghĩa vụ thuế của mình, đối với Ngân sách Nhà nước và có điều kiện để tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và cưỡng chế thuế có hiệu quả hơn đối với các cơ sở kinh doanh có khả năng rủi ro cao trong việc không tuân thủ thực hiện nghĩa vụ thuế. Triển khai thực hiện cơ chế này sẽ tạo điều kiện cho ngành thuế đẩy mạnh hiện đại hoá công tác quản lý thu thuế mà cụ thể là đẩy mạnh việc áp dụng công nghệ tin học trong công tác quản lý thu thuế. 1.1.2.Quản lý thuế theo mô hình tự kê khai-tự nộp thuế ở Việt Nam. Việc triển khai thực hiện mô hình tự kê khai – tự nộp thuế là một trong những cải cách quan trọng trong chiến lược cải cách hệ thống thuế và nằm trong chương trình Kế hoạch cải cách và hiện đại hoá hệ thống thuế giai đoạn 2005-2010 của Thủ tướng Chính phủ. Ngày 23 tháng 09 năm 2003 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 197/2003/QĐ-TTg về việc thí điểm thực hiện cơ chế cơ sở sản xuất, kinh doanh tự kê khai, tự nộp thuế. Ngoài việc thay đổi một số cơ sở pháp lý có tính hiệu quả trong kỹ thuật quản lý, cái lớn nhất mang lại từ Quyết định 197 là “sự bắt đầu” (chứ không chỉ thuần túy là thí điểm) cho phương thức quản lý thuế tự kê khai – tự nộp thuế ở Việt Nam (lộ trình cải cách 2003 – 2010) mà nền tảng của nó khá khác biệt với nền tảng trước đó mà hệ thống quản lý được dựng nên. Quyết định 197/2003 đã xác định rõ việc áp dụng thí điểm như sau: Mục tiêu của việc thực hiện thí điểm là nhằm nâng cao ý thức tự giác thực hiện pháp luật thuế và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về nghĩa vụ nộp thuế của các cơ sở sản xuất, kinh doanh; thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về thuế; tạo điều kiện tổ chức, sắp xếp bộ máy quản lý thuế hoạt động chuyên sâu, chặt chẽ và có hiệu quả; từng bước hiện đại hoá công tác quản lý thuế. Đối tượng thí điểm áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp thuế là các cơ sở sản xuất, kinh doanh kê khai nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế, thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định. Phạm vi thí điểm áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp thuế là thuế giá trị gia tăng (trừ thuế giá trị gia tăng kê khai và nộp ở khâu nhập khẩu) và thuế thu nhập doanh nghiệp. Cơ quan Thuế quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh thí điểm thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp thuế có nhiệm vụ tổ chức bộ máy chuyên sâu để thực hiện: - Tuyên truyền, hỗ trợ cơ sở sản xuất, kinh doanh hiểu và thực hiện đúng các quy định của pháp luật về thuế và cơ chế tự khai, tự nộp thuế theo - Theo dõi việc kê khai, nộp thuế của cơ sở sản xuất, kinh doanh; thông báo, nhắc nhở hoặc xử lý theo quy định của pháp luật đối với các trường hợp kê khai, nộp thuế chậm. - Thanh tra, kiểm tra và xử lý kịp thời theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về thuế. - Áp dụng các biện pháp thu nợ và thực hiện cưỡng chế về thuế theo quy định của pháp luật đối với các trường hợp không nộp thuế, nộp phạt. - Đẩy mạnh việc áp dụng công nghệ tin học trong công tác quản lý thu thuế. Như vậy việc áp dụng thí điểm cơ chế tự khai – tự nộp thuế đã được bắt đầu từ 1/1/2004 đối với một số cơ sở sản xuất kinh doanh tại TP Hồ Chí Minh và Quảng Ninh. Bộ tài chính cũng ban hành Thông tư 127/2003/TT-BTC hướng dẫn các đối tượng nộp thuế thực hiện Quyết định 197/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Đến 1/1/2005 có thêm 3 cục thuế áp dụng mô hình này là Cục thuế Hà Nội, Bà Rịa – Vũng Tàu và Đồng Nai. Tháng 6/2005 đánh dấu sự mở rộng của cơ chế tự khai – tự nộp thuế với Quyết định 161/2005/QĐ-TTg về việc mở rộng thí điểm cơ sở sản xuất kinh doanh tự kê khai, tự nộp thuế đối với thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu sản xuất trong nước; thuế tài nguyên; thuế nhà, đất; thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao và thuế môn bài. Bộ Tài chính cũng đã ban hành Thông tư 82 /2005/TT-BTC hướng dẫn tự kê khai với thuế tiêu thụ đặc biệt cùng với Thông tư 41/2006/TT-BTC hướng dẫn thực hiện tự kê khai đối với thuế nhà đất, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao và thuế môn bài. Cùng với việc mở rộng áp dụng đối với các sắc thuế như trên là việc tăng thêm các cục thuế áp dụng thí điểm. Từ 1/2006, các Cục thuế sẽ áp dụng cơ chế tự kê khai – tự nộp thuế bổ sung thêm là: Thừa - Thiên Huế, Khánh Hòa, Bình Thuận, An Giang Như vậy qua 2 năm thực hiện thí điểm cơ chế tự khai – tự nộp từ 2004 đến 2006 đã có các sắc thuế được thực hiện là thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp, tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên; thuế nhà, đất; thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao và thuế môn bài (năm 2004 chỉ có thuế giá trị gia tăng, thuế Thu nhập doanh nghiệp). Đối với cơ quan thuế cũng đã có 9 địa phương thực hiện, trong đó có 4 cục thuế thực hiện cơ chế tự khai – tự nộp theo quy mô 1 phòng quản lý Doanh nghiệp thuộc cơ quan cục thuế là: Hà Nội, TP.HCM, Đồng Nai, Vũng Tàu và 5 cục thuế: Quảng Ninh, Thừa - Thiên Huế, Khánh Hòa, Bình Thuận, An Giang thực hiện theo mô hình cấp cục. Việc Luật Quản lý thuế được Quốc hội thông qua và có hiệu lực từ 1/7/2007 chính thức đánh dấu việc triển khai mô hình tự kê khai – tự nộp thuế trên toàn quốc với tất cả các sắc thuế. Cụ thể, Luật quy định rất rõ các loại giấy tờ cho từng loại hồ sơ thuế để người nộp thuế tự xác định nghĩa vụ thuế của mình đối với Nhà nước. Luật cũng thống nhất về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ quyết toán thuế và thời hạn nộp tiền thuế phù hợp với từng loại thuế phải kê khai và nộp thuế theo tháng, quý hoặc năm, hay theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế, để người nộp thuế dễ dàng hơn trong kê khai nộp thuế (không như trước đó, cũng là hồ sơ khai thuế theo tháng nhưng mỗi luật thuế được quy định một thời hạn nộp hồ sơ khác nhau). Bên cạnh việc cải cách về thủ tục hành chính theo hướng đơn giản, rõ ràng, minh bạch, Luật còn quy định rõ quyền và nghĩa vụ của cả người nộp thuế lẫn cơ quan thuế. Có thể nói sự ra đời của Luật Quản lý thuế đã tạo cơ sở pháp lý thống nhất, thiết lập nền tảng cho việc áp dụng một cơ chế quản lý thuế tiên tiến, hiện đại theo hướng tự tính, tự khai, tự nộp thuế, phù hợp với thông lệ quản lý thuế quốc tế. 1.2. DỊCH VỤ TƯ VẤN THUẾ 1.2.1. Khái niệm tư vấn thuế Khái niệm tư vấn Theo từ điển tiếng Việt “Tư vấn là góp ý kiến về những vấn đề được hỏi đến, nhưng không có quyền quyết định” (Từ điển tiếng Việt - Viện Ngôn ngữ học, NXB Đà Nẵng). "Tư Vấn" theo nghĩa gốc là xử lý câu hỏi. Chữ "Tư" ở đây có nghĩa là xử lý, còn chữ "Vấn" có nghĩa là câu hỏi. Trong tiếng Anh người ta dùng chữ Consultancy để chỉ việc tư vấn. Chữ Consultancy được hình thành từ từ gốc La Tinh "Consultus" có nghĩa là "Chuyên gia luật pháp", nghĩa hẹp hơn nghĩa của từ Consultancy hiện đại. Thuật ngữ "Consultancy" có thể có rất nhiều nghĩa, tựu chung lại một ý tưởng chính là đưa ra các lời khuyên về nghiệp vụ. Nghề tư vấn Tư vấn có mặt khắp nơi. Trong công việc và cuộc sống mọi người đều có nhu cầu tư vấn giúp tìm giải pháp cho một vấn đề khó khăn gặp phải. Hầu hết mọi người đều đã từng là “nhà tư vấn” khi đưa ra lời tư vấn cho những người xung quanh giúp họ tìm giải pháp cho một tình huống khó khăn. Chính vì tư vấn là ở khắp nơi nên nó khó trở thành một nghề, một dịch vụ chuyên nghiệp trong xã hội. Tuy nhiên, xã hội càng phát triển thì tư vấn càng được chuyên nghiệp hóa. Nghĩa là, ngày nay bên cạnh khái niệm tư vấn như là một sinh hoạt xã hội rộng rãi mà ai cũng cần và ai cũng có thể làm thì đã hình thành một nghề tư vấn chuyên nghiệp, phục vụ xã hội như một loại hình dịch vụ cao cấp, thuộc khu vực kinh tế tri thức. Tư vấn (consulting) là một ngành dịch vụ không có một định nghĩa cố định nào cả. Thị trường cho dịch vụ này cũng hết sức linh hoạt. Dịch vụ tư vấn là hoạt động trong đó các chuyên gia tiến hành chọn lọc và cung cấp các thông tin, tri thức, giải pháp hoặc phương án hành động để giúp cho khách hàng có quyết định đúng đắn. Tư vấn được chia làm nhiều loại: tư vấn quản lý, tư vấn thương mại, tư vấn pháp lý, tư vấn kỹ thuật – công nghệ, tư vấn chính sách, v.v…Trong từng trường hợp cụ thể, nhà tư vấn thường phải thực hiện nhiều vai trò: vai trò người đảm bảo thông tin, tri thức; vai trò người hỗ trợ quản lý (chẳng hạn lập kế hoạch, giúp kiểm soát đối với một dự án); vai trò người hỗ trợ nghiên cứu (khảo sát, thu thập, xử lý thông tin, giúp đề xuất giải pháp...); vai trò người gợi ý, phản biện khách quan; vai trò người đào tạo bổ sung, giúp hoàn thiện kỹ năng; vai trò người dàn xếp trong các mối quan hệ hợp tác, liên kết, liên doanh, v.v… Người tư vấn và khách hàng cần tư vấn Người tư vấn (consultant) là người đưa ra những lời chỉ dẫn về một lĩnh vực chuyên môn cụ thể như: kế toán, luật, nhân sự, marketing, tài chính hay quản trị doanh nghiệp … Nhà tư vấn thường là một chuyên gia hoặc người có kinh nghiệm chuyên môn trong một lĩnh vực cụ thể nào đó và họ có kiến thức cũng như kinh nghiệm rộng rãi và sâu sắc về lĩnh vực đó. Ví dụ như nhà tư vấn luật thì thường là một luật sư, nhà tư vấn tài chính hoặc marketing thì thường là những chuyên gia được đào tạo chuyên môn về tài chính hoặc marketing … Người tư vấn có thể hành nghề độc lập hoặc làm cho một tổ chức nào đó, khi đó chúng ta có nhà tư vấn độc lập và công ty tư vấn. Khách hàng cần tư vấn có thể là một cá nhân hay một tổ chức. Đối với một cá nhân là khi họ có nhu cầu tư vấn về một lĩnh vực nào đó đòi hỏi phải có một kiến thức chuyên môn và sự hiểu biết sâu rộng về lĩnh vực đó để có thể giúp họ đưa ra những phương án giải quyết hiệu quả nhất. Ví dụ một người có những vấn để giải quyết liên quan tới pháp luật họ sẽ cần sự tư vấn của một luật sư, hoặc một người muốn sử dụng tiền để đầu tư hiệu quả nhất, họ sẽ tìm đến với những nhà tư vấn tài chính… Đối với một tổ chức mà cụ thể là một doanh nghiệp, trong hoạt động kinh doanh doanh nghiệp có thể gặp những vấn đề trong nhiều lĩnh vực khác nhau như quản lý, nhân sự, pháp luật … mà doanh nghiệp không thể giải quyết hiệu quả bằng năng lực của mình, lúc này doanh nghiệp cần sự tư vấn của một nhà tư vấn chuyên nghiệp. Công ty tư vấn sẽ "tư vấn" một doanh nghiệp theo đúng cách mà một người đưa ra lời khuyên cho bạn bè hay người thân lúc cấp thiết. Công ty tư vấn sẽ không chỉ nghiên cứu tìm hiểu doanh nghiệp để phát hiện những hiện trạng vướng mắc của họ mà còn cần đưa ra những giải pháp thích hợp để giải quyết những khó khăn đó. Đưa ra các các giải pháp là một vấn đề hóc búa, không phải vì "nguồn cung cấp" giải pháp quá hạn hẹp. Các nhà tư vấn chuyên nghiệp không bao giờ thiếu các giải pháp, song áp dụng một giải pháp thích hợp cho từng điều kiện cụ thể của doanh nghiệp không phải là dễ dàng. Hơn nữa môi trường doanh nghiệp có thể là một vấn đề lớn với các trở ngại về chính trị cũng như chính sách hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy, cốt lõi của tư vấn là phải vượt qua được các rào cản bên trong doanh nghiệp, xóa bỏ nó để rồi thâm nhập hoàn toàn vào doanh nghiệp, qua đó thực hiện các giải pháp tư vấn một cách hiệu quả nhất. Tư vấn thuế Hoạt động tư vấn thuế là một phần trong rất nhiều những loại hình dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp. Thuế là một lĩnh vực có tầm ảnh hưởng rất rộng đối với cuộc sống xã hội. Hầu hết các hoạt động trong xã hội đều chịu tác động của thuế, từ các giao dịch nhỏ như mua bán tiêu dùng cho đến những hoạt động kinh doanh lớn. Là một thành viên của xã hội, dù là cá nhân hay một tổ chức đều phải tuân thủ luật pháp về thuế, với cá nhân thì đó là trách nhiệm thuế thu nhập cá nhân, với các tổ chức thì đó là thuế thu nhập doanh nghiệp. Chính vì sự xuất hiện của thuế trong mọi mặt của đời sống xã hội nên những vấn đề liên quan đến thuế cũng vô cùng đa dạng và phong phú, thuế lại là một lĩnh vực rất rộng và phức tạp mà một người bình thường không thể nắm được toàn bộ một cách chi tiết, vì thế những đối tượng nộp thuế sẽ có nhu cầu cần tư vấn về thuế. Những chuyên gia tư vấn thuế bằng kiến thức và hiểu biết sâu sắc về luật thuế của mình sẽ cung cấp những ý kiến tư vấn cũng như giải pháp chuyên nghiệp nhất cho những vấn đề về thuế của khách hàng. Họ đưa ra định hướng và giải thích đúng đắn về pháp luật thuế để các đối tượng nộp thuế sử dụng hiệu quả nhất, làm giảm thiểu tối đa số thuế phải nộp mà vẫn bảo đảm tuân thủ pháp luật. Các chuyên gia sẽ xem xét tất cả các khía cạnh về thuế để đảm bảo cung cấp một chiến lược thuế tốt nhất cho những hoạt động tài chính trong tương lai của khách hàng cũng như thay mặt khách hàng thực hiện những nghĩa vụ thuế với nhà nước. Là một ngành nghề đòi hỏi phải có kiến thức chuyên môn về thuế nhưng chuyên gia tư vấn thuế không nhất thiết phải là một cán bộ làm việc trong ngành thuế. Người làm tư vấn thuế có thể là một chuyên gia luật pháp hay một chuyên gia tài chính có kinh nghiệm am hiểu về thuế và các vấn đề kinh tế xã hội khác. Những vấn đề về thuế của khách hàng nhiều khi không chỉ liên quan đến luật thuế mà còn liên quan đến nhiều luật khác như luật doanh nghiệp, luật thương mại, pháp lệnh về hợp đồng kinh tế, thậm chí cả luật dân sự, hình sự... là các nội dung không thuộc trách nhiệm tư vấn thuế. Điều này đòi hỏi sự hiểu biết rộng trên nhiều mặt của chuyên gia tư vấn, có thể coi là việc khá khó khăn. Chính vì vậy mà những chuyên gia tư vấn thuế chuyên nghiệp sẽ tư vấn đối với từng mảng thuế khác nhau, việc đó giúp họ sẽ có thể có được kiến thức chuyên môn tập trung hơn cho những vấn đề liên quan đến mảng thuế mà họ tư vấn. Ở những nước phát triển, hoạt động tư vấn thuế chuyên nghiệp là một ngành nghề cần chứng chỉ và được qui định rất chặt chẽ bởi luật pháp về những điều kiện hành nghề, các nguyên tắc làm việc cũng như trách nhiệm đối với khách hàng. Đó cũng là mô hình Việt Nam hướng tới trong tương lai. 1.2.2. Vai trò của dịch vụ tư vấn thuế trong nền kinh tế thị trường 1.2.2.1. Sự cần thiết của dịch vụ tư vấn thuế trong nền kinh tế thị trường Hoạt động tư vấn thuế là một dịch vụ ra đời cùng với sự phát triển của hệ thống thuế của các quốc gia trên thế giới. Ở các nước tiên tiến ngày nay, dịch vụ về thuế (tax services) hay nhà tư vấn thuế (tax consultant) là một khái niệm phổ biến và là một trong những ngành nghề rất phát triển mang lại thu nhập cao trong xã hội. Việc xây dựng một bộ máy quản lý thu thuế hiệu quả và sự tách biệt trong hoạt động của quản lý thu thuế của các cơ quan thuế với việc tự kê khai nộp thuế của các đối tượng nộp thuế đã tạo điều kiện cho sự ra đời và phát triển của dịch vụ tư vấn thuế. Các văn bản luật thuế ngày càng được ban hành nhiều lên, cùng với sự gia tăng về số lượng là tính phức tạp của các điều khoản trong luật thuế khiến cho việc hiểu cặn kẽ và kê khai đúng, đủ thuế là một việc không dễ dàng đối với các đối tượng nộp thuế. Trong khi đó các cơ quan thuế lại không đủ khả năng để giải thích một cách chi tiết từng luật thuế cho vô số các đối tượng khác nhau. Dịch vụ tư vấn thuế ra đời đóng vai trò như một cầu nối liên kết giữa cơ quan thu thuế của chính phủ với đối tượng nộp thuế, giúp cho việc thu thuế được tiến hành nhanh chóng, đầy đủ, chính xác. Dù tại các nước phát triển có các phần mềm hỗ trợ khai thuế nhưng theo thống kê thì có đến 55% đối tượng nộp thuế phải sử dụng đến sự giúp đỡ của các dịch vụ về thuế. Tại Việt Nam, thực hiện lộ trình cải cách hiện đại hoá hệ thống thuế giai đoạn 2005- 2010, ngành Thuế đã có kế hoạch mở rộng thực hiện cơ chế tự kê khai tự nộp thuế. Cơ chế tự kê khai, tự nộp là một cơ chế mở, thông thoáng, giúp cho đối tượng nộp thuế tự chủ hơn trong nghĩa vụ đóng góp Ngân sách nhà nước. Tuy nhiên khi chức năng chuyên quản không còn tồn tại thì tần suất tiếp xúc của đối tượng nộp thuế đối với cơ quan Thuế ít đi nên chắc chắn sẽ nảy sinh những vuớng mắc khi thực thi pháp luật thuế của các đơn vị. Khi thực hiện cơ chế này ngưòi nộp thuế được chủ động và tự chịu trách nhiệm trong việc tính thuế, kê khai thuế, nộp thuế, cơ quan thuế sẽ không can thiệp vào quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế (nếu người nộp thuế không vi phạm pháp luật thuế). Do đó cũng đòi hỏi ở người nộp thuế việc hiểu rõ và tự giác chấp hành các quy định của pháp luật thuế, thực hiện tốt chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ,… Đây là điều không hề đơn giản và trong thực tiễn không phải đối tượng nộp thuế nào cũng có thể hiểu biết, nắm rõ và thực hiện đúng nghĩa vụ thuế của mình với Nhà nước. Để tạo điều kiện cho các cơ sở sản xuất kinh doanh thực hiện tốt nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước, Bộ Tài chính đã triển khai thành lập bộ phận tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế ở cơ quan thuế các cấp, nhằm tuyên truyền, hướng dẫn về chính sách thuế, các thủ tục về thuế; tổ chức đối thoại trực tiếp với doanh nghiệp để tiếp thu vướng mắc, nghiên cứu tháo gỡ khó khăn cho các cơ sở kinh doanh trong quá trình thực hiện pháp luật thuế. Việc hỗ trợ đối tượng nộp thuế do cơ quan thuế thực hiện dưới các hình thức như trả lời điện thoại, trả lời bằng văn bản, tư vấn tại cơ quan thuế, tư vấn tại cơ sở đối tượng nộp thuế, tổ chức hội nghị, hội thảo. Trong đó, hình thức trả lời bằng điện thoại có tần suất nhiều nhất, thứ đến là tư vấn tại cơ quan thuế, rồi đến hội nghị hội thảo. Ngoài ra việc cung cấp thông tin cho người nộp thuế còn được thể hiện bằng việc tổ chức tuyên truyền về thuế qua các phương tiện thông tin đại chúng ở Trung ương và địa phương, in ấn tờ rơi để cung cấp miễn phí cho người nộp thuế... Mô hình dịch vụ tư vấn thuế công do các Cục thuế thực hiện từ trước tới giờ đã đạt được những kết quả khả quan, góp phần tăng cường ý thức tự giác, tự nguyện chấp hành nghĩa vụ thuế của các đối tượng nộp thuế, đảm bảo thực hiện nhiệm vụ thu đúng, thu đủ, thu kịp thời cho ngân sách Nhà nước và đã nhận được sự ủng hộ cao của các đối tượng nộp thuế. Trong thời gian tới với nhu cầu ngày càng tăng và đa dạng của các đối tượng nộp thuế, hoạt động tư vấn thuế công của Nhà nước sẽ không thể đáp ứng đủ trước nhu cầu cần được thông tin về thuế ngày càng cao, do số lượng tổ chức, cá nhân SXKD tăng rất nhanh. Tính đến cuối năm 2005, tổng số tổ chức, cá nhân đăng ký nộp thuế đã là 1.830.524. Theo dự báo thì trong giai đoạn 2006-2010, mỗi năm có khoảng 35.000 doanh nghiệp và hơn 150.000 hộ kinh doanh được thành lập mới; vào năm 2010, Việt Nam có khoảng 450.000 doanh nghiệp và khoảng 3,5 triệu hộ kinh doanh. Bên cạnh đó, Luật thuế thu nhập cá nhân được Quốc hội ban hành vào năm 2007 và dự kiến áp dụng vào năm 2009 thì sẽ phát sinh thêm vô cùng nhiều người phải kê khai thuế, quyết toán thuế với 100% số tổ chức, cá nhân áp dụng cơ chế tự tính, tự khai, tự nộp thuế và tất yếu những người nộp thuế thu nhập cá nhân này lại phải tìm đến dịch vụ tư vấn thuế để giúp họ thực hiện nghĩa vụ của mình với Nhà nước được đầy đủ, đúng, không nộp quá, không lạm thu, xử lý thủ tục hoàn thuế được kip thời... . Do vậy, việc cung cấp dịch vụ tư vấn thuế là nhu cầu rất bức xúc, thiết thực trong điều kiện hiện nay, nó vừa đáp ứng nhu cầu của các đối tượng nộp thuế, vừa góp phần giảm tải phần việc của cơ quan thuế mà vẫn nâng cao được hiệu quả quản lý. Thông tin từ các quốc gia có nền quản lý thuế tiên tiến trong khu vực và trên thế giới cũng cho những kinh nghiệm như vậy. 1.2.2.2. Vai trò của dịch vụ tư vấn thuế trong công tác quản lý thuế Thông qua hoạt động tư vấn thuế, dịch vụ tư vấn thuế đã góp phần tăng cường công tác quản lý thuế, cụ thể: Thứ nhất, công ty tư vấn thuế là một kênh cung cấp thông tin cho cơ quan thuế các vướng mắc về thuế phát sinh trong quá trình sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp. Trong quá trình tư vấn tài chính, thuế cho doanh nghiệp với chuyên môn và kinh nghiệm trong lĩnh vực này, công ty tư vấn thuế đã phát hiện ra những bất cập về chính sách thuế trong quá trình thực hiện. Ngoài chức năng tư vấn, giải thích cho doanh nghiệp hiểu rõ về chính sách thuế thì công ty tư vấn thuế còn đóng vai trò tổng hợp, phân tích các bất cập về chính sách thuế trong quá trình thực hiện. Các vướng mắc, kiến nghị về thuế của doanh nghiệp do các công ty tư vấn cung cấp thường được tổng hợp từ nhiều doanh nghiệp, đã được phân tích, đánh giá và có cơ sở vì vậy có tính thuyết phục cao. Điều này đã giúp cho các cơ quan Nhà nước hiểu rõ hơn thực tiễn kinh doanh của doanh nghiệp, sự bất cập của chính sách thuế hiện hành và từ đó có thể có những cải cách chính sách thuế một cách hoàn thiện hơn. Thứ hai, công ty tư vấn thuế đại diện cho các doanh nghiệp đề xuất chính sách thuế áp dụng phù hợp với tình hình phát triển kinh tế của Việt Nam trong từng thời kỳ và phù hợp với thông lệ quốc tế. Mặc dù cơ chế chính sách thuế của Việt Nam trong thời gian qua đã có những đổi mới theo chiều hướng tích cực, tuy nhiên chính sách thuế hiện nay vẫn đang nằm trong quá trình cải cách, chuyển đổi và từng bước hoàn thiện để phù hợp với tình hình phát triển kinh tế của Việt Nam cũng như quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, do đó không thể tránh khỏi các vướng mắc, sự không đồng nhất trong quá trình thực hiện. Để khắc phục và giảm thiểu vấn đề này, Bộ Tài chính và cơ quan thuế đã tiến hành các cuộc hội thảo, đối thoại với doanh nghiệp nhằm trao đổi, tháo gỡ các vướng mắc về thuế. Tuy nhiên, với vai trò là tư vấn thuế, các công ty tư vấn đặc biệt là các công ty tư vấn thuế đa quốc gia đã đóng vai trò tư vấn, cung cấp thông tin, thông lệ quốc tế và chia sẻ kinh nghiệm với cơ quan hoạch định chính sách thuế khi các cơ quan này ban hành một chính sách thuế mới hoặc sửa đổi, bổ sung chính sách thuế. Do đó, công ty tư vấn thuế cũng đóng góp một phần không nhỏ trong việc giúp đỡ cơ quan hoạch định chính sách thuế tạo nên một khung pháp lý về thuế ngày càng trở nên minh bạch, rõ ràng và thống nhất. Thứ ba, công ty tư vấn thuế đã giúp cho đối tượng nộp thuế tăng cường sự hiểu biết và tuân thủ pháp luật về thuế thông qua việc tư vấn thuế cho các doanh nghiệp. Thông qua hoạt động hội thảo định kỳ với khách hàng, phát hành bản tin chuyên ngành hàng tháng, hoặc sử dụng trang web cũng như thông qua việc trực tiếp kiểm toán, tư vấn tài chính và thuế cho doanh nghiệp, công ty tư vấn thuế đã thường xuyên giúp cho các doanh nghiệp cập nhật các thông tin liên quan đến lĩnh vực thuế, sự thay đổi của các văn bản pháp luật, để các doanh nghiệp có thể kịp thời nắm bắt được thông tin cũng như kịp thời định hướng được chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp mình. Nhân viên của công ty tư vấn tài chính, thuế là những chuyên viên được đào tạo chuyên ngành, có kiến thức sâu rộng về kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, giỏi nghiệp vụ thuế, có nhiều kinh nghiệm thực tiễn nên tác dụng của việc tuyên truyền, giải thích là rất lớn và doanh nghiệp dễ tiếp thu, nắm bắt hơn là sự trình bày của cơ quan thuế. Chính vì vậy, các công ty tư vấn thuế đã giúp cho đối tượng nộp thuế tăng cường sự hiểu biết và tuân thủ pháp luật về thuế đồng thời là cầu nối giữa cơ quan thuế và doanh nghiệp trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về thuế. Đặc biệt, thực hiện cải cách hành chính thuế theo phương thức doanh nghiệp tự khai, tự tính, tự nộp; cơ quan thuế chỉ tập trung làm tốt công tác dịch vụ hỗ trợ đối tượng nộp thuế và thanh tra, kiểm tra thuế. Tuy nhiên, khi số lượng đối tượng nộp thuế ngày càng tăng, cơ quan thuế phải tập trung vào việc thanh tra, kiểm tra thuế, thì sự hỗ trợ của dịch vụ tư vấn thuế như nói trên càng tăng lên đáng kể và được cơ quan thuế ghi nhận thông qua kết quả thanh tra, kiểm tra thuế thấy tình trạng vi phạm pháp luật về thuế, nợ thuế, gian lận về thuế hoặc trốn thuế của doanh nghiệp ngày càng giảm đi. Thứ tư, công ty tư vấn thuế đã góp phần ngăn ngừa tình trạng gian lận, trốn thuế, nợ đọng thuế. Các công ty tư vấn thuế thường chịu trách nhiệm rất cao với các dịch vụ tư vấn thuế mà họ cung cấp cho khách hàng. Do đó, công ty luôn chủ động và có trách nhiệm hướng dẫn các đối tượng nộp thuế tuân thủ các quy định của pháp luật về thuế hiện hành. Với việc chuyển đối cơ chế nộp thuế từ phương pháp cơ quan thuế xác định nghĩa vụ thuế sang phương pháp tự khai - tự nộp thì vai trò của dịch vụ tư vấn thuế càng được khẳng định do việc tự tính toán tự kê khai thuế đòi hỏi tính chính xác và đầy đủ, doanh nghiệp có thể phải gánh chịu hậu quả lớn do kê khai sai, bất luận là cố ý hay do hiểu biết không rõ về chính sách thuế. Mặt khác, trên phương diện pháp lý và uy tín kinh doanh thì công ty tư vấn thuế sẽ phải chịu nhiều rủi ro nếu tư vấn cho khách hàng của mình thực hiện không đúng pháp luật về thuế. Vì vậy, mà hoạt động của công ty tư vấn thuế đã góp phần vào việc làm giảm bớt tình trạng trốn lậu thuế, gian lận về thuế và nợ đọng thuế. Thứ năm, dịch vụ tư vấn thuế đã gián tiếp làm giảm các vụ khiếu kiện, tránh chấp giữa doanh nghiệp và cơ quan thuế. Như đã phân tích ở trên, thông qua việc cung cấp các dịch tư vấn thuế, công ty tư vấn thuế đã góp phần rất đáng kể giúp cho đối tượng nộp thuế tăng cường sự hiểu biết và tuân thủ pháp luật về thuế, ngăn ngừa tình trạng gian lận, trốn thuế, nợ đọng thuế. Chính những điều này đã gián tiếp làm làm giảm các vụ khiếu kiện, tranh chấp về thuế giữa doanh nghiệp và cơ quan thuế. 1.2.2.3. Vai trò của dịch vụ tư vấn thuế với đối tượng nộp thuế Với sự phát triển không ngừng của các doanh nghiệp về số lượng, hình thức và qui mô hoạt động, đồng thời, trước đòi hỏi về sự minh bạch, lành mạnh tài chính của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế thế giới thì sự trợ giúp của dịch vụ tư vấn thuế cho các doanh nghiệp trong việc tuân thủ pháp luật về thuế là rất cần thiết, giúp doanh nghiệp nắm bắt kịp thời các chủ trương chính sách, từ đó nâng tính tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh và chủ động trong việc thực hiện nghiã vụ của mình đối với Nhà nước. Theo Tổng cục Thuế, nếu doanh nghiệp hiểu biết và thành thạo trong các nghiệp vụ về thuế, có thể tiết kiệm thuế hơn và tạo ưu thế cạnh tranh trong kinh doanh. Khả năng giảm thuế đến mức tối thiểu của một doanh nghiệp tuỳ thuộc rất nhiều vào việc hoạch định một chiến lược chủ động tiết kiệm thuế dựa trên sự tuân thủ các qui định của pháp luật. Dịch vụ tư vấn thuế trợ giúp doanh nghiệp có thể xác định đúng các loại thuế và số thuế phải nộp cho Nhà nước để chủ động kê khai nộp thuế chính xác, có thể biết và làm đầy đủ các thủ tục cần thiết liên quan đến việc kê khai thuế, xin miễn giảm thuế, quyết toán thuế kịp thời đầy đủ. Bên cạnh đó, doanh nghiệp có thể kiểm soát và phát hiện những sai sót nhầm lẫn; dự toán trước số thuế phải nộp đối với hoạt động cơ bản trên cơ sở đó có những quyết định phù hợp cho những dự án tương lai. Trong chừng mực nhất định, nắm chắc chế độ thuế còn có thể giúp nhà điều hành doanh nghiệp tìm giải pháp hoạt động tối ưu với số thuế phải nộp thấp nhất từ đó làm tăng lợi nhuận sau thuế Vai trò của các Công ty tư vấn thuế không chỉ là cung cấp cho các công ty mới được thành lập thông qua các dịch vụ như tư vấn kê khai các loại thuế, hướng dẫn các nội dung của các luật thuế, lập báo cáo quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân; tư vấn về các luật thuế quốc tế; hoạch định kế hoạch tiết kiệm thuế; giải đáp thắc mắc trong lĩnh vực thuế mà còn cung cấp dịch vụ về thuế cho các công ty đã hoạt động tại Việt Nam vì các doanh nghiệp này muốn có sự hiểu biết chắc chắn về pháp luật thuế, tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp nếu gặp rủi ro bị phạt thuế hoặc phải trả chi phí rất cao cho nhân viên có kinh nghiệm về thuế. Đặc biệt là đối với các công ty đa quốc gia, dịch vụ tư vấn thuế ngoài việc giúp các công ty này chấp hành tốt pháp luật về thuế để tăng uy tín kinh doanh trên thị trường toàn cầu còn giúp cho doanh nghiệp chủ động được việc nộp thuế của mình tại mỗi quốc gia. Khi mà quy mô hoạt động của các doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh, các chủ đầu tư thuê quản lý kinh doanh thì họ luôn luôn yêu cầu sổ sách kế toán phải minh bạch, các rủi ro vi phạm pháp luật phải được kiểm soát và hạn chế đến mức thấp nhất. Đây cũng là lý do mà các công ty này đòi hỏi phải sử dụng dịch vụ tư vấn thuế. Ngày nay, trước sự phát triển của nền kinh tế thị trường, ngày càng có nhiều các công ty Việt Nam (các tổng công ty lớn và các doanh nghiệp cổ phần) sử dụng dịch vụ tư vấn thuế thay vì chỉ có các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài như trước đây. Bên cạnh các tổng công ty lớn, các doanh nghiệp cổ phần đang ngày càng phát triển đã bùng nổ sự ra đời của các doanh nghiệp tư nhân, các chủ hộ kinh doanh, các cá nhân hành nghề độc lập... các loại hình doanh nghiệp này rất cần sự trợ giúp, hướng dẫn từ thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, thủ tục đăng ký thuế, mua hóa đơn, kê khai và quyết toán thuế... vì họ bởi lí do chi phí không bố trí nhân viên kiểm tra, giám sát sổ sách kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo thuế, báo cáo nội bộ… cũng như nắm bắt kịp thời sự thay đổi về chính sách thuế, thủ tục, hệ thống văn bản luật; hoặc nếu có thì những nhân viên đó cũng còn thiếu kinh nghiệm chưa hiểu biết nhiều về thuế, sổ sách, chứng từ kế toán …gây khó khăn cho công tác kế toán tại doanh nghiệp. sự xuất hiện của các dịch vụ tư vấn thuế sẽ giúp các đối tượng nộp thuế tiết kiệm được nguồn lực bằng việc thuê dịch vụ từ các tổ chức chuyên nghiệp thay vì tự mình làm việc đó. Với đối tượng nộp thuế là cá nhân, Luật Thuế thu nhập cá nhân vừa được thông qua và có hiệu lực từ ngày 1/1/2009, theo đó, mọi người dân có thu nhập chịu thuế đều phải nộp tờ khai thuế. Hầu hết các khoản thu nhập trước đây được miễn thuế hay không phải là đối tượng chịu thuế thì nay sẽ là đối tượng chịu thuế như thu nhập từ nhận thừa kế; mua bán chứng khoán; thu nhập từ bất động sản. Mỗi khoản thu nhập lại có các cách tính thuế và mức thuế suất khác nhau cũng như việc người nộp thuế được trừ các khoản giảm trừ gia cảnh; công thức tính thuế lũy tiến từng phần lại khá phức tạp. Dịch vụ tư vấn thuế sẽ đảm nhận trách nhiệm này. Cá nhân nộp thuế sẽ nhận được sự tư vấn trước khi nhận bất kỳ một khoản thu nhập nào xem nó có phải chịu thuế không. Tương tự, khi chi trả một khoản chi phí nào, xem nó có được giảm trừ không. Từ đó người nộp thuế sẽ được tư vấn kế hoạch chi tiêu và thu nhập riêng cho mình sao cho tiết kiệm thuế, cũng như kê khai đầy đủ các khoản thu, chi liên quan. 1.2.3.Nội dung dịch vụ tư vấn thuế Các dịch vụ của tư vấn thuế có thể được chia làm 2 loại chính là: tuân thủ thuế (compliance) và tư vấn thuế (consulting). Tuân thủ thuế (compliance): là công việc mà các chuyên gia trợ giúp khách hàng trong việc khai báo trách nhiệm thuế của mình với cơ quan thuế của nhà nước. Nó liên quan tới việc tính toán báo cáo nghĩa vụ thuế của các giao dịch, hoạt động đã được thực hiện trong quá khứ của khách hàng. Một số ví dụ cho loại này là đăng ký, kê khai, nộp thuế, hoàn thuế; lập hồ sơ thuế; kế toán thuế… Tư vấn thuế (consulting): là công việc liên quan đến đưa ra những giải pháp, lời khuyên, giải thích về thuế cho những giao dịch trong tương lai của khách hàng; giúp khách hàng có được kế hoạch hoạt động tiết kiệm thuế nhất. Lập kế hoạch thuế, xây dựng cơ cấu kinh doanh hiệu quả cho mục đích thuế, khiếu nại thuế… có thể xếp vào loại này. Sự phân biệt giữa dịch vụ tuân thủ thuế (compliance) và tư vấn thuế (consulting) chỉ có tính chất tương đối bởi trên thực tế cung cấp dịch vụ thì đây là hai mảng thường đi kèm với nhau và không thể tách biệt rạch ròi. Trong quá trình cung cấp dịch vụ tuân thủ thuế (compliance) cho khách hàng, chuyên gia tư vấn thuế cũng sẽ đồng thời làm luôn cả những công việc tư vấn (consulting). Điều này có thể hiểu như là trong quá trình rà soát lại trách nhiệm thuế một cách định kì cho khách hàng (compliance), các chuyên gia sẽ nhận biết được những vấn đề, khúc mắc và qua đó thực hiện tư vấn (consulting), đưa ra các giải pháp để giải quyết vấn đề đó. Ngược lại, khi làm công việc tư vấn (consulting), các chuyên gia cũng phải thực hiện công việc kiểm tra rà soát (compliance) để nắm chi tiết tình hình trách nhiệm thuế của khách hàng, sau đó có thể đưa ra lời tư vấn hiệu quả nhất. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG DỊCH VỤ TƯ VẤN THUẾ TẠI CÔNG TY TNHH DELOITTE VIỆT NAM 2.1. GIỚI THIỆU CÔNG TY TNHH DELOITTE VIỆT NAM 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngày 7/5/2007, Công ty Kiểm toán Việt Nam (VACO) đã chính thức công bố hoàn thành việc chuyển đổi sở hữu và trở thành thành viên đầy đủ của Deloitte Touche Tohmatsu đồng thời đổi tên thành Deloitte Việt Nam, hiện diện đầy đủ của một hãng kiểm toán danh tiếng trên thế giới tại Việt Nam. Theo Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh số 0102030181 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 18/10/2007, công ty đã chính thức đổi tên từ “Công ty Kiểm toán Việt Nam TNHH” thành “Công ty TNHH Deloitte Việt Nam” từ ngày 01/11/2007. Tên công ty: CÔNG TY TNHH DELOITTE VIỆT NAM Logo: Deloitte Việt Nam - một trong những hãng kiểm toán và tư vấn hàng đầu tại Việt Nam được xây dựng, phát triển và kế thừa thành quả 16 năm hoạt động của đơn vị tiền thân là Công ty Kiểm toán Việt Nam (VACO). Công ty Kiểm toán Việt Nam (VACO) được thành lập năm 1991 theo Quyết định số 165TC/QĐ/TCCB ngày 13 tháng 5 năm 1991 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và chuyển sang công ty TNHH 1 thành viên theo Quyết định số 1927/QĐ-BTC ngày 30/06/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên số 0104000112 ngày 19 tháng 01 năm 2004 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp. VACO là công ty kiểm toán đầu tiên và lớn nhất ở Việt Nam cung cấp dịch vụ chuyên ngành cho nhiều khách hàng lớn thuộc mọi thành phần kinh tế như doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước và các dự án quốc tế. VACO bắt đầu hợp tác với hãng Deloitte Touche Tohmatsu từ năm 1992 và tháng 4 năm 1994 liên doanh VACO-DTT chính thức được thành lập. Sự kiện đánh dấu sự phát triển vượt bậc của ngành kiểm toán độc lập ở Việt Nam đó là: từ ngày 01 tháng 10 năm 1997, VACO, với sự đại diện của phòng dịch vụ quốc tế (ISD), đã chính thức được công nhận là thành viên của hãng kiểm toán quốc tế Deloitte Touche Tohmatsu. VACO – ISD là đại diện hợp pháp của Deloitte Touche Tohmatsu tại Việt Nam với sự hỗ trợ về mọi mặt từ các văn phòng của Deloitte Touche Tohmatsu trên toàn cầu. Trải qua 16 năm hình thành và phát triển, với những thành tựu đã đạt được VACO đã có bước tiến vượt bậc, luôn hoàn thành xuất sắc kế hoạch kinh doanh đã đề ra và trở thành lá cờ đầu của ngành kiểm toán Việt Nam. Với những thành tích đó VACO đã được Đảng và Nhà nước trao tặng nhiều danh hiệu cao quý. Gần đây nhất, nối tiếp chuỗi thành tích của VACO trước đây, công ty TNHH Deloitte Việt Nam vinh dự là một trong 10 doanh nghiệp Việt Nam có hệ thống quản lý tốt nhất nhận giải thưởng Ngôi sao quản lý do Bộ Ngoại giao Việt Nam trao tặng. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty Công ty TNHH Deloitte Việt Nam có bộ máy tổ chức quản lý như sau: Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức công ty TNHH Deloitte Việt Nam Chủ tịch công ty o (Nguồn: Điều lệ Công ty TNHH Deloitte Việt Nam) Chức năng nhiệm vụ:  Chủ tịch công ty: là người đứng đầu công ty, có toàn quyền quyết định các chiến lược hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm về tất cả các vấn đề liên quan đến công ty.  Đội ngũ chuyên gia nước ngoài: thực hiện sự hỗ trợ về mặt nghiệp vụ đối với các phòng ban và các hợp đồng kiểm toán của công ty.  Ban giám đốc: có trách nhiệm lập các định hướng chung như chiến lược kinh doanh, chính sách tuyển dụng và đào tạo…Giám đốc là đại diện toàn quyền của công ty, chịu trách nhiệm trước hãng Deloitte Touche Tohmatsu về mọi hoạt động của công ty, có quyền điều hành, quyết định mọi hoạt động của công ty và các văn phòng đại diện. Phó giám đốc là người phụ trách soát xét kỹ thuật kiểm toán và nghiên cứu khoa học tại các bộ phận mình phụ trách, giúp Giám đốc điều hành một số lĩnh vực, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ được Giám đốc uỷ quyền và phân công thực hiện. Đội ngũ chuyên gia nước ngoài Ban giám đốc Các phòng nghiệp vụ Các phòng tư vấn Khối hành chính Các chi nhánh: TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng Phòng dịch vụ trong nước: NV1, NV2, NV3. Phòng dịch vụ quốc tế: ISD1, ISD2. Phòng IT và dịch vụ quản lý rủi ro Phòng tư vấn tài chính và giải pháp Phòng tư vấn thuế Phòng kế toán Phòng hành chính Phòng quản trị nhân sự  Các phòng nghiệp vụ: -Phòng nghiệp vụ trong nước: thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) của các doanh nghiệp Nhà nước. -Phòng nghiệp vụ quốc tế: thực hiện kiểm toán các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các dự án quốc tế. -Phòng IT và dịch vụ quản lý rủi ro: thực hiện hỗ trợ khách hàng các phần mềm, đánh giá, quản lý rủi ro, tăng cường độ tin cậy của hệ thống cũng như chu trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.  Các phòng tư vấn -Phòng tư vấn tài chính và giải pháp: thực hiện tư vấn tài chính, giải pháp quản lý, tư vấn kế toán và các dịch vụ hỗ trợ dự án. -Phòng tư vấn thuế: hoạt động trên các lĩnh vực: giải quyết các thắc mắc về thuế và tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp luật thuế cho khách hàng.  Khối hành chính -Phòng kế toán: thực hiện thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về tài sản và các hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty nhằm phục vụ công tác quản lý, công tác tín dụng. -Phòng hành chính: thực hiện quản lý hồ sơ nhân sự, lưu trữ văn thư, giải quyết các thủ tục liên lạc, giao dịch hành chính, cập nhật thông tin, văn bản mới…. -Phòng quản trị nhân sự: theo dõi, phân công lao động, bố trí điều kiện cho nhân viên đi công tác…  Các chi nhánh: đại diện cho công ty hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực kiểm toán, tư vấn và thuế. 2.1.3 Giới thiệu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 2.1.3.1. Những dịch vụ cung cấp Dịch vụ kiểm toán Với sự phát triển phức tạp và nhanh chóng của nền kinh tế thế giới như hiện nay, các doanh nghiệp rất cần đến những nhà tư vấn đáng tin cậy. Chính vì vậy, với đặc thù dịch vụ của mình, Deloitte Việt Nam luôn có những hiểu biết đầy đủ về hoạt động cũng như lĩnh vực kinh doanh của khách hàng, có thể hỗ trợ khách hàng xác định rủi ro và tìm ra cơ hội kinh doanh thông qua công việc kiểm toán. Deloitte Việt Nam có số lượng nhân viên chuyên nghiệp đông đảo tại các văn phòng trên cả nước nên khả năng cung cấp các loại hình dịch vụ kiểm toán và tư vấn hỗ trợ khách hàng đạt được mục tiêu kinh doanh, quản lý rủi ro ngành nghề và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam là rất lớn. Các dịch vụ kiểm toán mà công ty cung cấp bao gồm: - Kiểm toán báo cáo tài chính theo luật định - Kiểm toán báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt - Kiểm toán hoạt động - Kiểm toán tuân thủ - Soát xét thông tin trên báo cáo tài chính - Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thỏa thuận trước - Soát xét đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ - Kiểm toán nội bộ - Kiểm soát, đánh giá rủi ro hệ thống thông tin - Các dịch vụ kiểm soát và tư vấn rủi ro khác Thông qua mạng lưới các chi nhánh, văn phòng toàn quốc, Deloitte Việt Nam cung cấp những công cụ, nguồn lực và phương pháp kiểm toán hiệu quả cho đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp của mình để thực hiện dịch vụ kiểm toán với chất lượng cao nhất. Deloitte Việt Nam luôn tuân thủ các chuẩn mực khắt khe về tính độc lập, khách quan nghề nghiệp và các chuẩn mực về kỹ thuật nghiệp vụ. Dịch vụ tư vấn thuế Giải pháp thuế luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu đối với mọi doanh nghiệp, đặc biệt trong một thị trường đang phát triển như Việt Nam, nơi các quy định và các chính sách thuế đang liên tục được hoàn thiện. Nhóm tư vấn thuế của Deloitte Việt Nam bao gồm các chuyên gia tư vấn thuế trong nước am hiểu sâu sắc về chế độ thuế Việt Nam, có mối quan hệ chặt chẽ với các cơ quan chức năng; và các chuyên gia tư vấn thuế quốc tế giàu kinh nghiệm có thể cung cấp tới khách hàng các giải pháp thuế tầm cỡ toàn cầu. Từ việc tuân thủ cho đến hoạch định thuế, Deloitte Việt Nam xây dựng chiến lược thuế nhằm hỗ trợ khách hàng đạt được các mục tiêu kinh doanh. Dịch vụ tư vấn và giải pháp doanh nghiệp Deloitte Việt Nam Consulting được biết đến về khả năng cung cấp dịch vụ tài chính doanh nghiệp có chất lượng cao. Đội ngũ nhân viên tư vấn giàu kinh nghiệm có khả năng nhanh chóng đánh giá hiện trạng doanh nghiệp, làm rõ mọi vấn đề tồn tại và đem đến niềm tin về triển vọng phát triển cho khách hàng. Các dịch vụ của tư vấn tài chính gồm: - Tư vấn huy động vốn - Tư vấn doanh nghiệp - Soát xét toàn diện hoạt động doanh nghiệp - Tư vấn tái cơ cấu tài chính doanh nghiệp - Tư vấn mua bán, tách, sáp nhập, giải thể doanh nghiệp - Tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp - Tư vấn nghiên cứu thị trường Deloitte Việt Nam cung cấp cho khách hàng mọi dịch vụ kế toán từ ghi sổ, lập kế hoạch ngân sách đến lập báo cáo tài chính. Deloitte Việt Nam thể hiện cam kết của mình trong việc nâng cao các chuẩn mực kế toán tại Việt Nam bằng nỗ lực trợ giúp Bộ Tài chính soạn lập và ban hành Hệ thống Chuẩn mực Kế toán và Kiểm toán. Điểm nổi bật có thể nhận thấy trong dịch vụ kế toán của Deloitte Việt Nam là khả năng xây dựng hệ thống kế toán đáp ứng mọi yêu cầu cụ thể của các công ty mẹ ở nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế trong khi hệ thống này vẫn tuân thủ Chế độ Kế toán Việt Nam theo quy định của Bộ Tài chính. Dịch vụ đào tạo và quản lý nguồn nhân lực Dịch vụ đào tạo của Deloitte Việt Nam do những chuyên gia cao cấp giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán, thuế và quản trị kinh doanh thực hiện. Chương trình đào tạo của Deloitte Việt Nam bao gồm nhiều lĩnh vực: kế toán, kiểm toán, thuế và quản trị kinh doanh, không những giúp khách hàng áp dụng đầy đủ theo chuẩn mực kế toán và kiểm toán mà còn giới thiệu với khách hàng các kỹ năng quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế và cập nhật các chế độ chính sách của nhà nước. Hệ thống kiểm soát nội bộ tốt sẽ đem lại cho khách hàng sự đảm bảo chắc chắn về việc lập báo cáo tài chính, tuân thủ pháp luật và các quy định hiện hành. Nhằm trợ giúp các doanh nghiệp vận hành chế hệ thống kiểm soát nội bộ có hiệu quả, Deloitte Việt Nam cũng tổ chức các khoá đào tạo về kỹ năng kiểm toán nội bộ. Các chương trình này được xây dựng trên các chuẩn mực kiểm toán được chấp nhận chung tại Việt Nam và các phương pháp thực hành kiểm toán quốc tế. 2.1.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh Với bề dầy lịch sử trong ngành kiểm toán Việt Nam và các chiến lược kinh doanh hợp lý và hiệu quả, Deloitte Việt Nam đã không ngừng gặt hái được những thành công. Kết quả đó thể hiện ở những chỉ tiêu sau: Bảng 2.1: Doanh thu qua các năm Đơn vị:Triệu đồng Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007 Doanh thu 36.048 51.620 64.825 62.751 98.762 Lợi nhuận trước thuế 2.543 2.427 3.535 3.421 5.385 Lợi nhuận sau thuế 1.830 1.748 2.545 2.484 3.909 Nộp ngân sách 6.526 8.713 8.430 8.070 13.705 Thu nhập bình quân đầu người (1000 đ) 3.628 3.886 4.525 4.425 5.625 (Nguồn: Báo cáo tài chính công ty Deloitte Việt Nam qua các năm) Biểu đồ 2.1: Doanh thu qua các năm (Đơn vị: triệu đồng) 0 20000 40000 60000 80000 100000 2003 2004 2005 2006 2007 Doanh thu (Nguồn: Báo cáo tài chính công ty Deloitte Việt Nam qua các năm) Chỉ trong vòng 3 năm doanh thu của công ty đã tăng lên gần gấp đôi từ 37.432.000.000đ năm 2002 lên đến 64.826.000.000đ năm 2005 cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng hiệu quả, công ty ngày càng có nhiều hợp đồng kiểm toán có giá trị lớn, số lượng khách hàng cũng không ngừng mở rộng, uy tín của công ty ngày càng được khẳng định. Tốc độ tăng trưởng trung bình của doanh thu hàng năm đạt 20% - cao nhất trong số các công ty kiểm toán ở Việt Nam. Lợi nhuận của công ty cũng tăng lên gần gấp đôi sau 3 năm hoạt động gần đây nhất, đặc biệt trong năm 2007 doanh thu đã tăng vượt bậc gấp rưỡi năm 2006. Điều này phù hợp với sự tăng lên của doanh thu và số lượng lao động của công ty. Bảng 2.2: Tỉ trọng doanh thu theo loại hình dịch vụ Đơn vị:tỉ đổng 2004 2005 2006 2007 Kiểm toán 43,1 42,3 48,7 73,1 Tư vấn 4 10 12,7 12,3 Thuế 3,3 10 10,4 11,5 Khác 1,6 1,7 2,6 1,8 Tổng 52 64 73,4 98,7 (Nguồn: Số liệu kế toán công ty Deloitte qua các năm) Ta có thể thấy doanh thu theo từng loại hình tăng dần qua các năm và tỉ trọng doanh thu từ dịch vụ tư vấn và thuế ngày càng chiếm tỉ trọng lớn, điều này phù hợp với định hướng phát triển chung của các công ty kiểm toán lớn thế giới cũng như của Deloitte Việt Nam là trở thành công ty cung cấp các dịch vụ chuyên nghiệp hàng đầu. Các khách hàng của Deloitte Việt Nam rất đa dạng bao gồm: Các tổng công ty lớn của Việt Nam - Tổng công ty hàng không Việt Nam - Tổng công ty Điện lực Việt Nam - Tổng công ty Dầu khí Việt Nam - Tập đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam - Tổng công ty Xi măng Việt Nam - Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam - Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam - Tập đoàn dệt may Việt Nam … Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Các khách sạn lớn: Sofitel, Daewoo, Fortuna,… Các Công ty liên doanh: - Procter and Gamble (P&G) của Mỹ - Công ty Kao Việt Nam - Công ty Điện tử LG của Hàn Quốc - Công ty Ô tô Việt Nam – Daewoo … Các công ty có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI - Công ty Canon Việt Nam - Công ty Tập đoàn WPP của Anh - Công ty IBM của Mỹ - Công ty Chinfong Hai Phong Cement của Đài Loan …. Các dự án trong nước và quốc tế - Các dự án của Ngân hàng thế giới (WB) tại Việt Nam - Các dự án của Ngân hàng Phát triển châu á ADB tại Việt Nam - Ban quản lý dự án Thăng Long - Ban quản lý dự án Mỹ Thuận - Ban quản lý Trung ương dự án thủy lợi - Ủy ban Y tế Hà Lan-Việt Nam - …. Số lượng khách hàng liên tục tăng. Nếu như năm 2002 có 681 khách hàng thì ngay các năm sau đó số lượng khách lên tới 732 (2003) và 780 (2004), trung bình một năm số lượng khách hàng của công ty tăng lên 50 đơn vị, trong đó luôn chiếm tỷ lệ lớn nhất là các doanh nghiệp Nhà nước. Điều này có được là do công ty có một bề dày lịch sử lâu nhất trong ngành kiểm toán Việt Nam và tiếp thu được phương pháp kiểm toán hiện đại xếp vào loại khoa học và hiệu quả nhất trên toàn thế giới. Bảng 2.3: Kết quả phát triển khách hàng qua các năm 2003 2004 2005 FDI 200 255 260 SOE 350 370 380 PRO 30 50 65 Khác 32 57 75 (Nguồn: Số liệu kế toán công ty Deloitte qua các năm) Số nộp ngân sách Nhà nước cũng tăng lên không ngừng. Deloitte Việt Nam đã nộp cho ngân sách một nguồn lớn và tăng dần theo các năm theo hiệu quả kinh doanh thu được từ các năm, góp phần làm giàu thêm ngân sách, giảm bớt khó khăn về nguồn kinh phí của Nhà nước. 2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TƯ VÂN THUẾ TẠI VIỆT NAM Hiện nay tại Việt Nam có thể xem xét phân loại thực trạng tư vấn hỗ trợ người nộp thuế dưới hai hình thức: tư vấn thuế là hoạt động mang tính chất của một dịch vụ công - là một chức năng thuộc lĩnh vực hành chính của cơ quan thuế, tư vấn miễn phí cho tất cả các đối tượng nộp thuế, và là một hoạt động mang tính chất của một dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp - các đối tượng nộp thuế nào có nhu cầu cung cấp dịch vụ tư vấn thì phải trả phí dịch vụ cho hoạt động này. Phòng Tuyên truyền – hỗ trợ đối tượng nộp thuế tại các Cục thuế tỉnh và thành phố hiện nay đang đảm nhận vai trò tư vấn thuế như một dịch vụ hành chính công. Tại đây các đối tượng nộp thuế sẽ được hướng dẫn và giải đáp các thắc mắc về luật thuế cũng như thủ tục khai nộp thuế một cách miễn phí bởi các cán bộ của cơ quan thuế. Đối tượng nộp thuế có thể nhận được tư vấn của cơ quan thuế dưới các hình thức như trả lời điện thoại, trả lời bằng văn bản, tư vấn tại cơ quan thuế, tư vấn tại cơ sở đối tượng nộp thuế, tổ chức hội nghị, hội thảo. Các dịch vụ tư vấn thuế chuyên nghiệp do các tổ chức cung cấp vẫn còn khá mới mẻ tại Việt Nam và chỉ mới phát triển trong những năm gần đây đơn giản vì tư vấn và dịch vụ thuế từ trước đến nay không có cơ hội phát triển khi mà quyết toán thuế của doanh nghiệp vẫn phải đợi sự đồng ý của cơ quan thuế.. Cho đến thời điểm này, dịch vụ tư vấn thuế ở nước ta được cung cấp từ ba nguồn chính, đó là từ các công ty kế toán, kiểm toán độc lập; từ các doanh nghiệp, tổ chức khoa học, công nghệ và các tổ chức tư vấn khác hoạt động theo quy định của Bộ Luật Dân sự và Nghị định số 87/2002/NĐ-CP của Chính phủ Về hoạt động cung ứng và sử dụng dịch vụ tư vấn; và từ các văn phòng luật sư, công ty luật hợp danh hoạt động theo quy định của Pháp lệnh Luật sư. Mặc dù vậy, việc cung cấp loại dịch vụ này lại chưa bị ràng buộc bởi bất cứ quy định nào về tiêu chuẩn, điều kiện để đảm bảo thực hiện đúng pháp luật về thuế, chưa có các quy định đáp ứng yêu cầu về quản lý nhà nước, cũng chưa quy định rõ quyền lợi và nghĩa vụ của bên cung cấp dịch vụ thuế, tư vấn thuế trước Nhà nước, trước khách hàng. Ngày 13/03/2008, Bộ trưởng Bộ Nội vụ đã ký Quyết định số 242/QĐ- BNV cho phép thành lập Hội Tư vấn thuế Việt Nam.Hội Tư vấn thuế Việt Nam là cầu nối giữa doanh nghiệp, doanh nhân, người nộp thuế với cơ quan thuế. Đã có 50 công ty (trong đó 43 công ty kiểm toán, dịch vụ kế toán, tài chính và thuế), 7 văn phòng luật và 250 cá nhân đăng ký là thành viên của Hiệp hội. Hiệp hội có chức năng kiểm tra chất lượng dịch vụ của công ty hành nghề các thủ tục về thuế, hướng dẫn xây dựng quy trình kiểm soát chất lượng hành nghề dịch vụ về thuế. Với cơ chế tự khai – tự nộp thuế đang thực hiện, nhu cầu cần được tư vấn hỗ trợ về thuế của đối tượng nộp thuế đang tăng nhanh, tuy nhiên số lượng các tổ chức sử dụng dịch vụ tư vấn thuế chuyên nghiệp cũng chưa nhiều, chủ yếu tập trung vào các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các doanh nghiệp lớn của Việt Nam. Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ như các doanh nghiệp tư nhân hay các hộ kinh doanh, họ thường tìm tới sự tư vấn trả lời của các cơ quan thuế.. 2.3. THỰC TRẠNG CUNG CẤP DỊCH VỤ TƯ VẤN THUẾ CỦA CÔNG TY TNHH DELOITTE VIỆT NAM 2.3.1. Khái quát về khách hàng của công ty Khách hàng của công ty rất đa dạng và phong phú, bao gồm những tổ chức đến từ nhiều ngành nghề khác nhau nhưng có thể phân ra làm hai nhóm như sau -Nhóm các khách hàng là tổ chức đang hoạt động kinh doanh tại Việt Nam: Nhóm này bao gồm các doanh nghiệp tổ chức kinh doanh của Việt Nam hoặc của nước ngoài có thành lập pháp nhân và thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ tại lãnh thổ Việt Nam, vì vậy mà họ cũng có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ thuế. Sử dụng dịch vụ tư vấn thuế sẽ giúp họ khai nộp thuế một cách chuyên nghiệp nhanh chóng và chính xác nhất. Nhóm khách hàng này thường có nhu cầu tư vấn trợ giúp về trách nhiệm tuân thủ luật thuế như các dịch vụ soát xét đánh giá hiệu quả, cấu trúc tổ chức thuế, lập tờ khai, quyết toán thuế đối với các loại thuế thông dụng như Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế VAT, thuế TTĐB… Khách hàng là các doanh nghiệp mới thành lập sẽ được hỗ trợ dịch vụ kê khai đăng kí mã số thuế cho doanh nghiệp -Nhóm khách hàng là nhà đầu tư nước ngoài: Đây là các tổ chức hoặc cá nhân ở nước ngoài có kế hoạch đầu tư vào Việt Nam. Họ sẽ có nhu cầu tìm hiểu về môi trường thuế và pháp luật của Việt Nam, qua đó để ra quyết định đầu tư. Nhà đầu tư có thể thực hiện hoạt động kinh doanh bằng cách thành lập pháp nhân mới hoặc thực hiện hoạt động mua lại doanh nghiệp. Ngoài ra nhà đầu tư nước ngoài cũng có thể mở văn phòng đại diện tại Việt Nam hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh nhưng không thành lập pháp nhân mới. Trong các trường hợp đó, khách hàng sẽ được trợ giúp trong việc thu thập thông tin về luật thuế, cũng như các thủ tục cần thiết để có thể bắt đầu hoạt động tại Việt Nam. Khách hàng cũng được đảm bảo tư vấn hoàn thành đúng trách nhiệm thuế theo luật pháp Việt Nam và các qui định của nước ngoài có liên quan. 2.3.2. Các nội dung dịch vụ tư vấn thuế cung cấp cho khách hàng 2.3.2.1.Hỗ trợ nhà đầu tư tham gia thị trường Đây là dịch vụ cung cấp cho nhà đầu tư nước ngoài một hệ thông thông tin chi tiết về môi trường đầu tư, luật thuế và những điều kiện luật pháp khi bắt đầu tham gia hoạt động kinh doanh vào thị trường Việt Nam Các thông tin tổng quan nhất cung cấp cho nhà đầu tư bao gồm: -Môi trường đầu tư : các thông tin về tổ chức bộ máy quản lý nhà nước của Việt Nam, tình hình kinh tế xã hội trong nước và các hoạt động ngoại thương… -Các hệ thông luật pháp trong hoạt động kinh doanh: các quy định và thủ tục đăng kí kinh doanh, hệ thống giá cả thị trường, bản quyền sở hữu trí tuệ, thông tin về hoạt động mụa bán doanh nghiệp… -Chính sách đối với nhà đầu tư nước ngoài: các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư nước ngoài cũng như các hạn chế, hệ thống tỉ giá hối đoái -Các loại hình tổ chức kinh doanh: các loại hình kinh doanh có sự tham gia của nhà đầu tư nước ngoài được cho phép, các qui định luật pháp cho từng loại hình, qui định về việc mở chi nhánh và văn phòng đại diện. -Hệ thống thuế: những qui định chung về luật thuế Việt Nam, chi tiết về từng loại thuế, thuế suất và các ưu đãi thuế, qui định về hoạt động chuyển giá, hoạt động kê khai nộp thuế và việc quản lý thuế… -Thông tin về thị trường nhân lực: tình hình thị trường lao động, những qui định về thuê nhân công, tiền lương, số giờ lao động, chế độ bảo hiểm cho người lao động, qui định về thuê lao động nước ngoài… Mục tiêu của dịch vụ là cung cấp cho nhà đầu tư nước ngoài một bức tranh toàn cảnh về môi trường kinh doanh và luật pháp của Việt Nam, hỗ trợ cho việc mở rộng hoạt động kinh doanh vào Việt Nam của các nhà đầu tư. Với sự hỗ trợ của các công ty thành viên tại nhiều quốc gia trên thế giới, dịch vụ này cũng cung cấp cho khách hàng là các công ty Việt Nam muốn phát triển hoạt động kinh doanh ra nước ngoài thông tin về thị trường ở các quốc gia hướng tới. 2.3.2.2.Hoạch định chiến lược thuế Lập kế hoạch thuế là quá trình nghiên cứu phân tích các tình huống, lựa chọn, khả năng về thuế để từ đó xác định nên thực hiện một giao dịch kinh doanh hay một giao dịch của cá nhân vào lúc nào, bao giờ và thế nào để có thể tránh được thuế hoặc giảm thiểu số thuế phải nộp một cách tối đa. Đối với một các nhân hay một tổ chức kinh doanh, thông thường có nhiều hơn một lựa chọn để thực hiện một giao dịch chịu thuế và một trong những cách để làm giảm thiểu chi phí là chọn kế hoạch sao cho nghĩa vụ thuế phải nộp theo luật định là thấp nhất. Có rất nhiều các kế hoạch giảm thiểu thuế khác nhau, nhưng dù đó là một kế hoạch đơn giản hay phức tạp thì nó đều được vạch ra để nhằm đạt được những mục tiêu chính như sau: -Giảm thiểu thu nhập chịu thuế: xây dựng kế hoạch thuế tạo ra thu nhập chịu thuế thấp nhất bằng cách quan tâm đến những chi phí hợp lí được miễn giảm thuế. -Giảm thiểu thuế suất phải chịu: với từng loại giao dịch sẽ có những mức thuế suất áp dụng khác nhau, mức thuế suất thấp sẽ giảm thiểu số thuế phải nộp 2.3.2.3.Soát xét tính tuân thủ luật thuế của doanh nghiệp Mục đích của việc soát xét tình trạng thuế của doanh nghiệp là kiểm tra tính tuân thủ của hệ thống thuế của doanh nghiệp đối với pháp luật thuế cũng như tình hình công việc kê khai, nộp thuế đối với các loại thuế theo qui định. Quá trình này giúp doanh nghiệp nắm vững tình trạng thực hiện nghĩa vụ thuế của mình, nếu có vấn đề, sai sót có thể kịp thời sửa chữa, tránh không để xảy ra việc bị phạt thuế. Các bước cơ bản trong quá trình soát xét có thể được kiểm tra bằng cách trả lời các câu hỏi như sau: Bảng 2.4: Soát xét tuân thủ thuế A: TỔNG QUAN . Có sự khác biệt đáng kể nào (về thuế và kế toán) so với năm trước cần được lưu ý không? Liệt kê NẾU CÓ. . Những giấy tờ và những bản sửa đổi sau đây có được lưu giữ trong Hồ sơ kiểm toán chung hay không: a. Giấy phép đầu tư/Giấy chứng nhận đầu tư b. Các giấy phép đầu tư sửa đổi c. Điều lệ công ty d. Hợp đồng liên doanh e. Biên bản họp Ban giám đốc/Hội đồng quản trị f. Biên bản quyết toán thuế (cập nhật) . Công ty đã thực hiện đăng ký lại giấy phép đăng ký kinh doanh và nhận được giấy chứng nhận đầu tư mới chưa? . Bản tóm tắt tình trạng hoạt động của công ty/ giấy phép đầu tư (“GPĐT”), bao gồm: a. Ngày của GPĐT/Giấy CNĐT b. Ngành nghề kinh doanh của công ty c. Hình thức (Công ty TNHH 1 thành viên; Công ty TNHH hai thành viên trở lên; Công ty cổ phần; hình thức khác) d. Tổng vốn đầu tư của công ty? e. Tổng vốn pháp định/Vốn điều lệ? f. Tình trạng góp vốn cho đến ngày báo cáo tài chính? g. Hình thức góp vốn? (bằng tiền, máy móc thiết bị, quyền sử dụng đất, sở hữu sáng kiến,…) và việc góp vốn này có phù hợp với đăng ký của công ty không? h. Theo GPĐT, tỷ lệ xuất khẩu sản phẩm là bao nhiêu % (nếu có)? Tỷ lệ xuất khẩu thực tế của Công ty trong năm hiện tại là bao nhiêu phần trăn (%)? . Thuế suất thuế TNDN áp dụng? Kể từ khi giấy phép đầu tư ban đầu được ban hành, Công ty có xin thay đổi việc áp dụng thuế suất thuế TNDN và ưu đãi thuế hay không? Thuế suất thuế TNDN ưu đãi áp dụng là bao nhiêu? Công ty có lập bảng tổng hợp số thuế phải trả không? . . Công ty có lưu thành văn bản những trao đổi với Cơ quan thuế, bao gồm cả kết quả quyết toán thuế của Cơ quan thuế, hay không? B: THỦ TỤC ĐĂNG KÝ, KÊ KHAI VÀ QUYẾT TOÁN . Công ty có thực hiện kê khai thuế theo cơ chế tự khai tự nộp không? Lưu ý rằng cơ chế này là bắt buộc đối với mọi doanh nghiệp có thực hiện kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và có hệ thống sổ sách kế toán đầy đủ. . Công ty có đăng ký với cơ quan thuế (trong vòng 10 ngày kể từ ngày có GPĐT) và đã được cấp mã số thuế chưa? . Công ty có sử dụng hóa đơn tự in không? Nếu có, công ty đã đăng ký với cơ quan thuế chưa? . Công ty có thực hiện đăng ký với cơ quan thuế về các vấn đề sau không: 1. Kế hoạch tiền lương 2. Kế hoạch chuyển lỗ . Công ty có các công ty con, chi nhánh, cửa hàng…hoạt động độc lập mà cần phải đăng ký thuế với cơ quan thuế địa phương không? Nếu có thì đã có mã số thuế phụ thuộc cho những đơn vị độc lập này chưa? . Công ty đã thực hiện kê khai/quyết toán thuế cho năm hiện tại chưa, bao gồm: a. Thuế TNDN b. Thuế GTGT c. Thuế TNCN d. Thuế TTĐB e. Thuế nhà thầu nước ngoài C: THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP (TNDN) . Thu nhập chịu thuế có được xác định phù hợp với Thông tư 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 không? Xem xét danh sách một số khoản thu nhập chịu thuế sau đây để xác định thu nhập chịu thuế: a. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh chính bao gồm tiền bán hàng hóa, tiền cung cấp dịch vụ cùng trợ giá, phụ thu, phụ trội. Doanh thu được xác định trên cơ sở hóa đơn bán hàng, cung cấp dịch vụ thực tế. b. Thu nhập khác bao gồm một số khoản sau:  Chênh lệch mua, bán chứng khoán;  Thu nhập từ chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản .  Thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất. .  Lãi tiền gửi, lãi cho vay, lãi bán hàng trả chậm theo thỏa thuận tại hợp đồng; chi phí phải trả  Lãi do bán ngoại tệ, lãi về chênh lệch tỷ giá hối đoái;  Kết dư cuối năm các khoản dự phòng, thu nhập từ các khoản nợ khó đòi đã xóa sổ nay đòi được và một số khoản thu nhập khác. . Xem xét những khoản thu nhập không chịu thuế và chi phí không hợp lý hợp lệ sau đây để quyết định xem thu nhập chịu thuế có được tính chính xác theo Thông tư 128/2003 ngày 22/12/2003 hay không. Cần lưu ý rằng danh sách này chưa đầy đủ hết các khoản cần xem xét:  Cổ tức nhận được từ hoạt động đầu tư vào công ty khác  Lỗ/lãi chênh lệch tỷ giá ngắn hạn chưa thực hiện.  Thuế đối với các khoản giảm giá hàng bán..  Mua hàng hóa, dịch vụ không có hóa đơn tài chính và/hoặc chứng từ liên quan hợp pháp khác  Tỷ lệ khấu hao TSCĐ không theo Quyết định 206/2003 hoặc phê duyệt của cơ quan thuế địa phương.  Khấu hao của các tài sản cố định không thuộc sở hữu của DN hoặc không sử dụng cho mục đích sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, chi phí khấu hao tài sản cố định không sử dụng cho mục đích kinh doanh được hình thành từ nguồn vốn kinh doanh được ghi nhận là chi phí hợp lý. Những chi phí khấu hao tài sản cố định được trích từ nguồn quỹ phúc lợi không được ghi nhận là chi phí hợp lý.  Tiền thưởng (trừ lương tháng thứ mười ba và “lương bổ sung” được nêu trong hợp đồng lao động hoặc trong thỏa ước lao động tập thể).  Dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng hàng tồn kho được thực hiện không theo quy định đối với các khoản dự phòng  Các khoản dự phòng khác (ví dụ chi phí bảo hành) và các chi phí trích trước . Dự phòng trợ cấp thôi việc cho nhân viên  Các khoản thanh toán cho hội đồng quản trị.  Các khoản phạt thuế  Lãi tiền vay vượt quá 1,2 lần lãi suất cho vay của ngân hàng thương mại địa phương. Tiền lãi phải trả tính vượt số lãi tới hạn theo hợp đồng vay. Lãi từ các khoản vay được sử dụng để bù đắp vốn điều lệ/vốn pháp định hay các nguồn vốn kinh doanh khác  Các khoản chi phí khác như chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng đại lý vượt quá 10% trên tổng chi phí hợp lý hợp lệ được khấu trừ.  Các chi phí không có hóa đơn tài chính hợp lệ hoặc chứng từ thay thế hợp pháp khác.  Các chi phí không liên quan đến hoạt động kinh doanh như chi ủng hộ, chi từ thiện, phí thành viên câu lạc bộ/golf…  Chi phí quản lý chung do Trụ sở ở nước ngoài phân bổ trực tiếp cho công ty con ở Việt Nam (không theo cơ sở dịch vụ cung cấp thực tế). . Trên cơ sở những vấn đề trên, đối chiếu lợi nhuận/lỗ cho mục đích kế toán với lợi nhuận/lỗ cho mục đích thuế. . Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại đã được phân loại lại một cách hợp lý chưa? . Công ty đã thực hiện việc kê khai và trả thuế TNDN theo đúng quy định hiện hành về thuế TNDN chưa? (Tờ khai thuế TNDN tạm nộp phải được trình lên Cục thuế vào đầu mỗi năm và tờ khai quyết toán thuế TNDN phải được nộp vào cuối mỗi năm. Việc trả thuế TNDN được thực hiện hàng quý). . Công ty có chính sách để đảm bảo tất cả các hoạt động mua hàng, đặc biệt là các giao dịch mua bán trên 100.000VNĐ, đều kèm theo hóa đơn tài chính chưa? . Công ty có hạch toán các khoản lỗ chuyển từ năm trước sang không? Công ty có áp dụng đúng phương pháp chuyển lỗ đã đăng ký hay không? Công ty đã lập kế hoạch chuyển lỗ, trong đó chi tiết số lỗ phát sinh . từng năm và năm được chuyển lỗ sang chưa? . Hiện nay công ty có vấn đề khó khăn đang phải giải quyết với cơ quan thuế hay không? Nếu có, yêu cầu ghi chi tiết thông tin về vụ việc và số tiền thuế đang cần giải quyết. 0. Công ty đã được quyết toán thuế lần cuối vào thời gian nào? Có những vấn đề phát sinh trọng yếu nào? Nếu có đề nghị tóm tắt vấn đề và hướng giải quyết của công ty. Kèm theo bản sao biên bản quyết toán thuế. 1. Thông thường thuế TNDN được quyết toán theo năm dương lịch. Nếu năm tài chính của công ty khác năm dương lịch hoặc đang trong giai đoạn gia hạn thời gian báo cáo (đối với năm TC đầu tiên <15 tháng), hãy bảo đảm rằng công ty đã có phê chuẩn về việc áp dụng kỳ quyết toán thuế từ Bộ Tài chính và cục thuế địa phương. D: THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT) . Công ty đã có đủ mã số thuế GTGT cho các địa điểm kinh doanh chưa? Tất cả nhân viên của công ty có nhận biết được sự cần thiết phải cung cấp chính xác địa chỉ và mã số thuế của công ty khi mua hàng hóa không? . Nhân viên kế toán, bán hàng, mua hàng của công ty có hiểu biết đầy đủ về việc áp dụng các loại thuế suất khác nhau và tính toán giá trị hàng hóa co thuế GTGT không? Có vấn đề gì phát sinh trong việc áp dụng thuế GTGT khi giảm giá hàng bán không? . Công ty có bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ miễn thuế GTGT hay không? Nếu có, cần xem xét việc phân bổ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của công ty? Công ty có kê khai thuế GTGT đầu ra bằng tiền đồng theo giá trị thực tế trên hóa đơn (nếu giá bán khác VND) và áp dụng đúng tỷ giá theo quy định hay không? . Các nhân viên liên quan của công ty có phân biệt được sự khác nhau khi xử lý các hóa đơn GTGT trực tiếp và GTGT khấu trừ hay không? (hóa đơn GTGT trực tiếp thì sẽ không có thuế GTGT đầu vào được khấu trừ). . Các nhân viên của công ty có lưu giữ đầy đủ các hóa đơn GTGT khi mua hàng để kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào hay không? . Công ty có hệ thống kiểm soát nội bộ thích hợp để lưu giữ đầy đủ các hóa đơn GTGT mua và bán hàng hóa, dịch vụ không? . Hệ thống kế toán của công ty có đảm bảo hạch toán đầy đủ các khoản thuế GTGT đầu vào liên quan đến mua sắm tài sản, hàng hóa dịch vụ, mua hàng miễn thuế GTGT và thuế GTGT được khấu trừ trong phần thuế nhà thầu nước ngoài không? . Kế toán công ty có thực hiện đầy đủ các thủ tục kế toán liên quan đến việc lập tờ khai thuế GTGT hàng tháng không? E: THUẾ NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI . Công ty có phát sinh các khoản thanh toán cho hợp đồng ký với các tổ chức và cá nhân ở nước ngoài, bao gồm cả công ty mẹ không? . . Kiểm toán viên có tính lại số thuế nhà thầu phải trả vào thời điểm cuối năm không, lưu ý mức thuế suất áp dụng?. . Những hợp đồng ký kết với tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài có được đăng ký với cơ quan thuế (hoặc Ngân hàng Nhà nước đối với các khoản vay nước ngoài) trong vòng 10 ngày sau khi ký hợp đồng, bao gồm các tài liệu sau :  Bản đăng ký thuế(Phụ lục của Thông tư 169/1998/TT-BTC hoặc 05/2005/TT-BTC)  Bản sao hợp đồng  Đăng ký khoản vay nước ngoài  Các tài liệu khác theo yêu cầu của cơ quan thuế. . Kiểm tra để đảm bảo rằng công ty đã khấu trừ thuế nhà thầu nước ngoài cho mọi khoản thanh toán cho tổ chức và cá nhân nước ngoài trong vòng 5 ngày kể từ ngày thanh toán. Trường hợp nhà thầu hoặc nhà thầu phụ nước ngoài muốn trả thuế trực tiếp, hãy kiểm tra để đảm bảo rằng nhà thầu đã đăng ký nộp thuế trực tiếp và được cơ quan thuế phê duyệt . Kiểm tra để đảm bảo rằng các nghĩa vụ thuế liên quan đến các hợp đồng ký kết với tổ chức hay cá nhân nước ngoài đã được quyết toán với cơ quan thuế trong vòng 10 ngày kể từ ngày thanh toán lần cuối và đã thực hiện thanh toán với cơ quan thuế. . Công ty ở Việt Nam có thanh toán cho công ty mẹ hoặc các bên liên quan khác những khoản chi phát sinh mà công ty mẹ đã thanh toán hộ ở nước ngoài không? Nếu có, hãy kiểm tra các khoản thanh toán này có các chứng từ/hóa đơn gốc không và xem xét khả năng các khoản thanh toán này phải chịu thuế nhà thầu nước ngoài hay không. . Các hợp đồng về tiền bản quyền/hỗ trợ kỹ thuật/thương hiệu đã được đăng ký và chấp thuận bởi Bộ Khoa học công nghệ chưa? . Các khoản vay nước ngoài trung và dài hạn, bao gồm cả khoản vay từ nhà đầu tư, đã được đăng ký và có phê duyệt bởi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chưa? (Lãi vay của các hợp đồng vay nước ngoài ký/ gia hạn sau ngày 1/1/1999 phải chịu thuế nhà thầu nước ngoài) F: THUẾ THU NHẬP CẤ NHÂN . Công ty có kê khai chính xác thu nhập chịu thuế của nhân viên không?  Lương, tiền làm thêm giờ.  Các khoản trợ cấp trả bằng tiền (loại trừ một số khoản được miễn thuế TNCN).  Lương tháng thứ 13, lương bổ sung.  Thưởng từ các nguồn khác nhau, dưới các hình thức khác nhau.  Thanh toán tiền nghỉ phép năm bằng tiền mặt .  Tiền thuê nhà cho chuyên gia (mức giới hạn là 15% tổng thu nhập chịu thuế)  Các lợi ích khác theo chính sách của Công ty (như trợ cấp tiền điện nước, ăn trưa và chi phí công tác phí)  Thuế thu nhập giả định/phải trả lương hưu ở nước ngoài. . Công ty có thực hiện khấu trừ và nộp thuế thu nhập cá nhân cho các cá nhân vãng lai cung cấp dịch vụ không? (khấu trừ theo quy định 10% trên mỗi khoản thanh toán từ 500.000 trở lên). . Mức thu nhập chịu thuế kê khai cho người nước ngoài có phù hợp với ước tính không? . Công ty có nộp tờ khai thuế hàng tháng và thanh toán vào trước ngày 25 tháng sau không? . Công ty có nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN năm cho nhân viên vào ngày 28/2 năm sau không ? . Tìm hiểu xem liệu có chuyên gia nước ngoài hoặc nhân viên làm việc theo hợp đồng tư vấn không. Xác định xem liệu họ có được trả lương (thông qua hệ thống lương) hoặc trả phí tư vấn. G: BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ BẢO HIỂM Y TẾ . Công ty đã đăng ký bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế cho tất cả nhân viên Việt Nam với cơ quan BHXH &BHYT chưa? . Số BHXH và BHYT có được tính toán chính xác và có được nộp cho cơ quan BH không? . Nếu nhân viên được trả lương net, đảm bảo rằng chủ lao động vẫn tính BHXH-BHYT trên lương ký theo hợp đồng lao động F: THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU . Các nghĩa vụ về thuế xuất nhập khẩu đã được thanh toán? . Nếu công ty nhập khẩu nguyên vật liệu để sản xuất hàng xuất khẩu, công ty có xem xét khả năng được thực hiện thuế hoãn lại chậm trả hoặc được miễn thuế nhập khẩu không? . Công ty có kê khai bất kỳ sự miễn thuế xuất/nhập khẩu không? Nếu có, trên cơ sở nào? Việc kê khai miễn thuế này có đúng thời hạn không? 2.2.2.4.Tính và lập tờ khai thuế Với cơ chế tự kê khai – tự nộp thuế, tất cả đối tượng nộp thuế phải tự tính toán số thuế phải nộp và điền thông tin vào tờ khai thuế một cách đúng đắn và đầy đủ. Dịch vụ tính và lập tờ khai thuế trợ giúp doanh nghiệp trong quá trình tính toán và kê khai các khoản thuế phải nộp, lập báo cáo quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân cũng như các loại thuế liên quan khác. 2.3.2.5.Tư vấn thuế cho nghiệp vụ mua bán doanh nghiệp Các giao dịch mua bán doanh nghiệp đã bắt đầu phát triển ở Việt Nam và cùng với nó là sự mở rộng của dịch vụ tư vấn thuế cho nghiệp vụ mua bán doanh nghiệp. Một yêu cầu quan trọng trong giao dịch mua bán doanh nghiệp là tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được mua, trong đó có tình trạng về nghĩa vụ thuế. Dịch vụ tư vấn thuế cho nghiệp vụ mua bán doanh nghiệp sẽ giúp khách hàng soát xét hệ thống thuế, tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp cần mua, qua đó giúp nhà đầu tư đưa ra quyết định có nên thực hiện giao dịch mua lại doanh nghiệp hay không, đồng thời cũng đưa ra tư vấn giúp khách hàng nhận thức được và thực hiện đầy đủ những nghĩa vụ thuế phát sinh trong giao dịch mua lại doanh nghiệp. 2.3.2.6.Tư vấn hỗ trợ lập hồ sơ chuyển giá Chuyển giá luôn là một vấn đề được các công ty đa quốc gia quan tâm trong quá trình hoạt động tại các quốc gia trên thế giới. Đây là một vấn đề khá nhạy cảm và được các nhà làm luật thuế rất chú trọng. Tại nhiều quốc gia trên thế giới đã đề ra những qui định mang tính bắt buộc đối với các công ty đa quốc gia trong việc thực hiện giao dịch với đối tác ở nước ngoài , nhằm hạn chế tình trạng chuyển giá làm thất thoát thu thuế. Nắm rõ các qui định của luật thuế liên quan đến vấn đề chuyển giá quốc tế sẽ giúp doanh nghiệp tránh được những vi phạm không cần thiết. 2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ DỊCH VỤ TƯ VẤN THUẾ TẠI CÔNG TY TNHH DELOITTE VIỆT NAM 2.4.1. Những kết quả đạt được Trong quá trình hoạt động, kết quả doanh thu cung cấp dịch vụ tư vấn thuế đã có những bước phát triển đáng kể. Bảng 2.5: Doanh thu từ dịch vụ tư vấn thuế trong tổng doanh thu Đơn vị:tỉ đổng 2004 2005 2006 2007 Kiểm toán 43,1 42,3 48,7 67,1 Tư vấn 4 10 12,7 15,1 Thuế 3,3 10 10,4 14,7 Khác 1,6 1,7 2,6 1,8 Tổng 52 64 73,4 98,7 (Nguồn: Số liệu kế toán công ty Deloitte Việt Nam qua các năm) Biểu đồ 2.2 :Doanh thu qua các năm của dịch vụ tư vấn thuế 0 2 4 6 8 10 12 14 16 2004 2005 2006 2007 Doanh thu (Nguồn: Số liệu kế toán công ty Deloitte Việt Nam qua các năm) Trên bảng số liệu ta có thể thấy doanh thu từ dịch vụ tư vấn thuế tăng dần qua các năm: Năm 2004 là 3,3 tỉ; năm 2005 là 10 tỉ; năm 2006 là 10,4 tỉ. Dễ thấy doanh thu trong năm 2005 có sự tăng trưởng vượt bậc, gấp 3 lần so với năm 2004. Năm 2005 cũng đánh dấu sự tăng trưởng vượt bậc trong dịch vụ tư vấn nói chung. Tốc độ tăng của hoạt động tư vấn tài chính cũng tăng 250% so với năm 2004, của tư vấn thuế là 300% so với sự tăng trưởng chung của tổng doanh thu chỉ là 123%. Điều này cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của dịch vụ tư vấn của công ty nói chung cũng như dịch vụ tư vấn thuế nói riêng. Sau một giai đoạn tăng chậm năm 2005-2006, năm 2007 lại đánh dấu sự tăng mạnh của doanh thu với doanh thu đạt được là 14,7 tỉ đồng, tăng gần 150% so với năm 2006. Điều này có thể giải thích bởi năm 2007 là năm bắt đầu áp dụng cơ chế tự kê khai – tự nộp thuế đối với tất cả các loại thuế trên phạm vi toàn quốc, do vậy nên nhu cầu sử dụng dịch vụ đã tăng lên đáng kể. Bảng 2.6 : Tỉ trọng doanh thu dịch vụ tư vấn thuế trong tổng doanh thu (%) 2004 2005 2006 2007 Kiểm toán 82,8 66 66,3 70,8 Tư vấn 7,7 15,6 17,3 12,5 Thuế 6,3 15,6 14,2 14,9 Khác 3,2 2,8 2,2 1,8 Tổng 100 100 100 100 (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu kế toán công ty Deloitte Việt Nam qua các năm) Biểu đồ 2.3 :Tỉ lệ cơ cấu doanh thu (%) 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 2004 2005 2006 2007 Kiểm toán Tư vấn Thuế Khác (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu kế toán công ty Deloitte Việt Nam qua các năm) Tỉ trọng doanh thu của tư vấn thuế đối với tổng doanh thu cũng có xu hướng tăng. Năm 2004 doanh thu từ tư vấn thuế chiếm 6,3% tổng doanh thu thì năm 2005 đã tăng lên 15,6%, gấp đôi so với năm 2004. Ta có thể thấy doanh thu của tư vấn thuế đóng góp chủ yếu vào tăng doanh thu của năm 2005. Tổng doanh thu năm 2005 tăng 123% so với năm 2004, tương đương với 12 tỉ đồng, trong đó doanh thu từ tư vấn thuế đóng góp 50%. Tổng doanh thu năm 2006 và 2007 tăng mạnh, đặc biệt là năm 2007 nhưng tỉ trọng doanh thu từ tư vấn thuế vẫn giữ được sự ổn định ở mức xấp xỉ 15%.Như vậy công ty đã đi theo đúng định hướng phát triển đề ra khi phấn đấu đưa tỉ trọng doanh thu từ các dịch vụ tư vấn tăng lên và sẽ trở thành một nguồn thu tiềm năng trong tương lai, theo như mô hình của một công ty cung cấp các dịch vụ chuyên nghiệp hàng đầu. Các gói dịch vụ tư vấn về thuế của Deloitte Việt Nam cung cấp khá đa dạng và phong phú, theo đúng tiêu chuẩn các dịch vụ mà Deloitte toàn cầu cung cấp cho các khách hàng đa quốc gia của mình. Nhờ vậy mà dịch vụ tư vấn thuế của Deloitte Việt Nam đóng góp một vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển tư vấn tại tất cả các thị trường trên toàn cầu của Deloitte quốc tế. Một khách hàng của Deloitte quốc tế đến Việt Nam cũng sẽ được cam kết nhận được dịch vụ với chất lượng và chuẩn mực không kém so với tại các quốc gia khác. Biểu đồ 2.4 : Tỉ lệ doanh thu từng dịch vụ tư vấn thuế 2007 25% 20% 25% 10% 10% 5% 5% Lập kế hoạch Soát xét Tuân thủ Hoàn thuế Hỗ trợ tham gia thị trường Chuyển giá Khác (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu kế toán công ty Deloitte Việt Nam 2007) Với hệ thống văn phòng tập trung cả ở Hà Nội và TP Hồ Chí Minh, 2 trung tâm kinh tế lớn của Việt Nam, công ty bảo đảm cung cấp cho khách hàng những dịch vụ về thuế tại mọi nơi trên toàn lãnh thổ Việt Nam, giúp cho khách hàng có được sự trợ giúp về thuế tốt nhất dù hoạt động tại bất cứ địa phương nào. Các khách hàng của công ty rất đa dạng, bao gồm nhiều loại hình doanh nghiệp, công ty đến từ nhiều ngành dịch vụ và sản xuất khác nhau. Với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, Deloitte là một trong số ít các công ty cung cấp dịch vụ tư vấn thuế tốt nhất bên cạnh các công ty kiểm toán nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam. 2.4.2. Những hạn chế Dù trong thời gian qua, dịch vụ tư vấn thuế đã có sự phát triển rất mạnh nhưng cũng có những vấn đề mà công ty cần lưu ý trong tương lai. Thứ nhất, dù tỉ trọng doanh thu về tư vấn nói chung và tư vấn thuế nói riêng của công ty đã tăng lên đáng kể trong những năm gần đây nhưng so với các chỉ số thống kế chung của Deloitte quốc tế và các công ty kiểm toán nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam thì vẫn còn yếu hơn. Năm 2007 doanh thu cung cấp dịch vụ tư vấn thuế của Deloitte Việt Nam là 14,7 tỉ đồng, đóng góp vào 14,9% toàn bộ doanh thu của công ty. Trong khi đó, doanh thu về tư vấn thuế của Deloitte trên toàn thế giới cho năm 2007 là 4,28 tỉ USD, chiếm 21% tổng doanh thu. Tại thị trường Việt Nam, doanh thu dịch vụ của công ty cũng được đánh giá cao nhưng vẫn xếp sau các công ty kiểm toán lớn thuộc Big4 của nước ngoài như PwC, KPMG, Earns&Young. Tại các công ty này tỉ trọng của tư vấn thuế thường chiếm trên 20% tổng doanh thu. Thứ hai, về hoạt động tư vấn: công ty có được lợi thế là có được sự trợ giúp rất nhiều về mặt kĩ thuật tư vấn từ các chuyên gia của Deloitte quốc tế, tuy nhiên điều này cũng tạo nên mặt trái là công ty có thể sẽ quá dựa vào những qui trình kĩ thuật quốc tế đôi khi không phù hợp với thực tế áp dụng tại Việt Nam. Ngoài những loại dịch vụ được áp dụng theo các qui trình chuẩn mực của nước ngoài, công ty vẫn chưa chú trọng phát triển qui trình kĩ thuật tư vấn cho những gói dịch vụ đặc thù chỉ cung cấp tại Việt Nam. Thứ ba, các dịch vụ mà công ty cung cấp thống nhất với các dịch vụ của Deloitte Quốc tế, chủ yếu phục vụ nhiều cho các khách hàng là những doanh nghiệp đa quốc gia. Các dịch vụ này chỉ có những khách hàng, công ty lớn, có mạng lưới chi nhánh hoạt động tại nhiều nước mới có nhu cầu sử dụng nhiều. Trong khi đó những doanh nghiệp Việt Nam hầu hết là những doanh nghiệp nhỏ, thậm chí các doanh nghiệp lớn cũng chỉ có một số ít là có khả năng mở rộng hoạt động ra nước ngoài, cho nên việc sử dụng các dịch vụ này cũng có phần hạn chế. Thứ tư, công ty còn chưa phân vùng trong hoạt động tư vấn thuế. Tư vấn và đặc biệt là tư vấn thuế là một dịch vụ đòi hỏi sự chuyên sâu cao trong từng loại lĩnh vực, như vậy sẽ giúp cho các chuyên gia tư vấn có được kiến thức tổng quát và sâu sắc nhất về mảng tư vấn của mình. Phòng tư vấn thuế của công ty đang đảm nhận tư vấn cho tất cả các mảng thuế cũng như các lĩnh vực kinh doanh hoạt động của khách hàng mà chưa có sự phân chia rõ bộ phận chuyên tư vấn cho từng lĩnh vực và loại thuế cụ thể.. Điều này có thể làm giảm hiệu quả của chất lượng tư vấn trong tương lai, khi mà càng ngày sẽ có càng nhiều các khách hàng từ những ngành kinh doanh khác nhau tìm đến dịch vụ tư vấn thuế, cũng như các giao dịch liên quan đến thuế cũng sẽ ngày một phức tạp hơn, đòi hỏi sự hiểu biết của đội ngũ tư vấn không chỉ về pháp luật thuế mà cả những kiến thức về lĩnh vực liên quan. Thứ năm là những vấn đề về nhân sự. Hiện nay bộ phận tư vấn thuế của công ty có tất cả 34 nhân viên, trong đó có một Giám đốc, 4 trưởng phòng cao cấp, 2 trưởng phòng, 7 chuyên viên và 20 trợ lý. Như vậy hơn một nửa nhân viên là những trợ lý có kinh nghiệm làm việc dưới một năm. Đây là một thách thức với công ty khi mà nhu cầu tư vấn của đối tượng nộp thuế ngày cảng tăng, và trong tương lai công ty sẽ không đủ nhân viên để giải quyết hết công việc. Đã có rất nhiều trường hợp công ty phải từ chối cung cấp dịch vụ cho khách hàng vì lí do thiếu nhân lực, điều đó về lâu dài sẽ tạo ra ấn tượng xấu với khách hàng. Nhưng khó khăn về nhân lực không phải là một vấn đề đơn giản, tư vấn thuế là một dịch vụ còn rất mới mẻ ở Việt Nam nên những người có kinh nghiệm trong lĩnh vực này không nhiều, công ty cũng phải chịu sự cạnh tranh trong việc thu hút nhân lực từ những công ty kiểm toán của nước ngoài. Thứ sáu là khó khăn về vấn đề về cơ sở pháp lý đối với hoạt động tư vấn thuế. Hiện nay dịch vụ tư vấn thuế cũng như các dịch vụ tư vấn khác đều hoạt động dựa trên Nghị định 87/2002/NĐ-CP của Thủ tướng chính phủ về hoạt động cung ứng và sử dụng dịch vụ tư vấn. Tuy Nghị định cũng đã qui định khá rõ về cách thức cũng như điều kiện đối việc kinh doanh ngành nghề dịch vụ nhưng tư vấn thuế là một lĩnh vực đặc biệt, liên quan đến việc tuân thủ pháp luật nên cũng cần những qui định cụ thể, tạo cơ sở pháp lý cho việc tư vấn và cung cấp các dịch vụ về thuế hiệu quả hơn. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TƯ VẤN THUẾ TẠI CÔNG TY TNHH DELOITTE VIỆT NAM 3.1. HƯỚNG PHẤT TRIỂN CỦA HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN THUẾ VÀ CÁC DỊCH VỤ VỀ THUẾ TẠI VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI Hiện nay Việt Nam đã là thành viên chính thức của WTO, do đó Việt Nam cũng sẽ bắt đầu phải thực hiện các cam kết gia nhập. Cùng với việc mở cửa thị trường đối với các loại hình cung cấp dịch vụ như kế toán kiểm toán, bảo hiểm, chứng khoán, dịch vụ tư vấn thuế là một trong những thị trường mà các dịch vụ tài chính phải chia sẻ với các đối tác nước ngoài. Theo cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO, thị trường dịch vụ tư vấn thuế trong thời gian tới sẽ vô cùng sôi động với sự tham gia của các đối tác nước ngoài, cụ thể như sau: -Cung cấp qua biên giới: cho phép những tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ tư vấn thuế ở nước ngoài cung cấp dịch vụ cho các tổ chức, cá nhân ở Việt Nam. -Tiêu dùng ở nước ngoài: cùng với điều trên, cam kết cũng cho phép các tổ chức, cá nhân ở Việt Nam sử dụng các dịch vụ tư vấn thuế của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài -Hiện diện thương mại: cho phép tổ chức cung cấp dịch vụ tư vấn thuế ở nước ngoài thành lập đại diện thương mại ở Việt Nam để cung cấp dịch vụ, ví dụ như: văn phòng đại diện, chi nhánh, liên doanh, công ty 100% vốn nước ngoài. -Hiện diện của thể nhân: cam kết chưa cho phép các chuyên gia tư vấn thuế người nước ngoài vào Việt Nam, độc lập hành nghề cung cấp dịch vụ về thuế tại thị trường trong nước Trong vòng 1 năm kể từ ngày gia nhập, việc cấp phép cho hiện diện thương mại sẽ được thực hiện theo từng trường hợp cụ thể và số lượng các nhà cung cấp dịch vụ sẽ do Bộ Tài chính quyết định tuỳ thuộc vào nhu cầu và tình hình phát triển của thị trường Việt Nam. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thuế có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các dự án có sự tài trợ của nước ngoài tại Việt Nam. Luật Quản lý thuế có hiệu lực kể từ ngày 1/7/2007 đã giới thiệu khái niệm “ tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế” hay có thể coi là dịch vụ khai thuế thuê, với việc đó Nhà nước đã chính thức công nhận sự tồn tại và phát triển của nghề dịch vụ này. Điều 20 Luật Quản lý thuế qui định như sau: 1. Tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ có điều kiện được thành lập và hoạt động theo qui định của Luật doanh nghiệp, thực hiện các thủ tục về thuế theo thoả thuận với người nộp thuế. 2. Quyền của tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế: a)Được thực hiện các thủ tục về thuế theo hợp đồng với người nộp thuế; b)Được thực hiện các quyền của người nộp thuế theo qui định của Luật này và theo hợp đồng với người nộp thuế. 3. Nghĩa vụ của tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế: a)Thông báo với cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế về hợp đồng dịch vụ làm thủ tục thuế; b)Khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, lập hồ sơ đề nghị số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn theo qui định của Luật này và các qui định khác của pháp luật có liên quan; c)Cung cấp cho cơ quan quản lý thuế các tài liệu, chứng từ để chứng minh tính chính xác của việc khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, đề nghị số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn của người nộp thuế; d)Chịu trách nhiệm trước pháp luật và chịu trách nhiệm với người nộp thuế theo nội dung thoả thuận trong hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế; e)Không được thông đồng, móc nối với công chức quản lý thuế, người nộp thuế để trốn thuế, gian lận thuế. 4. Điều kiện hành nghề của tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế: a)Có ngành, nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; b)Có ít nhất hai nhân viên được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục thuế. Người được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế phải có bằng cao đẳng trở lên thuộc một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật và đã có thời gian làm việc từ hai năm trở lên trong các lĩnh vực này; có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có phẩm chất, đạo đức tốt, trung thực, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật. Bộ Tài chính qui định về việc cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế và quản lý hoạt động của tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế. 5. Đại lý hải quan thực hiện quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế khi làm thủ tục về thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Ngày 3/4/2008 Bộ tài chính đã ban hành Thông tư 28 /2008/TT-BTC hướng dẫn việc đăng ký hành nghề và quản lý hoạt động hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, việc tổ chức thi, cấp, thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế. Như vậy với khung pháp lý đầy đủ, trong thời gian tới bên cạnh dịch vụ tư vấn thuế các tổ chức sẽ có thể cung cấp thêm một loại hình mới là dịch vụ làm thủ tục về thuế. Cùng với cơ chế tự khai – tự nộp thuế, Luật thuế thu nhập cá nhân có hiệu lực vào 1/1/2009 sẽ làm tăng thêm một số lượng lớn đối tượng nộp thuế, qua đó mở ra thị trường rộng lớn cho các dịch vụ về thuế phát triển. 3.2. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY Hiện nay, công ty đã trở thành một thành viên đầy đủ của Hãng kiểm toán quốc tế Deloitte. Theo kế hoạch sau khi chuyển sang mô hình mới, công ty vẫn tiếp tục đầu tư phát triển nguồn nhân lực hiện đang là lợi thế của công ty. Công ty có chính sách thu hút thêm nhiều nhân tài ở cấp bậc kiểm toán viên, mở rộng đào tạo nâng cao kỹ thuật nghiệp vụ tư vấn, kiểm toán. Ngoài ra, Công ty đang hướng tới đổi mới trang thiết bị văn phòng, máy tính xách tay,

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBáo cáo tốt nghiệp- Dịch vụ tư vấn thuế tại công ty TNHH Deloitte Việt Nam.pdf
Tài liệu liên quan