Báo cáo Thực tập tại Công ty TNHH Hải Hoà

Tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty TNHH Hải Hoà: Lời mở đầu Phát triển trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN , đối với các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói riêng muốn duy trì và phát triển thì cần đổi mới trong sản xuất và lấy hiệu quả làm mục tiêu hàng đầu . Muốn đạt được điều này thì bất kỳ nhà quản lý doanh nghịêp nào cũng phải nhận thức được vai trò của công tác kế toán . Kế toán là nguồn cung cấp các dữ liệu tài chính để làm nền tảng cho các quyết định của doanh nghiệp . Trong sự nghiệp công nghiệp hoá , hiện đại hoá đất nước , kế toán là công cụ quan trọng phục vụ cho việc quản lý nền kinh tế cả về mặt vi mô và vĩ mô . Sản xuất và dệt lưới đánh cá là 1 trong những ngành sản xuất vật chất quan trọng tạo ra cơ sở kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân , sử dụng số lượng vốn tích luỹ rất lớn của xã hội , là điều kiện thu hút vốn nước ngoài trong quá trình CNH - HĐH đất nước . Trong xu hướng phát triển chung, đặc biệt là trong cơ chế thị trưòng, lĩnh vực kinh doa...

doc36 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1054 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty TNHH Hải Hoà, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Phát triển trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN , đối với các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói riêng muốn duy trì và phát triển thì cần đổi mới trong sản xuất và lấy hiệu quả làm mục tiêu hàng đầu . Muốn đạt được điều này thì bất kỳ nhà quản lý doanh nghịêp nào cũng phải nhận thức được vai trò của công tác kế toán . Kế toán là nguồn cung cấp các dữ liệu tài chính để làm nền tảng cho các quyết định của doanh nghiệp . Trong sự nghiệp công nghiệp hoá , hiện đại hoá đất nước , kế toán là công cụ quan trọng phục vụ cho việc quản lý nền kinh tế cả về mặt vi mô và vĩ mô . Sản xuất và dệt lưới đánh cá là 1 trong những ngành sản xuất vật chất quan trọng tạo ra cơ sở kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân , sử dụng số lượng vốn tích luỹ rất lớn của xã hội , là điều kiện thu hút vốn nước ngoài trong quá trình CNH - HĐH đất nước . Trong xu hướng phát triển chung, đặc biệt là trong cơ chế thị trưòng, lĩnh vực kinh doanh sản xuất cũng tăng lên . Để tồn tại và phát triển trong quá trình đổi mới này đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn cải tiến công tác quản lý kinh tế , nâng cao hạch toán kế toán . Qua những năm học tại trường Trung cấp kinh tế – Bộ công nghiệp Hà Nội em đã được các thầy giáo , cô giáo trong nhà trường giảng dạy , truyền thụ những kiến thức cơ bản về hoạt động kinh doanh và quản lý kinh tế , tài chính trong các doanh nghiệp . Trên cơ sở kiến thức quý báu đó và thời gian về thực tập tại Công ty TNHH Hải Hoà , em đã tập trung nghiên cứu những hoạt động kinh tế chủ yếu và viết bản báo cáo thực tập dưới đây . Trong bản báo cáo có 5 nội dung chính: Phần 1 : Tình hình chung của doanh nghiệp Phần 2 : Nghiệp vụ chuyên môn Phần 3 : Nhận xét và khuyến nghị Phần 4 : Nhận xét và xác nhận của doanh nghiệp Phần I Tình hình chung của doanh nghiệp I . Vị trí, đặc điểm, tình hình của doanh nghiệp Tên đầy đủ của công ty: Công ty TNHH Hải Hoà Giám đốc điều hành: Trần Đăng Ninh Tổng số nhân viên: 51 Trụ sở chính : 97 Hàng Tiện , phường Quang Trung,thành phố Nam Định Tel/ Fax: 0350848426 / 84- 0350866244 Ngành nghề kinh doanh: - Dệt lưới và kéo sợi PE Kinh doanh vật tư ngành thuỷ hải sản 1) Vị trí kinh tế của doanh nghiệp trong nền kinh tế : Với ngành nghề kinh doanh như đã nói ở trên công ty TNHH Hải Hoà có 1 vị trí khá quan trọng trong nền kinh tế quốc dân hiện nay . Đó là sự thúc đẩy tăng trưởng ngành công nghiệp đánh bắt thuỷ hải sản gần và xa bờ trong nước cũng như các vùng lân cận . Trong khi diện tích biển nước ta rất lớn và bờ biển dài nên việc phát triển ngành công nghiệp đánh bắt thuỷ hải sản càng phải được chú trọng , vì vậy càng cần phải có phương tiện cũng như dụng cụ tốt để công tác đánh bắt diễn ra thuận lợi và nhanh chóng hơn . Công ty Hải Hoà rất quan tâm đến vấn đề này nên càng ngày càng nâng cao chất luợng sản phẩm , cố gắng hạ giá thành để phục vụ tốt cho ngư dân vùng biển . 2) Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp Công ty TNHH Hải Hoà được thành lập theo quyết định số 145/ QĐ - UB ngày 26 tháng 02 năm 1994 của UBND tỉnh Hà Nam . Khi mới thành lập hệ thống máy móc thiết bị và số cán bộ và công nhân phục vụ cho quá trình sản xuất còn giản đơn , trình độ thấp .Số cán bộ công nhân viên trong công ty lúc đó mới chỉ có 17 người , trong đó số lượng công nhân phục vụ sản xuất là 12 người , chủ yếu là nam giới với độ tuổi từ 18 đến 35 , phải có sức khoẻ tốt và tinh thần yêu nghề vì công việc sản xuất của doanh nghiệp đòi hỏi phải có tính cẩn thận và lao động chân tay nhiều .Ngoài ra nữ giới sẽ lo công đoạn đóng gói bao bì sản phẩm . Đến nay đã qua hơn 10 năm hoạt động trong lĩnh vực sản xuất sợi đan lưới đánh cá, với sự phát triển không ngừng của doanh nghiệp, số lượng và chất lượng lao động của công ty cũng không ngừng được đẩy mạnh và tăng cao . Hiện nay công ty có 51 cán bộ công nhân viên trong đó cán bộ có trình độ đại học và trên đại học là 6 người , cán bộ có trình độ cao đẳng và trung cấp là 5 người , 40người còn lại có trình độ tay nghề cao và là công nhân hợp đồng . Đặc biệt doanh nghiệp chú trọng đến đội ngũ công nhân trưởng ca , họ phải qua những lớp đào tạo về cơ khí để đảm bảo cho sự vận hành liên tục của máy móc , sửa chữa ngay nếu cần .Nếu trình độ không tốt , không sửa chữa máy móc kịp thời sẽ làm ngừng trệ cả 1 dây truyền công nghệ , sẽ lãng phí nguyên liệu , thời gian và tiền bạc . Với số lượng CBCNV như trên, công ty đã chú trọng đúng mức vào việc sắp xếp số lượng vào từng phòng ban, phân xưởng. Tổng số lao động được chia thành các bộ phận với các chức năng, nhiệm vụ như sau: Ban hành chính: phụ trách công tác kế hoạch, tài chính, thống kê, vật tư, lao động; chịu trách nhiệm bảo vệ, quản lý kho, lái xe, văn thư lưu trữ, phục vụ. Xưởng sản xuất: vận hành máy công nghệ,vận hành hầm sấy, vận hành đảm bảo điện khí nước. Ban công nghệ – kỹ thuật: KCS, công nghệ, khuôn mẫu, chế thử, sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị. Để đáp ứng được nhu cầu thị trường hiện tại và tương lai cũng như tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường và chiếm lĩnh được thị trường trước khi nền kinh tế Việt Nam tham gia tổ chức thương maị thế giới , công ty TNHH Hải Hoà đã mạnh dạn đầu tư cơ sở vật chất , thiết bị công nghệ để nâng cao năng lực sản xuất , đa dạng hoá sản phẩm và tạo ra những sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trường Việt Nam tiến tới đưa các sản phẩm vào các thị trường các tỉnh phía Nam Trung Quốc . Hiện nay cơ sở vật chất của công ty bao gồm: Nhà xưởng : 2.000 m2 Văn phòng : 150 m2 Thiết bị trị giá : 4.710 .000.000 đồng Công suất : 1.300 tấn/ sản phẩm/ năm Với vốn tự có là 7.860.000.000 đồng trong đó : + TSCĐ chiếm 5.860.000.000 đồng + Tiền mặt chiếm 2.000.000.000 đồng Và hàng năm đơn vị đóng góp vào ngân sách tỉnh khoảng 3 tỷ đồng Qua số liệu trên ta thấy tuy là 1 công ty TNHH vừa và nhỏ nhưng công ty Hải Hoà đã thể hiện được sự hiệu quả trong công việc kinh doanh sản xuất ( số lượng công nhân không ngừng tăng ) và sự tích cực yêu nghề , quản lý có hiệu quả của đội ngũ cán bộ . 3)Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp Với chức năng chính là sản xuất kinh doanh, tạo ra của cải vật chất cho xã hội , những năm qua công ty TNHH Hải Hoà đã luôn luôn chú ý và làm tốt chức năng này . Cụ thể công ty đã luôn cải tiến chất lượng, mẫu mã sản phẩm , trang bị thêm nhiều máy móc , vật tư để cho năng suất cao , hạ giá thành sản phẩm để phục vụ tốt hơn cho ngư dân vùng biển , hoàn thành tốt chức năng mà Nhà nước đã tin tưởng và giao phó . Sự hoạt động kinh doanh thành công của công ty TNHH Hải Hoà không những đem lại lợi nhuận cho công ty mà còn góp phần làm phát triển ngành công nghiệp khai thác đánh bắt thuỷ hải sản trong nước nói chung và tỉnh Nam Định nói riêng . Bên cạnh đó công ty TNHH Hải Hoà đã tạo công ăn việc làm cho hàng chục người lao động của tỉnh nhà và làm giảm thiểu phát sinh các tệ nạn xã hội ,ổn định trật tự xã hội . II. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp Cơ cấu bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh: Giám đốc Phó giám đốc Kỹ thuật Phó giám đốc kinh doanh Phòng kỹ thuật Phòng Kinh doanh Phòng tài chính kế toán -TCHC Phân xưởng kéo sợi đơn Phân xưởng kéo sợi xe Phân xưởng kéo sợi đặc chủng Ghi chú : Liên hệ trực tuyến 2) Quy trình sản xuất sợi đơn Định hình và xử lý cơ lý sản phẩm Gia nhiệt nguyên liệu Nguyên liệu Sản phẩm Đánh con Đóng gói Ghi chú : liên hệ trực t Ghi chú : Liên hệ trực tuyến * Những máy móc thiết bị chủ yếu phục vụ cho quá trình công nghệ sản xuất chính STT Tên thiết bị ĐVT Số lợng 1 Máy kéo sợi kiểu 5LU dây truyền 3 2 Máy kéo sợi kiểu 7LU dây truyền 5 3 Máy kéo sợi kiểu 9 LU dây truyền 2 4 Máy đánh con cái 50 5 Máy tách sợi đôi cái 3 6 Máy se sợi đôi cái 5 7 Máy mắc sợi dệt cái 2 8 Máy ó nhựa cái 2 9 Máy xay nhựa cái 3 3) Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán : Kế toán trưởng Kế toán tính lương, tiền mặt, tiền gửi ngân hàng Kế toán giá thành NVL , TSCĐ Ghi chú : liên hệ trực tuyến 4) Quy trình hạch toán chung : Doanh nghiệp áp dụng hình thức ghi sổ kế toán là hình thức : Nhật ký –Chứng từ Sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký – Chứng từ Nhật ký chứng từ Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Sổ cái Sổ quỹ Sổ thẻ kế toán Chi tiết Chi tiết Chi tiết chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Bảng kê Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Diễn giải : - Dựa vào chứng từ gốc đã kiểm tra hợp lệ và các bảng phân bổ để ghi vào Nhật ký – chứng từ liên quan . Một số nghiệp vụ liên quan thì ghi vào các bảng kê , cuối tháng chuyển từ bảng kê vào Nhật ký chứng từ có liên quan . Các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt thì đồng thời ghi vào sổ quỹ . Từ bảng kê vào nhật ký chứng từ có liên quan , các nghiệp vụ có liên quan đến tiền mặt thì đồng thời ghi vào sổ quỹ . - Các nghiệp vụ liên quan đến những đối tượng cần hạch toán chi tiết thì đồng thời ghi sổ , thẻ kế toán chi tiết , cuối tháng tổng hợp vào bảng tổng hợp chi tiết . - Cuối tháng cộng sổ nhật ký , đối chiếu với bảng kê liên quan đảm bảo khớp đúng , căn cứ vào sổ cái , bảng tổng hợp chi tiết và 1 số tài liệu liên quan để lập báo cáo tài chính . 5) Những thuận lợi , khó khăn chủ yếu ảnh hưởng tới tình hình sản xuất kinh doanh và hạch toán của doanh nghiệp trong thời kỳ hiện nay a) Đối với công việc sản xuất kinh doanh : -Thuận lợi : Bờ biển và diện tích biển nước ta dài nên công việc sản xuất cũng có đầu ra tương đối lớn , sản phẩm trực tiếp phục vụ cho ngư dân nên quá trình thu hồi vốn không gặp nhiều khó khăn . - Khó khăn : Công việc kinh doan sản xuất vật tư ngành thuỷ sản phụ thuộc rất nhiều vào tình hình biến động của thị trường dầu mỏ thế giới , đặc biệt là nhóm sản phẩm mà doanh nghiệp đang sản xuất và kinh doanh nên rủi ro trong đầu tư của doanh nghiệp khá cao vì thi trường dầu mỏ biến động không ngừng . b) Đối với quá trình hạch toán : - Thuận lợi : Công ty TNHH Hải Hoà có dây truyền sản xuất quy mô theo kế hoạch , nên quá trình hạch toán luôn ổn đinh . Ngoài ra công ty còn có đội ngũ công nhân lành nghề, được bố trí công việc hợp lý, điều này giúp cho công tác kế toán diễn ra thuận lợi trong quá trình hạch toán tiền lương . Ngoài ra công ty kinh doanh sản xuất 1 mặt hàng nên quá trình hạch toán của công ty cũng rất thuận lợi . - Khó khăn : Tuy nhiên do áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ trong khi quy mô sản xuất của công ty là vừa và nhỏ nên kết cấu sổ sách khá phức tạp , phải sùng nhiều sổ, tờ mỏng , nhiều trang , nhiều cột Phần II Nghiệp vụ chuyên môn I . kế toán lao động tiền lương Tiền lương là phần thù lao , lao động lao động bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động để tái sản xuất sức lao động , bù đắp hao phí lao động của công nhân viên bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh . 1) Tìm hiểu việc theo dõi , ghi chép chứng từ ban đầu về lao động và tiền lương Quy trình luân chuyển chứng từ : Tiền lương là động lực thúc đẩy , là đòn bẩy kích thích quá trình sản xuất và lao động của công nhân viên . Do vậy quá trình kế toán tiền lương đòi hỏi phải đầy đủ và chính xác thông qua quá trình luân chuyển chứng từ trong công ty . *Quy trình luân chuyển chứng từ : Giấy nghỉ ốm Bảng chấm công Chứng từ liên quan xác định lương khoán Bảng thanh toán lương tổ sản xuất Bảng thanh toán lương, phân xưởng, bộ phận Bảng phân bổ số 1 Bảng tổng hợp thanh toán doanh nghiệp Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng b) Quy trình hạch toán : Hàng ngày căn cứ vào giấy nghỉ ốm kế toán lập bảng chấm công . Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công và các chứng từ liên quan kế toán lập bảng thanh toán lương tùng tổ sản xuất , sau đó lập bảng thanh toán lương từng phân xưởng , bảng thanh toán lương toàn DN sau đó lập bảng phân bổ số 1 . * Giấy nghỉ ốm, học , phép, họp .... là giấy chứng nhận công nhân hay cán bộ trong công ty nghỉ trong số ngày đó là hợp lệ, trong những ngày đó họ vẫn được hưởng lương nhưng tuỳ theo lý do nghỉ . Các giấy đó phải có dấu của thủ trưởng đơn vị hoặc chữ ký của người có chức năng trong công ty . * Bảng chấm công : Dùng để theo dõi tình hình sử dụng thời gian lao động của CNV trong công ty . Bảng chấm công được lập cho từng tổ , từng phòng .Danh sách của từng tổ của bộ phận được ghi đầy đủ vào bảng chấm công. Tổ trưởng tổ sản xuất có trách nhiệm ghi hàng ngày vào bảng chấm công dể phản ánh được tình hình sử dụng thời gian lao động thực tế của từng công nhân trong công ty . Bảng chấm công được theo dõi công khai ở nơi làm việc để mọi người có thể kiểm tra , giám sát xem có đúng với thực tế mình đã làm hay không ? Bảng chấm công là tài liệu quan trọng để tổng hợp , đánh giá tình hình thời gian lao động . Lấy đó làm cơ sở để tính lương cho CNV . 2) Nội dung và trình tự kế toán lao động tiền lương Do đặc thù là công ty TNHH nên công ty chỉ áp dụng hình thức tính lương khoán và áp dụng cho tất cả cán bộ công nhân viên trong công ty. Kế toán dựa vào tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh để xác định tổng quỹ lương cho toàn công ty và từng bộ phận phòng ban a) Cách tính lương cho CN và cán bộ trong công ty TNHH Hải Hoà như sau : Tiền lương cấp Tiền lương tối thiểu * Hệ số lương Số công làm bậc theo thời = * việc thực gian làm việc Số công chế độ trong tháng Xác định hệ số chênh lệch giữa lương sản phẩm và tiền lương theo thời gian làm việc thực tế : Tổng tiền lương sản phẩm của cả tổ Hệ số chênh lệch = Tổng tiền lương cấp bậc theo TG làm việc thực tế Xác định tiền lương sản phẩm cho từng công nhân Tiền lương sản Tiền lương cấp bậc Hệ số phẩm từng công = theo thời gian làm * chênh nhân việc thực tế từng CN lệch Cụ thể trong tháng 5 công ty TNHH Hải Hoà đã xác định lương khoán cho toàn doanh nghiệp là : 72.098.500 (đ) trong đó : - Bộ phận bán hàng là : 13.000.000 (đ) - Bộ phận quản lý là : 12.760.000 (đ) - Phân xưởng sản xuất : 46.338.500 (đ) + PX 1 : 22.905.850 (đ) + PX 2 : 23.432.650 (đ) Trong PX sản xuất 1 có 5 tổ và lương tổ 1 được hưởng là :4.000.105 (đ) Trong tháng 5 DN thực hiện trích trước lương nghỉ là 3% Ta có tiền lương cấp bậc theo thời gian làm việc của các công nhân trong tổ sản xuất 1 là : 290.000.000 * 3,26 Trần Hoàng Nam = * 26 = 945.400 (đ) 26 290.000.000 * 2,98 Nguyễn Thị Oanh = * 26 = 864.200 (đ) 26 290.000.000 *2,98 Phùng Như Hà = * 26 = 864. 200 (đ) 26 290.000.000 * 2,72 Tạ Thị Bích Huệ = * 26 = 788.800 (đ) 26 290.000.000 * 2,26 Mai Phương Linh = * 26 = 655.400 (đ ) 26 Vậy tổng tiền lương cấp bậc thực tế là : 4.118.000 (đ) Từ đó ta có tiền lương khoán từng người : 4.000.105 Trần Hoàng Nam = * 945.400 = 918.334 (đ ) 4.118.000 4.000.105 Nguyễn Thị Oanh = * 864.200 = 839.459 (đ) 4.118.000 4.000.105 Phùng Như Hà = * 864.200 = 839.459 (đ) 4.118.000 4.000.105 Tạ Thị Bích Huệ = * 788.800 = 766.217 (đ) 4.118.000 4.000.105 Mai Phương Linh = * 655.400 = 636.636 (đ) 4.118.000 a1) Các khoản phụ cấp : Phụ cấp trách nhiệm tính cho những người làm trưởng , phó phòng , tổ trưởng và có tỉ lệ quy định như sau : Giám đốc : 0,5 Phó giám đốc : 0,4 Trưởng phòng : 0,3 Phó phòng : 0,2 Tổ trưởng PX sản xuất : 0,15 Công thức tính : Phụ cấp trách nhiệm = Lương tối thiểu * Tỷ lệ phụ cấp VD : Tính phụ cấp trách nhiệm cho anh Trần Hoàng Nam , tổ trưởng tổ sản xuất số 1 là : 290.000 * 0,15 = 43.500 (đ) a2) Trợ cấp BHXH Đây là 1 khoản trợ cấp dùng để chi trả cho người lao động trong công ty khi gặp ốm đau, tai nạn , thai sản ,.... Công thức tính: Tiền lương tối thiểu * Hệ số lương Số công Tỷ lệ Trợ cấp BHXH = * BHXH * hưởng được hưởng Số công chế độ trong tháng BHXH Vì trong tháng không có ngày nghỉ BHXH nên không có khoản này * Tổ chức trả lương : - Công ty TNHH Hải Hoà tổ chức trả lương cho CNV làm 2 lần trong tháng , từ 15 đến 17 hàng tháng là tiền tạm ứng .Đến mùng 6 , mùng 7 tháng sau thì tiến hành thanh toán lương cho toàn công ty . - Tính lương xong kế toán tập hợp trên bảng thanh toán lương toàn DN và các chứng từ khác liên quan rồi gửi đến cho kế toán trưởng và sau đó là giám đốc ký duyệt .Đến kỳ trả lương , trợ cấp phải trả cho CNV trong tháng kế toán lập chứng từ xin rút TGNH về quỹ để thanh toán lương . b) Phương pháp và trình tự tiến hàng công việc lập bảng thanh toán lương bảng phân bổ tiền lương , trích BHXH , KPCĐ , BHYT . b1) Bảng thanh toán lương tổ , phòng Bảng thanh toán lương tổ , phòng phản ánh các khoản phải trả CNV và các khoản khấu trừ vào lương CNV , các khoản đó bao gồm : + Tạm ứng lần 1 + BHXH (5%) ,KPCĐ (1%) Bảng thanh toán lương là chứng từ quan trọng nhất làm căn cứ để thanh toán lương và các khoản thu nhập khác cho người lao động Bảng thanh toán lương được lập hàng tháng theo từng bộ phận , phòng ban , tổ....Dựa vào bảng chấm công và các chứng từ liên quan để tính các khoản phải trả CNV. * Các khoản khấu trừ : Tạm ứng kỳ I : Căn cứ vào danh sách tạm ứng kỳ I của CNV để khấu trừ BHXH = 5% * Mức lương cơ bản KPCĐ = 1% * Mức lương cơ bản VD ; Số khấu trừ của anh Trần Hoàng Nam như sau : BHXH = 5% * 290.000 * 2,98 = 47.270 (đ) KPCĐ = 1% * 290.000 * 2,98 = 9.454 (đ) Tạm ứng của anh Nam là : 500.000 (đ) b2) Bảng thanh toán lương từng phân xưởng Cơ sở lập : Căn cứ vào các bảng thanh toán lương tổ Phương pháp lập : Mỗi 1 tổ trong 1 PX ghi 1 dòng , căn cứ dòng cộng trên bảng thanh toán luơng tổ b3) Bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp Cơ sở lập : Căn cứ vào bảng thanh toán lương từng PX và các bộ phận phòng ban Phương pháp lập : Dựa vào các dòng tổng ở các bảng thanh toán lương của từng PX và từng phòng ban. Số liệu các bảng thanh toán lương được thể hiện ở những trang bên b4) Bảng phân bổ tiền lương Cơ sở lập : Căn cứ + Bảng thanh toán lương khoán + Bảng tổng hợp thanh toán lương toàn DN + Bảng chấm công Phương pháp lập : Cột 334 + Dòng TK 622, 627 : Căn cứ vào bảng thanh toán lương các phân xưởng sản xuất , tiền lương của công nhân trực tiếp được hạch toán vào TK 622 , chi tiết từng phân xưởng . TK 622 : 41.742.350 (đ) trong đó PX1 : 20.723.350 (đ) PX2 : 21.019.000 (đ) TK 627 : 5.118.500 (đ) trong đó PX1 : 2.443.500 (đ) PX2 : 2.675.000 (đ) + Dòng TK 641 : Căn cứ vào bảng lương toàn DN lấy tiền lương bộ phận bán hàng là : 13.075.000 (đ) + Dòng Tk 642 : Căn cứ vào bảng thanh toán lương toàn DN lấy tiền lương của CNV quản lý là : 10.080.000 (đ) +Dòng TK 335 :Lấy tiền lương của CN sản xuất nghỉ phép ở bảng thanh toán lương PX sản xuất . Vì tỷ lệ trích là : 3% nên tỷ lệ trích toàn DN là : 41.742.350 * 0,03 =1.252.271 (đ) trong đó PX1 là : 20.723.350 * 0,03 = 621.701 (đ) PX2 là : 21.019.000 * 0,03 = 630.570 (đ) Cột 338 + Dòng TK 622 :Căn cứ tiền lương dòng 622 và 335 nhân với tỷ lệ quy định Toàn DN có: KPCĐ = BHYT = 41.742.350 * 0,02 = 834.847 (đ) trong đó: PX1 : 20.723.350 * 0,02 = 414.467 (đ) PX2 : 21.019.000 * 0,02 = 420.380 (đ) Những phần khác tính tương tự , chú ý tỷ lệ trích + Dòng TK 334 : phản ánh số khấu trừ 5% BHXH và 1% BHYT . Căn cứ vào số khấu trừ trong bảng thanh toán lương toàn DN . II . Kế toán vật liệu - công cụ dụng cụ 1) Các nguồn nhập vật liệu, công cụ dụng cụ chủ yếu Công ty Hải Hoà với ngành nghề chủ yếu là dệt lưới đánh cá nên vật liệu chủ yếu là hạt nhựa PP .Hiện nay toàn bộ nguyên vật liệu chính sản xuất được nhập từ các nước Hàn Quốc , Nhật , Thái Lan , Ân Độ .Đôi khi công ty cũng nhập 1 số mặt hàng của các công ty khác trong nước như : công ty Tân Liên Minh – thành phố Hồ Chí Minh , công ty Cổ phần hoá chất nhựa Thiên Hà - số 9 Ngô Thì Nhậm- HN. Phương pháp hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ Công ty TNHH Hải Hìa sử dụng phương pháp kế toán chi tiết vật liệu , CCDC theo phương pháp ghi thẻ song song *Sơ đồ phương pháp ghi thẻ song song Thẻ kho Phiếu nhập Sổ chi tiết VL-CCDC Phiếu xuất Bảng tổng hợp NXT Sổ chi tiết TK 331 NK chứng từ số 5 Bảng phân bổ số 2 Hoá đơn Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu số liệu *Trình tự luân chuyển chứng từ : + Tại kho : Hàng ngày thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập , xuất ghi vào thẻ kho , thẻ kho được sắp xếp trong hòm thẻ kho theo loại VL – CCDC để tiện cho việc kiểm tra , đối chứng . Thẻ kho phải thường xuyên đối chiếu với số tồn kho trên thẻ kho vớia số tồn thực tế .Sau khi ghi thẻ xong , thủ kho chuyển những chứng từ nhập , xuất cho phòng kế toán kèm theo giấy giao nhận chứng từ do thủ kho lập . + Tại phòng kế toán : Kế toán mở sổ VL –CCDC cho đúng với thủ kho để theo dõi về mặt số lượng , giá trị . Khi nhập chứng từ xuất , kế toán phải kiểm trâ chứng từ và ghi vào cột đơn giá , thành tiền , phân loại chứng từ sau đó ghi vào sổ hoặc thẻ kho chi tiết . Cuối tháng kế toán và thủ kho đối chiếu số liệu trên thẻ kho và số liệu trên sổ chi tiết VL – CCDC . Căn cứ sổ chi tiết vật liệu , kế toán lập bảng tổng hợp Nhập – Xuất –Tồn vật liệu . Căn cứ hoá đơn chưa thanh toán vào phiếu nhập kế toán ghi sổ chi tiết số 2 rồi tổng hợp ghi NKCT số 5 . Căn cứ vào phiếu xuất kho vật liệu kế toán tổng hợp , xác định giá trị vật liệu xuất cho các tổ , phòng để lập bảng phân bổ số 2 . 2) Kế toán chi tiết vật liệu Thủ tục cấp phát , quản lý vật liệu , công cụ dụng cụ Công ty TNHH Hải Hoà áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên đối với VL – CCDC * Phương pháp tính giá VL - CCDC Khi nhập NVL công ty nhập theo giá thực tế của NVL – CCDC ( giá không gồm VAT ) Giá thực tế vật liệu = Giá mua trên hoá đơn _ Chi phí + Các khoản nhập kho do mua ngoài ( không gồm VAT) thực tế giảm trừ phát sinh ( nếu có ) Khi xuất NVL : Do NVL nhập kho vào công ty là theo từng lô hàng nên DN tính giá xuất theo giá thực tế đích doanh . Các loại chứng từ , sổ sách mà DN đang áp dụng liên quan đến kế toán VL – CCDC Tại công ty Hải Hoà có sử dụng 1 số loại sổ theo phương pháp ghi thẻ song song Khi mua hàng kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT để ghi vào phiếu nhập kho , DN nộp thuế theo phương pháp khấu trừ . Hoá đơn gtgt Liên 2 ( giao cho khách hàng ) Ngày 02 tháng 5 năm 2005 Đơn vị bán hàng : công ty cổ phần hoá chất nhựa Thiên Hà Địa chỉ : số 9 Ngô Thì Nhậm – Hà Nội Điện thoại : 04.9570785 số tk : 07.9708287 Họ tên người mua hàng : Trần Đăng Ninh Địa chỉ : công ty TNHH Hải Hoà Điện thoại ; 0350.848426 Hình thức thanh toán : thanh toán bằng tiền mặt stt Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số lượng ( tấn ) đơn giá ( đ ) Thành tiền ( đ ) A B C 1 2 3 = 1 + 2 1 Hạt nhựa PP kg 2.500 17.000 42.500.000 Cộng tiền hàng 42.500.000 Tiền thuế GTGT 10% 4.250.000 Tổng cộng tiền thanh toán 46.750.000 Số tiền viết bằng chữ : Bốn sáu triệu bảy trăm năm mươi nghìn đồng Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị ( ký tên ) ( ký tên ) ( ký tên ) * Phiếu nhập kho: Phiếu nhập kho do bộ phận kho lập , khi tiến hành nhập kho VL – CCDC bộ phận lập phiếu phải ghi đầy đủ các chỉ tiêu , riêng phần thực nhập do thủ kho ghi Phiếu nhập kho được sử dụng trong trường hợp nhập VL – CCDC do mua ngoài . Nó là căn cứ để ghi thẻ kho , thanh toán tiền hàng và ghi sổ kế toán Đơn vị : công ty TNHH Phiếu nhập kho MS : 01 –VT Hải Hoà Ngày 02 tháng 5 năm 2005 QĐ : 1141 – TC/ QĐ/ KT Họ tên người giao hàng : Nguyễn Việt Tú No : 32078 Theo HĐ số 1770 của công ty cổ phần hoá chất Thiên Hà Nợ TK 152 (1) ngày 02 tháng 5 năm 2005 Có TK 111 Nhập : tại kho công ty TNHH Hải Hoà Stt Tên , nhãn hiệu , quy cách vật tư Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá ( đ ) Thành tiền ( đ) Theo chứng từ Thực nhập 1 Hạt nhựa PP kg 2.500 2.500 17.000 42.500.000 Cộng 42.500.000 Tổng số tiền viết bằng chữ : Bốn hai triệu năm trăm ngàn đồng Phụ trách cung tiêu Người giao hàngThủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị ( ký tên ) ( ký tên ) ( ký tên ) ( ký tên ) ( ký tên ) * Phiếu xuất kho Căn cứ vào yêu cầu sản xuất của các bộ phận phòng kế hoạch vật tư viết phiếu xuất kho Phiếu xuất kho lập làm 3 liên : 1 liên lưu , 2 liên còn lại người lĩnh mang xuống kho , sau khi xuất kho thủ kho ghi số lượng thực xuất vào sau đó thủ kho giữ 1 liên để ghi thẻ kho rồi chuyển cho kế toán để hạch toán , một liên giao cho bộ phận sử dụng vật liệu để theo dõi chi phí vật liệu . Phiếu xuất kho dùng để theo dõi chặt chẽ số lượng vật tư sản phẩm hàng hoá xuất kho cho các bộ phận sử dụng trong đơn vị . Nó là căn cứ để hạch toán chi phí sản xuất , tính giá thành sản phẩm để kiểm tra sử dụng thực hiện định mức tiêu hao vật tư . Đơn vị : công ty TNHH Phiếu Xuất kho No : 270380 Hải Hoà Họ tên người nhận hàng : Lê Anh Thức Nợ TK 621 Địa chỉ : Phân xưởng sản xuất số 2 Có TK 152 Lý do xuất : xuất cho chế tạo sản phẩm Xuất tại kho : Công ty TNHH Hải Hoà Stt Tên , nhãn hiệu , quy cách vật tư Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá ( đ ) Thành tiền ( đ) Theo chứng từ Thực nhập 1 Hạt nhựa PP kg 2.000 2.000 17.000 34.000.000 Cộng 34.000.000 Tổng số tiền viết bằng chữ : Ba mươi tư triệu đồng Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Thủ kho ( ký tên ) ( ký tên ) ( ký tên ) ( ký tên ) Thẻ kho - Phương pháp lập : Thẻ kho được mở cho từng laọi vật tư , chủng loại . Thẻ kho do kế toán làm và ghi các chỉ tiêu như ngày lập thẻ , số tờ , tên nhãn hiệu sau đó giao cho thủ kho để thủ kho ghi chép tình hình Nhập –Xuất –Tồn hàng tháng . Căn cứ lập thẻ kho : Dựa vào phiếu nhập và phiếu xuất Phương pháp ghi thẻ kho : Ghi số lượng VL – CCDC tốn đầu tháng sau đó ghi các phát sinh trong tháng chính là NVL nhập kho hoặc xuất kho phát sinh trong tháng . Và cuối cùng ở cột cộng ta cộng tổng NVL xuất và NVL nhập và tính tồn cuối tháng bằng công thức : Tồn cuối tháng = Nhập + Tồn đầu tháng - Xuất trong tháng Thẻ kho Ngày lập thẻ Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư : Hạt nhựa PP Đơn vị tính : kg Mã hàng Stt Chứng từ Trích yếu Số hiệu SH NT Nhập Xuất Tồn Dư đầu tháng 1.200 1 32078 2 / 5 Nhập 2.500 2 270380 2 / 5 Xuất 2.000 3 32079 5 / 5 Nhập 2.000 4 32080 10 / 5 Nhập 1.000 5 270381 15 / 5 Xuất 500 6 270382 17 / 5 Xuất 1.000 7 270383 29 / 5 Xuất 1.000 Tổng cộng 5.500 4.500 2.200 Sổ chi tiết vật liệu Cuố tháng sau khi thu toàn bộ các chứng từ nhập , xuất ở kho về kế toán ghi dơn giá và tính giá trị NVL nhập , xuất và ghi sổ chi tiết vật liệu và các phiếu nhập , phiếu xuất vật liệu . Phương pháp ghi gồm 3 phần : Nhập , xuất , tồn và trong các cột N-X-T gồm nội dung chính là số lượng , đơn giá và thành tiền dược viết chi tiết cho từng đối tượng nhập , xuất và có đầy đủ các cột chứng từ , ngày , tháng , số liệu của 1 loại sản phẩm . Bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn Căn cứ vào dòng cộng sổ chi tiết , vật liệu để ghi , mỗi sổ chi tiết NVL ghi 1 dòng . Cụ thể căn cứ vào sổ chi tiết của hạt PP có số liệu sau: Tồn đầu kỳ : 1.200 kg trị giá 20.400.000 (đ) Số lượng nhập : 5.500 kg trị giá 93.500.000 (đ) Số lượng xuất : 4.500 kg trị giá 76.500.000 (đ) Tồn cuối kỳ : 2.200 kg trị giá 37.400.000 (đ) Số liệu này được ghi ở dòng hạt nhựa PP Sổ chi tiết thanh toán với người bán : Cơ sở lập : Dựa vào các hoá đơn chưa trả tiền , phiếu nhập kho và các chứng từ thanh toán Phương pháp lập : * Dư đầu tháng : + Số dư bên có phản ánh số tiền đơn vị còn nợ người bán đối với khách hàng + Số dư bên nợ phản ánh số tiền ứng trứơc cho người bán * Số phát sinh : Phần ghi có TK 331 , nợ TK khác khác : Căn cứ vào phiếu nhập ghi số và ngày , căn cứ vào số ngày của hoá đơn ghi giá trị vật liệu nhập và tiền thuế VAT vào cột ghi có TK331 , nợ TK 52 và TK 133. Vd: Ngày 2 / 5 / 2005 nhập hạt PP với NG : 42.500.000 (đ) Thuế 10% : 4.250.000 (đ) Ta có tổng có TK 331 sẽ là : 46.750.000 (đ) Phần ghi nợ tk 331 , ghi có TK khác: Sau khi ghi nhận được các chứng từ thanh toán như phiếu chi , giấy báo nợ của ngân hàng , kế toán ghi vào cột nợ TK 331 , ghi có TK phù hợp. VD: Ngày 2/5/2005 nhập hạt PP , công ty đã trả bằng tiền mặt , số tiền là 46.750.000 (đ) ta ghi vào cột TK 111 số tiền 46.750.000 (đ) Khoá sổ kế toán cuối tháng : cuối tháng cộng sổ chi tiết , tính số dư cuối tháng cho người bán . 3) Kế toán tổng hợp vật liệu , công cụ dụng cụ Nhật ký chứng từ số 5 Cơ sở lập : Căn cứ vào sổ chi tiết số 2 ( sổ chi tiết thanh toán với người bán) Phương pháp lập : + Số dư đầu tháng : Lấy số liệu ccột số dư cuối tháng ở NKCT số 5 tháng trước chuyển sang ( tháng trước = 0 ) + Số phát sinh : Cuối tháng sau khi đã hoàn thành việc ghi sổ chi tiết số 2. Kế toán lấy số liệu dòng cộng cuối tháng của từng số chi tiết , mỗi khách hàng ghi vào 1 dòng NKCT . + Số dư cuối tháng : Căn cứ vào số dư đầu tháng , số phát sinh nợ , số phat sinh có trong tháng của từng đơn vị bán hàng để xác định số dư cuối tháng Số dư cuối tháng = Số dư đầu tháng + Tổng PS tăng - Tổng PS giảm VD : Tổng PS có TK 331 tháng 5 / 2005 là : 98.450.000 (đ) Tổng PS nợ TK 331 tháng 5 / 2005 là : 98.450.000 (đ) Số dư đầu tháng = 0 Vậy số dư cuối tháng hạt nhựa PP tháng 5 năm 2005 sẽ là : 98.450.000 – 98.450.000 = 0 Bảng phân bổ vật liệu ( Bảng phân bổ số 2) Cơ sở lập : Căn cứ vào phiếu xuất kho vật liệu Phương pháp lập : Cuối tháng khi thu toàn bộ các phiếu xuất , kế toán phân loại các phiếu xuất theo loại vật liệu , phân loại theo từng đối tượng sử dụng để ghi bảng phân bổ vật liệu . Cụ thể : Trong tháng 5 / 2005 tại công ty Hải Hoà : + NVL sử dụng cho sản xuất là : 3.215.748.000 (đ) + CCDC dùng cho quản lý là : 950.000 (đ) + CCDC dùng cho bộ phận bán hàng là : 1.100.000 (đ) Giá xuất NVL và CCDC trong công ty được tính theo gía thực tế đích danh . Bảng phân bổ VL –CCDC Đơn vị : (đ) TK ghi có TK ghi nợ TK 152 TK 153 TK 621 3.569.850.000 TK 641 950.000 TK 642 1.100.000 Tổng 3.569.850.000 2.676.000 4) Những biện pháp của kế toán nhằm kiểm tra , giám sát tình hình sử dụng vật liệu và quản lý VL – CCDC : Ghi chép , tính toán , phản ánh trung thực , chính xác , kịp thời số lượng , chất lượng và giá thực tế từng thứ , từng loại vật liệu ,công cụ dụng cụ nhập kho , xuất kho và tồn kho . Thông qua việc ghi chép tính toán để kiển tra , giám đốc tình hình thu mua , dự trữ và tiêu hao vật liệu , qua đó phát hiện và xử lý kịp thời vật liệu thừa thiếu , ứ đọng , kém phẩm chất , ngăn ngừa những trường hợp sử dụng phi pháp, lãng phí vật liệu . Tính toán phản ánh chính xác việc lập, xử lý khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho từng loại vật liệu . Tham gia kiểm kê , đánh giá vật liệu theo chế độ quy định , lập các báo cáo về vật liệu , tham gia phân tích kinh tế tình hình thu mua , dự trữ , bảo quản và sủu dụng vật liệu . III . Kế toán tài sản cố định Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu và những tài sản khác có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài . 1) Tìm hiểu những TSCĐ chủ yếu của DN Những TSCĐ chủ yếu trong DN : Máy kéo sợi X1 : Năm đưa vào sử dụng 1994 Nhà xưởng 1 : Năm đưa vào sử dụng tháng 5 /2000 Nhà xưởng 2 : Năm đưa vào sử dụng tháng 5 / 2000 Máy kéo sợi X2 : Năm đưa vào sử dụng tháng 5 / 2000 Mô tơ xưởng 1 : Năm đưa vào sử dụng tháng 11 /2000 Trạm biến áp : Năm đưa vào sử dụng tháng 5 / 2001 Mô tơ xưởng 2 : Năm đưa vào sử dụng tháng 11 /2001 Xe ô tô tải ( 1,25 tấn ) : Năm đưa vào sử dụng tháng 1 / 2005 Những máy móc thiết bị trên đều là những thiết bị tốt , khả năng sử dụng lâu dài ( từ 8 đến 20 năm ) nên sản phẩm của công ty làm ra tốt , có uy tín trên thị trường , mang lại lợi nhuận cao cho công ty. Phương pháp theo dõi quản lý TSCĐ trong DN Trong công ty TNHH Hải Hoà , hầu hết các công đoạn đều sử dụng đến máy móc , trang thiết bị .Do đó việc quản lý và theo dõi TSCĐ trong DN là rất quan trọng và cần được quản lý chặt chẽ . Bên cạnh đó công ty TNHH Hải Hoà sản xuất ra 1 loại sản phẩm , chủng loại không nhiều nên máy móc , trang thiết bị thay đổi và biến động cũng ít . 2) Kế toán chi tiết Quy trình hạch toán TSCĐ Sổ chi tiết TSCĐ Thẻ TSCĐ Chứng từ tăng TSCĐ Bảng phân bổ số 2 Nhật ký chứng từ số 9 Chứng từ TSCĐ Ghi chú: Cuối tháng Hàng ngày Căn cứ chứng từ tăng TSCĐ như : hoá đơn , biên bản giao nhận , biên bản bàn giao để lập thẻ TSCĐ . Sau khi lập thẻ TSCĐ , TSCĐ đã được ghi vào sổ chi tiết TSCĐ theo kết cấu TSCĐ . Căn cứ vào các sổ chứng từ ghi giảm TSCĐ kế toán ghi vào sổ chi tiết TSCĐ và ghi vào NKCT 9 . Cuối tháng lập bảng phân bổ số 3 . Trong tháng 5 năm 2005 công ty TNHH Hải Hoà mua 1 động cơ theo chứng từ tăng TSCĐ như sau : Hoá đơn gtgt Liên 2 ( Giao khách hàng ) Ngày 10 tháng 5 năm 2005 No : 073258 Đơn vị bán hàng : Công ty chế tạo máy điện Việt nam – Hungary Địa chỉ : Đông anh – Hà Nội Điện thoại : 04.8843298 MS : 0100101925 Họ tên người mua hàng : Trần Đăng Ninh Đơn vị : Công ty TNHH Hải Hoà Địa chỉ : 147 Hàng Tiện – Nam Định Hình thức thanh toán : Thanh toán bằng tiền mặt STT Tên hàng hoá , dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 2 + 1 Động cơ 7,5 kw – 1500 v/p Cái 1 17.810.000 17.810.000 Cộng tiền hàng : 17.810.000 Tiền thuế GTGT 10% 1.781.000 Tổng cộng tiền thanh toán : 19.591.000 Số tiền viết bằng chữ : Mười chín triệu , năm trăm chín mốt nghìn đồng Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị b) Căn cứ vào hoá đơn mua kế toán lập thẻ TSCĐ : Thẻ tài sản cố định Số 37 Ngày lập thẻ : 12 tháng 5 năm 2005 Tên , mã hiệu quy cách tscđ : động cơ 7,5 kw –1500 v/p Nước sản xuất ( việt nam – hungary ) Bộ phận quản lý , sử dụng : phòng kỹ thuật Thời gian sử dụng : 3 năm Số hiệu chứng từ Ghi tăng TSCĐ Giá trị hao mòn TSCĐ Ngày tháng Diễn giải Nguyên giá ( đ ) Năm Giá trị hao mòn Cộng dồn 073258 10/5/2005 Mua ngoài 17.810.000 Sổ chi tiết TSCĐ Cơ sở lập : Căn cứ vào các chứng từ tăng , giảm TSCĐ Phương pháp ghi : + Căn cứ vào các chứng từ tăng TSCĐ , kế toán ghi sổ chi tiết TSCĐ theo từng loại , mỗi chứng từ ghi 1 dòng . VD : Căn cứ ghi hoá đơn mua và thẻ TSCĐ là động cơ 7,5 kw kế toán ghi vào nhóm dụng cụ quản lý theo các nội dung : tên TSCĐ , nguyên gía ,...... + Căn cứ vào các chứng từ ghi giảm TSCĐ kế toán ghi sổ chi tiết TSCĐ trên cùng 1 dòng với TSCĐ giảm , kế toán ghi sổ , ngày chứng từ và lý do ghi giảm . Cụ thể : Căn cứ vào biên bản thanh lý TSCĐ , kế toán ghi chứng từ số 150 ngày 20 tháng 5 năm 2005 và lý do giảm ghi cùng 1 dòng với TSCĐ là thanh lý . Khi có TSCĐ bị hư hỏng , công ty sẽ làm 1 biên bản thanh lý Biên bản thanh lý Ngày 20 / 5 / 2005 Số 150 Căn cứ vào quyết định 40 ngày 03 / 5 / 2005 của Giám đốc công ty TNHH Hải Hoà về việc thanh lý TSCĐ I . Ban thanh lý gồm : Ông : Nguyễn Ngọc Đan ( trưởng ban ) Bà : Trịnh Tuyết Hằng ( uỷ viên ) II . Tiến hành thanh lý TSCĐ Tên , ký hiệu quy cách TSCĐ : Máy Fax Năm đưa vào sử dụng : tháng 5 / 2000 Nguyên giá : 3.500.000 ( đ ) thời gian sử dụng 5 năm Giá trị hao mòn dến thời điểm thanh lý : 3.500.000 ( đ ) Giá trị còn lại : 0 Ngày 20 / 5 / 2005 Trưởng ban thanh lý ( Ký , ghi rõ họ tên ) III . Kết quả thanh lý : Chi phí thanh lý TSCĐ : 120.000 ( đ ) Giá trị thu hồi : 2.000.000 ( đ ) Thủ trưởng đơn vị Ngày 20 / 5 / 2005 ( ký tên , đóng dấu ) Kế toán trưởng ( ký , ghi họ tên ) 3) Kế toán tổng hợp TSCĐ và đầu tư dài hạn Bảng phân bổ số 3 : Cuối tháng sau khi tổng hợp toàn bộ các chứng từ tăng , giảm TSCĐ trong tháng , căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao trong tháng này để lập bảng phân bổ cho tháng sau . Cơ sở lập : + Căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao tháng trước + Các chứng từ tăng , giảm TSCĐ tháng trước Phương pháp lập : + Dòng số khấu hao đã trích tháng trước : căn cứ vào bảng của tháng trước để ghi vào các dòng và các cột phù hợp . Cụ thể : Căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao tháng 4/ 2005 có số khấu hao phải trích tháng trước là 97.205.302 (đ) trong đó phân bổ cho TK 627 là 60.000.000 (đ) và 642 là 32.205.302 (đ) . Kế toán ghi dòng số khấu hao đã trích tháng trước theo nội dung phù hợp . + Dòng khấu hao tăng : Căn cứ vào TSCĐ tăng tháng 5 / 2005 để tính ra số khấu hao tăng trong tháng này . Mỗi TSCĐ tăng ghi 1 dòng Cụ thể : Trong tháng 5 / 2005 tăng động cơ 7,5 kw để phục vụ cho phòng kỹ thuật , kế toán tính khấu hao tăng là: 17.810.000 Số khấu hao tăng = = 494.722 (đ) 12 * 3 Kế toán ghi số liệu đã tính toán vào bảng phân bổ khấu hao , vì động cơ sử dụng cho phòng kỹ thuật nên số khấu hao phân bổ cho TK 642 + Dòng khấu hao giảm : Căn cứ vào TSCĐ giảm tháng 4/2005 để tính ra số khấu hao giảm tháng này , mỗi tái sản ghi 1 dòng . Cụ thể: Trong tháng 5 /2005 công ty thanh lý 1 máy fax với nguyên giá 3.500.000 (đ) . Thời gian sử dụng là 5 năm , kế toán ghi số khấu hao giảm trong tháng như sau: 3.500.000 Số khấu hao giảm = = 58.333 (đ) 5 * 12 Do máy fax dùng trong phòng TCKT nên khấu hao được tính cho TK 642 Số khấu hao phải = Số khấu hao trích + Khấu hao - Khấu hao trích tháng này tháng trước tăng giảm = 97.205.302 + 494.722 - 58.333 = 97.641.691 (đ) Nhật ký chứng từ 9 : Căn cứ vào các chứng từ giảm TSCĐ trong tháng kế toán ghi NKCT số 9 . Cơ sở ghi : Các chứng từ giảm TSCĐ như biên bản thanh lý , nhượng bán Phương pháp ghi : Mỗi chứng từ ghi 1 dòng theo thứ tự thời gian , ghi vào cột phù hợp . Cụ thể : Cản cứ vào biên bản thanh lý số 150 ngày 20 /5/ 2005 kế toán ghi vào cột chứng từ 150 , ngày 20 /5 /2005 , căn cứ nội dung thanh ký kế toán ghi vào phần ghi Có TK 211 : 3.500.000 (đ) Nợ TK 214 : 3.500.000 (đ) Nhật ký chứng từ 9 Ghi có tk 211 Tháng 5/2005 Đơn vị : (đ) stt Chứng từ Diễn giải Ghi có tk 211, nợ tk khác Cộng có tk 211 Số Ngày tháng Tk 214 Tk 811 1 150 20 / 5 Thanh lý máy fax 3.500.000 3.500.000 Cộng 3.500.000 3.500.000 Đã ghi sổ cái ngày tháng năm 2005 Kế toán ghi sổ ( Ký tên) 4) Những biện pháp quản lý nhằm tăng hiệu suất sử dụng của TSCĐ Tổ chức ghi chép , phản ánh chính xác , đầy đủ , kịp thời về số lượng và giá trị TSCĐ hiện có , tình hình tăng , giảm và sử dụng TSCĐ Tính toán và phân bổ chính xác số khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất , giám đốc chặt chẽ việc sử dụng nguồn vốn hình thành do trích khấu hao TSCĐ theo chế độ quy định . Tham gia lập dự toán sửa chữa lớn , phản ánh kịp thời , chính xác chi phí sửa chữa và kiểm tra tình hình thực hiện chi phí sửa chữa . Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận , thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐ , mở sổ cần thiết và hạch toán TSCĐ theo đúng chế độ , phương pháp quy định . Tham gia kiểm kê , đánh giá lại TSCĐ theo quy định của Nhà Nước . Lập báo cáo về TSCĐ và tiến hành phân tích tình hình trang bị huy động và bảo quản TSCĐ. IV. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm là toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hoá để sản xuất và tiêu thụ một khối lượng sản phẩm lao vụ nhất định . Quy trình hạch toán : Bảng phân bổ số 1,2,3 Các nhật ký chứng từ Bảng kê số 4 Bảng kê chi phí sản xuất và giá thành sợi Ghi chú : Cuối tháng Giải thích quy trình : Kế toán tập hợp các bảng phân bổ 1 , 2 , 3 và các nhật ký liên quan . Kế toán lập bảng kê 4 tập hợp chi phí sản xuất theo từng phân xưởng sản xuất . Và từ đó kế toán lập bảng kê chi phí sản xuất và giá thành phân xưởng. 1) Tìm hiểu những nội dung chi phí sản xuất a) Các khoản mục giá thành : Gồm 3 khoản mục Chi phí NVL trực tiếp : Phản ánh toàn bộ các NVL trực tiếp dùng cho quá trình sản xuất sợi . Chi phí nhân công trực tiếp : Khoản mục này phản ánh toàn bộ các chi phí cho việc sử dụng lao động trực tiếp sản xuất sợi như tiền lương , phụ cấp và các khoản tính theo lương . Chi phí sản xuất chung : Tập hợp toàn bộ các chi phí về tiền lương , phụ cấp phải trả cho nhân viên phân xưởng và các khoản đóng góp BHXH , KPCĐ , BHYT theo tỷ lệ tiền lương và 1 số chi phí khác như chi phí vật liệu , chi phí dụng cụ sản xuất , chi phí khấu hao TSCĐ , chi phí dịch vụ mua ngoài và 1 số chi phí bằng tiền khác phục vụ cho phân xưởng sản xuất . b) Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành : là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác gía thành của kế toán . Để tính giá thành sản phẩm thì việc tập hợp chi phí là công đoạn vô cùng quan trọng làm tư liệu để tạo ra gía thành của sản phẩm . Căn cứ để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Cơ cấu tơ chức sản xuất , yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế Yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ trong DN Đối tượng tính giá thành : Là các loại sản phẩm , công việc , lao vụ cần tính giá thành khi xác định ,Đối tượng tính giá thành dựa vào các căn cứ sau : Đặc điểm sản xuất của DN : tuỳ vào từng sản phẩm Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm : Vì công ty Hải Hoà có quy trình công nghệ giản đơn nên đối tượng là sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối . 2) Tập hợp chi phí sản xuất Tập hợp chi phí NVL trực tiếp : Chi phí NVL trực tiếp gồm NVL chính , phụ , nhiên liệu ,..được xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm . Đối với những NVL khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp riêng biệt thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó . Để tập hợp chi phí NVL trực tiếp kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho vật tư , hoá đơn GTGT , phiếu nhập kho và các chứn từ khác . TK sử dụng : TK621 Bên Nợ : Giá trị NVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất SP hoặc lao vụ dịch vụ Bên Có : Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp đã sử dụng cho sản xuất SP trong kỳ Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp - TK sử dụng : TK 622 Bên Nợ : chi phí nhân công trực tiếp phát sinh Bên Có : kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp kế toán căn cứ vào bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ tiền lương và BHXH . Tập hợp chi phí sản xuất chung TK sử dụng : TK627 được mở chi tiết cho từng phân xưởng , bộ phận sản xuất và có kết cấu: + Bên nợ : Tập hợp chi phí sản xuất chung + Bên có : Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung Kết chuyển và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng Chứng từ sử dụng : Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương , bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ , bảng phân bổ tiền lương và BHXH , hoá đơn GTGT , phiếu xuất vật tư , phiếu thu , phiếu chi . Hạch toán chi phí trả trước , phải trả Chi phí trả trước là chi phí thực tế đã phát sinh nhưng chưa tính hết vào chi phí kinh doanh kỳ này . Đây là những khoản chi phí phát sinh 1 lần quá lớn hoặc do bản thân chi phí có tác dụng kết quả hoạt động của nhiều kỳ . Do trong tháng này DN không phát sinh khoản chi phí trả trước nên chi phí trả trước không được hạch toán . Chi phí phải trả là khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng đã được ghi nhận là chi phí sxkd . Đây là khoản chi phí trong kế hoạch của DN . Do tính chất hoặc yêu cầu quản lý nên được tính trước vào chi phí sxkd cho các đối tượng chịu chi phí nhằm đảm bảo cho giá thành và các chi phí không bị đột biến khi chi phí phát sinh . Cụ thể trong tháng 5 năm 2005 có khoản chi phí phải trả cho công nhân những ngày nghỉ phép chưa phát sinh . DN tiến hành trích trước khoản tiền này tập hợp vào TK 335 ( lương chính * 0,03 ) dùng để trả lương cho công nhân nghỉ phép những tháng sau . * Bảng kê số 4 : Bảng kê này dùng để tập hợp chi phí sản xuất theo PX Cơ sở lập : + Các bảng phân bổ 1, 2 ,3 + Các bảng kê và chứng từ gốc liên quan Phương pháp lập : Căn cứ vào số liệu ở các bảng phân bổ , các NKCT , bảng kê , kế toán tập hợp số liệu về chi phí sản xuất theo PX cho cacs TK 621 , 622 , 627 . Sau khi tập hợp xong kết chuyển từ TK 621 , 622 , 627 sang TK 154 Cụ thể căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương để ghi vào cột 334 và 338 , ghi Nợ TK 622 , ta ghi được : Tiền lương phân bổ cho PX1 : 20.723.350 (đ) PX2 : 21.019.000 (đ) Kế toán ghi dòng TK622 chi tiết cho từng PX số BHXH , BHYT , KPCĐ Cụ thể : KPCĐ PX1 : 414.467 (đ) BHYT PX2 : 420.380 (đ) BHXH PX1 : 3.108.503 (đ) PX2 : 3.152.850 (đ) Căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu để ghi vào cột có TK 152 , 153 , ghi nợ các TK khác Cụ thể : + Căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu tháng 5/2005 giá trị phân bổ cho chi phí NVL trực tiếp là :3.569.850.000 (đ) Kế toán ghi vào dòng TK 621 và cột TK 152 trong bảng kê 4 + Căn cứ vào bảng khấu hao kế toán lấy số khấu hao phân bổ cho chi phí sản xuất chung ghi vào cột 214 dòng TK 627 Như trong tháng 5/2005 khấu hao phân bổ cho CPSXC là 174.791.015 (đ) kế toán ghi cột 214 dòng TK 627 Căn cứ các NKCT liên quan kế toán ghi các cột như NKCT 1, 2 , 5 , sau khi tập hợp phát sinh nợ TK 154 trong bảng kê 4 . Đối với CPNVL trực tiếp và CPSXC thì ta cần phải phân bổ cho từng PX sản xuất. Công thức tính phân bổ như sau : Chi phí phân bổ = Tổng chi phí phải phân bổ * Chi phí nhân cho từng PX Tổng chi phí nhân công trực tiếp công trực tiếp Cụ thể : CPNVL trực tiếp phân bổ cho từng PX 3.569.850.000 PX1 = * 20.723.350 = 1.772.282.849 (đ) 41.742.350 3.569.850.000 PX2 = * 21.019.000 = 1.797.567.151 (đ) 41.742.350 CPSXC phân bổ cho từng PX là : 5.118.500 PX1 = * 20.723.350 = 2.443.500 (đ) 41.742.350 5.118.500 PX2 = * 21.019.000 = 2.675.000 (đ ) 41.742.350 *Bảng kê số 6 Bảng kê số 6 chính là bảng dùng để phản ánh chi phí trả trước và chi phí phải trả có phát sinh . Cơ sở lập : + Các kế hoạch trích trước chi phí + Các bảng phân bổ + Các NKCT , các bảng kê liên quan + Các chứng từ gốc Phương pháp lập : Mỗi nội dung của chi phí trả trước hay chi phí phải trả được theo dõi riêng . Đối với chi phí trả trước , số phân bổ dần được ghi cùng dòng với chi phí phát sinh . Đối với chi phí phải trả thực tế phát sinh được ghi cùng dòng với số đã trích với chi phí sản xuất . Cụ thể : Trong tháng 5/2005 , DN lập bảng kê 6 có nội dung sau : Tiền lương nghỉ phép trích trước cho vào TK 335 số tiền là : 1.252.271 (đ) Trong đó : PX1 : 621.701 (đ) PX2 : 630.570 (đ) *Bảng kê số 5 Trong hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ , để tập hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN , kế toán sử dụng bảng kê số 5 Cơ sở lập : Căn cứ vào các bảng phân bổ , bảng kê 6 và các NKCT liên quan Phương pháp lập : Đối với TK 641 và TK 642 tập hợp theo từng TK cấp 2, lấy số liệu từ bảng * Phương pháp kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến , còn đang nằm trong quá trình sản xuất . Đánh giá sản phẩm dở dang là việc xá định chi phí sản xuất thực tế của sản phẩm dở dang , lao vụ chưa hoàn thành để phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm . Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí NVL chính : Giá trị VL chính Số lượng SP dở dang cuối kỳ Toàn bộ giá trị nằm trong SP dở = * VL chính xuất dang Số lượng + Số lượng SP dùng thành phẩm dở dang 3) Tìm hiểu phương pháp tính giá thành Do DN sản xuất 1 loại mặt hàng , đó là sợi lưới nên việc tính giá thành mà DN áp dụng là phương pháp tính giá thành theo phương pháp giản đơn . Cụ thể : Tổng giá thành = CPSXKD dở dang + Tổng CPSX - CPSXKD dở SP hoàn thành đầu kỳ phát sinh trong kỳ dang cuối kỳ Tổng giá thành SP hoàn thành Giá thành đơn vị = SP hoàn thành Số lượng sản phẩm hoàn thành 4) Các biện pháp kiểm tra , giám đốc của kế toán để tiết kiệm chi phí sản xuất , hạ giá thành sản phẩm : Tố chức việc tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng đã xác định bằng phương pháp thích hợp , tập hợp chi phí sản xuất theo các khoản mục chi phí và theo yếu tố chi phí theo quy định . Thường xuyên tiến hành kiểm tra , đối chiếu và định kỳ tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí , các dự toán chi phí , đề xuất các biện pháp tăng cường quản lý và tiết kiệm chi phí sản xuất . Xác định đối tượng tính giá thành cho phù hợp , lựa chọn phương pháp tính giá thành hợp lý , phù hợp với đối tượng tính giá thành . Tổ chức tính giá thành thực tế cho từng đối tượng , từng đơn vị sản phẩm theo các khoản mục giá thành đúng kỳ hạn , đúng phương pháp , đúng chế độ . Định kỳ tổ chức , phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và nhiệm vụ hạ giá thành . Phần III Những nhận xét và khuyến nghị Mặc dù công ty TNHH Hải Hoà mới thành lập song với sự năng động sáng tạo của Ban giám đốc công ty , đội ngũ cán bộ , công nhân viên làm việc nhiệt tình nghiêm túc , công ty đã tự khẳng định mình và đứng vững trên thương trường . Trong những năm qua công ty vừa hoạt động sản xuất kinh doanh , vừa điều chỉnh về mọi mặt như công tác tổ chức , mô hình kinh doanh , phương thức thanh toán và huy động vốn . Công ty đã xây dựng được bộ máy quản lý chặt chẽ , cán bộ có năng lực và trách nhiệm , bộ máy kế toán của công ty gọn nhẹ phù hợp với yêu cầu quản lý công tác tài chính hiện nay , cung cấp những thông tin kịp thời giúp cho giám đốc điều hành sản xuất kinh doanh nhận thức đúng đắn và đưa ra những giải pháp phù hợp với tình hình kinh doanh của đơn vị . Qua thời gian thực tập tại đơn vị , em thấy công tác kế toán của công ty TNHH Hải Hoà có những ưu điểm và tồn tại sau đây: Ưu điểm: 1) Về bộ máy kế toán : Bộ máy kế toán được tổ chức gọn nhẹ phù hợp với quy mô của công ty , số lượng kế toán của đơn vị là 3 người , mỗi người được phân công 1 phần hạch toán khác nhau , phù hợp với khả năng và giúp họ hoàn thành thuận lợi công việc của mình . 2) Về hệ thống sổ sách chứng từ : DN lựa chọn hình thức Nhật ký – Chứng từ và đã xây dựng được 1 hệ thống sổ sách kế toán phù hợp với hình thức này. Do áp dụng hình thức này mà khối lượng ghi chép giảm bớt và chính xác . 3) Về tổ chức quản lý lao động và vật tư : + Công tác quản lý lao động chặt chẽ , hạch toán chi phí nhân công rõ ràng , tạo thuận lợi cho việc trích BHXH , BHYT , KPCĐ cho công nhân viên trong danh sách lao động của doanh nghiệp . Luôn kịp thời điều chỉnh lực lượng lao động từ gián tiếp sang trực tiếp một cách hợp lý , tăng cường tiêu thụ , đẩy mạnh tốc độ vòng quay của vốn làm tăng doanh thu của đơn vị . + Vật tư mua về được chuyển thẳng đến phân xưởng để giảm bớt chi phí kho bãi , vận chuyển. Đảm bảo tính liên tục trong sản xuất và hạn chế mất mát hao hụt . Thực hiện khai thác tối đa nguồn cung ứng vật liệu và áp dụng đơn giá , định mức theo quy định . 4) Về tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm : + Việc tổ chức hạch toán và khoá sổ theo tháng giúp ban lãnh đạo nắm bắt sát sao tình hình tài chính trong đơn vị để từ đó có sự điều chỉnh kịp thời và có những cải tiến nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế . Đối tượng kế toán CPSX và đối tượng tính giá thành được xác định rất hợp lý . Kỳ tính giá thành là hàng tháng .Phương pháp tập hợp CPSX theo 3 khoản mục: CPNVLTT , CPNCTT , CPSCX . + Phương pháp tính giá thành theo phương pháp giản đơn là phù hợp với đặc điểm ngành , với yêu cầu quản lý và khả năng thực tế của doanh nghiệp . Công tác kiểm kê, đánh giá khối lượng SP dở dang cuối kỳ được tổ chức một cách khoa học , cung cấp số liệu trung thực, đầy đủ , kịp thời phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm ở cuối tháng . 5) Về việc sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán : DN đã áp dụng Kế toán máy trên hầu hết các phần hành kế toán tại đơn vị theo Phần mềm kế toán do cán bộ Trung tâm tin học Cục tài chính – Bộ QP lập, đã góp phần giảm nhẹ công việc , tạo điều kiện chuyên môn hoá lao động kế toán . Ngoài ra còn góp phần cung cấp chính xác một cách đầy đủ thông tin cho quản lý, nâng cao hiệu quả công tác kế toán ở doanh nghiệp. Hạn chế : 1)Về chi phí NVLTT : Chi phí này chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm . Việc tiết kiệm hay lãng phí NVLTT là một vấn đề hết sức quan trọng ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm , do vậy đòi hỏi kế toán phải thường xuyên theo dõi chặt chẽ tình hình tăng, giảm và chất lượng của NVL. 2 )Về vấn đề vốn và các yếu tố khác : Bên cạnh những cố gắng mà doanh nghiệp đã đạt được , trước mắt công ty cũng còn không ít khó khăn như vấn đề vốn để mở rộng sản xuất , do đó công ty phải dựa vào các nguồn vốn khác như nguồn vốn chiếm dụng trong thanh toán , nguồn vốn đi vay . Mặt khác công ty đang chịu sự canh tranh quyết liệt của các thành phần kinh tế khác trong nền kinh tế thị trường . Một số đề nghị đối với doanh nghiệp : Giải pháp tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Hải Hoà : Hiện nay , tìm kiếm giải pháp phù hợp là một bài toán nan giải , thật khó có một câu trả lời cụ thể đối với mỗi DN. Qua quá trình tìm hiểu thực tế và nghiên cứu tài liệu , em mạnh dạn đưa ra một số giải pháp sau: - Giảm tới mức tối thiểu hao hụt trong sản xuất và bảo quản , vận chuyển vật tư. - Thường xuyên cập nhật giá cả thị trường vật tư để đối chiếu , kiểm tra với hoá đơn do nhân viên cung ứng vật tư cung cấp . Mặt khác doanh nghiệp nên thiết lập một hệ thống các nhà cung ứng vật tư ổn định , thường xuyên đảm bảo vật tư , tiến độ thi công đồng thời giảm tình trạng ứ đọng vốn . - Tiết kiệm chi phí vận chuyển trong thu mua và trong sử dụng , nghiên cứu tìm kiếm việc sử dụng nguồn vật liệu mới , giá cả hợp lý , có hiệu quả , đáp ứng tiến bộ khoa học kỹ thuật . - Xây dựng chế độ khen thưởng cho cán bộ công nhân viên , nâng cao ý thức trách nhiệm của người lao động trong sử dụng tiết kiệm vật tư . Sử dụng các biện pháp kỹ thuật , nâng cao ý thức của CBCNV nhằm nâng cao năng suất lao động, giảm lao động gián tiếp , kiện toàn bộ máy lãnh đạo trong toàn doanh nghiệp . Để nâng cao hiệu qủa công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm , doanh nghiệp cần thực hiện đồng bộ các giải pháp trên . Tuy nhiên điều cốt lõi là phải tự đánh giá được khả năng cạnh trạnh của chính mình từ đó chủ động xây dựng kế hoạch SXKD cho phù hợp . Công ty cần xây dựng hoàn chỉnh các chính sách , phương hướng phát triển trong thời gian tới để xác định nhiệm vụ và kế hoạch hoạt động cho phù hợp . Mặt khác , cần nâng cao quyền lợi và trách nhiệm của các cá nhân , tập thể , nhanh chóng hoàn thành ban kiểm soát , kiểm toán nội bộ giúp kịp thời phát hiện sai sót trong tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm . Với những kiến thức đã được học ở trường và 1 tháng thực tập tìm hiểu thực tế , đã giúp em hiểu sâu hơn về những kiến thức đã học và hiểu được tầm quan trọng của công tác kế toán ngoài thực tế . Đặc biệt là công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm trong công ty TNHH Hải Hoà nói riêng và các DN khác nói chung . Việc tập hợp chính xác , đầy đủ CPSX trong kỳ đã góp phần không nhỏ để nâng cao hiệu quả SXKD của doanh nghiệp . Công ty TNHH Hải Hoà đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong những năm qua. Tuy nhiên nếu công tác hạch toán kế toán của công ty khắc phục được một số vấn đề tồn tại theo nhận định của em thì chắc chắn công tác hạch toán kế tóan của công ty sẽ được hoàn thiện hơn, giúp cho công ty nâng cao được sức cạnh tranh trong hoạt động SXKD . Quá trình thực tập tại công ty, em luôn nhận được sự quan tâm, hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo và của các cô chú trong công ty đã giúp em hoàn thành luận văn này.Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu thực tế và trình độ bản thân còn hạn chế , bản báo cáo này không tránh khỏi những khiếm khuyết và còn có những sai sót nhất định, nhất là những kiến nghị đề xuất mang tính chủ quan của bản thân. Em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các Thầy, Cô giáo và của các Cô Chú trong công ty để nhận thức của em được đầy đủ hơn và hoàn thành tốt nội dung đào tạo của khoá học . Em xin chân thành cám ơn !

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc35665.DOC
Tài liệu liên quan