Báo cáo phát triển con người 2009 và các chỉ số của Việt Nam 28 thông tin khoa học thống kê - Nguyễn Thái Hà

Tài liệu Báo cáo phát triển con người 2009 và các chỉ số của Việt Nam 28 thông tin khoa học thống kê - Nguyễn Thái Hà: Chỉ số HDI (Human Development Index) đolường sự tiến bộ chung của một quốc giavề phát triển con người. HDI đo lường kết quả chung của một quốc gia dựa trên ba khía cạnh cơ bản: cuộc sống lâu dài và khoẻ mạnh, tính bằng tuổi thọ trung bình từ lúc sinh; khả năng tiếp cận với tri thức, tính bằng tỉ lệ biết chữ của người lớn và tỉ lệ đi học nói chung; và mức sống hợp lý, tính bằng GDP bình quân đầu người theo sức mua tương đương (đồng Đô la Mỹ). Chỉ số phát triển con người HDI có giá trị từ 0 đến 1. Các quốc gia được xếp hạng trên cơ sở giá trị của chỉ số này, với thứ tự xếp hạng số 1 thể hiện cho giá trị của chỉ số HDI cao nhất. Báo cáo phát triển con người năm 2009 với tiêu đề “Vượt qua rào cản: Di cư và phát triển con người” sử dụng dữ liệu năm 2007 được tính cho 182 quốc gia (tăng 3 nước so với năm trước), trong đó có 2 nước mới tham gia là Andorra và Liechtenstein và Afghanistan (tham gia xếp hạng lần đầu năm 1996). Một điểm cần lưu ý là kết quả HDI được tính toán t...

pdf6 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 348 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo phát triển con người 2009 và các chỉ số của Việt Nam 28 thông tin khoa học thống kê - Nguyễn Thái Hà, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chỉ số HDI (Human Development Index) đolường sự tiến bộ chung của một quốc giavề phát triển con người. HDI đo lường kết quả chung của một quốc gia dựa trên ba khía cạnh cơ bản: cuộc sống lâu dài và khoẻ mạnh, tính bằng tuổi thọ trung bình từ lúc sinh; khả năng tiếp cận với tri thức, tính bằng tỉ lệ biết chữ của người lớn và tỉ lệ đi học nói chung; và mức sống hợp lý, tính bằng GDP bình quân đầu người theo sức mua tương đương (đồng Đô la Mỹ). Chỉ số phát triển con người HDI có giá trị từ 0 đến 1. Các quốc gia được xếp hạng trên cơ sở giá trị của chỉ số này, với thứ tự xếp hạng số 1 thể hiện cho giá trị của chỉ số HDI cao nhất. Báo cáo phát triển con người năm 2009 với tiêu đề “Vượt qua rào cản: Di cư và phát triển con người” sử dụng dữ liệu năm 2007 được tính cho 182 quốc gia (tăng 3 nước so với năm trước), trong đó có 2 nước mới tham gia là Andorra và Liechtenstein và Afghanistan (tham gia xếp hạng lần đầu năm 1996). Một điểm cần lưu ý là kết quả HDI được tính toán trên cơ sở số liệu năm 2007 nên không phản ánh tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Theo kết quả có 38 nước xếp hạng Phát triển con người rất cao, 45 nước xếp hạng Phát triển con người cao, 75 nước xếp hạng Phát triển con người trung bình, và 24 nước xếp hạng Phát triển con người thấp. Việt Nam có chỉ số HDI là 0,725, là nước Phát triển con người ở mức trung bình, giảm 1 bậc so với năm 2006. Các giá trị cụ thể của HDI và các giá trị thành phần của các nước theo các mức phát triển con người rất cao, cao, trung bình, và thấp cụ thể xem Bảng 1 dưới đây: So với năm 2006, giá trị của HDI năm 2007 giảm ở 4 quốc gia (đều do giảm GDP bình quân BÁO CÁO PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI 2009 VÀ CÁC CHỈ SỐ CỦA VIỆT NAM 28 THÔNG TIN KHOA HỌC THỐNG KÊ Nguyễn Thái Hà STT HDI Tuổi thọ bình quân Tỷ lệ đi học GDP bình quân đ ầu người Phát triển con người rấ t cao 1 - 38 0,971 - 0,902 82,7 - 75,5 114,2 - 65,1 85.382 - 17.956 Phát triển con người cao 39 - 83 0,895 - 0,803 78,7 - 64,9 100,8 - 61,1 29.723 - 6.876 Phát triển con người trung bình 84 -158 0,798 - 0511 76,0 - 44,9 90,0 - 25,5 30.627 -904 Phát triển con người thấp 159 -182 0,499 - 0,340 62,2 - 43,6 63,3 -27,2 1690 - 298 Bảng 1. Giá trị HDI và các thành phần của chỉ số theo các mức phát triển con người Nguồn: Human Development Report 2009 - Table H đầu người), tăng ở 174 nước, và có nhiều thay đổi về thứ tự xếp hạng các quốc gia. So với năm 2006, có 50 quốc gia giảm một hoặc một vài bậc trong bảng xếp hạng, và cũng có khoảng 50 quốc gia tăng thứ bậc trong bảng xếp hạng. Sự thay đổi về thứ tự xếp hạng không chỉ do kết quả hoạt động của từng quốc gia mà còn do sự tiến bộ của quốc gia này so với các quốc gia khác, đặc biệt khi sự chênh lệch về giá trị xếp hạng không lớn. Trung Quốc là nước tăng số bậc nhiều nhất trong bảng xếp hạng (7 bậc), tiếp theo là Côlômbia và Pêru (tăng 5 bậc). Ở các nước này, thứ bậc HDI tăng nhanh là do tốc độ tăng trưởng kinh tế tương đối nhanh. Năm nước đứng đầu bảng xếp hạng, giữ vị trí không đổi so với năm 2006 đó là Na Uy đứng thứ nhất, tiếp theo là Úc, Iceland, Canada và Ireland. Pháp xếp thứ 8, tăng 3 bậc so với năm trước. Đứng cuối bảng xếp hạng là 3 nước Nigiê, Afghanistan và Sierra Leone. HDI không chỉ liên quan đến thu nhập Kể từ năm 1990, hàng năm Báo cáo phát triển con người đã công bố Chỉ số phát triển con người (HDI). Phạm vi xem xét của HDI vượt khỏi thu nhập quốc dân bình quân đầu người (GDP), liên quan đến khái niệm rộng hơn về sự thịnh vượng. HDI đưa ra một lăng kính rộng hơn để xem xét sự tiến bộ của con người và mối quan hệ phức tạp hơn giữa thu nhập và sự thịnh vượng. Trong các yếu tố cấu thành của HDI, chỉ có thu nhập bình quân đầu người và nhập học chung là hai nhân tố có phần nào đó liên quan đến sự thay đổi chính trị. Chính vì vậy mà cần xem xét sự thay đổi của chỉ số phát triển con người theo thời gian. Các giá trị HDI được xem xét theo thời gian cho biết xu thế phát triển con người của các nước và các châu lục. Xét xét HDI thời kỳ 1985-2007 cho thấy các giá trị HDI trong tất cả các khu vực đã tăng dần qua các năm, mặc dù có giai đoạn tăng chậm hơn hoặc thậm chí có giai đoạn HDI đảo chiều. Trong thời kỳ này HDI của Việt Nam tăng 1,16% năm, từ 0,561 lên 0,725. (Hình 1). Hình 1: Các xu hướng của HDI HDI năm 2007, nổi trội với khoảng chênh lệch rất lớn về chỉ số HDI chung giữa các châu lục trên thế giới, điều này chứng tỏ sự thịnh vượng và các cơ hội trong cuộc sống giữa các châu lục là hoàn toàn khác nhau. HDI của Việt Nam là 0,725, xếp thứ 116 trong số 182 nước (Bảng 2). Thông qua việc xem xét một số khía cạnh cơ bản nhất về cuộc sống và cơ hội của phát triển con người, HDI cung cấp một bức tranh đầy đủ và tổng hợp hơn về sự phát triển của một 29 Báo cáo phát triển con người 2009 và các chỉ số của Việt Nam CHUYÊN SAN HDI OECD CEE và CIS Mỹ La tinh và Caribê Đông Á và TBDương Ả Rập thống nhất Nam Á Tiểu Sa mạc Sahara châu Phi Nguồn: Human development report 2009 - Human development index trends nước so với các chỉ tiêu khác, ví dụ như so với GDP bình quân đầu. Hình 2 chứng tỏ các nước có cùng giá trị HDI có thể có sự rất khác nhau về thu nhập hoặc các nước có mức thu nhập bình quân đầu người như nhau nhưng có các chỉ số HDI rất khác nhau. Nghèo khổ về con người Chỉ số nghèo khổ về con người cho các nước đang phát triển HPI-13, tập trung vào tỷ lệ những người sống dưới ngưỡng nghèo cụ thể theo từng khía cạnh của chỉ số phát triển con người đó là sống lâu và khỏe mạnh (liên quan đến khả năng sống sót - tính dễ bị tổn thương gây chết người ở độ tuổi tương đối thấp), được tiếp cận với giáo Báo cáo phát triển con người 2009 và các chỉ số của Việt Nam 30 THÔNG TIN KHOA HỌC THỐNG KÊ Bảng 2: Chỉ số phát triển con người của Việt Nam và một số nước 2007 Thứ tự HDI Thứ tự Tuổi thọ (năm) Thứ tự Tỷ lệ biết chữ 1(%) Thứ tự Tỷ lệ đi đọc (%) Thứ tự GDP bình quân2 (đôla Mỹ) 1. Na Uy 0,971 1. Nhật Bản 82,7 1. Georgia 100,0 1. Úc 114,2 1. Đảo Liechtenstein 85.382 114. Guyana 0,729 52. Ecuador 75,0 67. Bolivia 90,7 124. Zambia 63,3 127. Guyana 2.782 115. Mông Cổ 0,727 53. Slovakia 74,6 68. Suriname 90,4 125. Đông Timor 63,2 128. Ấn Độ 2.753 116. Việt Nam 0,725 54. Việt Nam 74,3 69. Việt Nam 90,3 126. Việt Nam 62,3 129. Việt Nam 2.600 117. Moldova 0,720 55. Malaysia 74,1 70. Ả Rập 90,0 127. Vanuatu 62,3 130. Nicaragua 2.570 118. Ghi nê xích đạo 0,719 56. CH Nam Tư (cũ) 74,1 71. Brazil 90,0 128. Uganda 62,3 131. Moldova 2.551 182. Nigiê 0,340 176. Afghanistan 43,6 151. Mali 26,2 177. Djibouti 25,5 181. CHDC Công gô 298 Nguồn: Human Development Report 2009 - Table H 1 Từ 15 tuổi trở lên 2 GDP bình quân đầu người tính theo phương pháp sức mua tương đương bằng đồng đô la Mỹ Chỉ số phát triển con người GDP BQ đầu người (HDI) (sức mua tương đương-Đôla Mỹ) Mông Cổ Việt Nam Nguồn: Human development report 2009 - Human develop- ment index and its 2007 compomemts Hình 2: Chỉ số phát triển con người và GDP bình quân đầu người 3 HPI-1 là chỉ số nghèo khổ về con người tính cho các nước đang phát triển dục - bị bỏ ngoài thế giới, không biết đọc, viết và giao tiếp, và có mức sống tử tế - theo nghĩa phân bổ về kinh tế chung. HPI-1 quy định ngưỡng nghèo năm 2007 các nước đang phát triển ở mức 1,25 đô la Mỹ/ngày. Cụ thể HPI-1 đo khả năng bị tước đoạt hoàn toàn về sức khỏe, đo bằng bằng tỷ lệ phần trăm dân số sống dự kiến không thể sống đến 40 tuổi. Về giáo dục được đo bằng tỷ lệ phần trăm dân số không biết chữ từ 15 tuổi trở lên. Và mức sống hợp lý được đo bằng tỷ lệ tỷ lệ phần trăm người dân có khả năng tiếp cận nước sạch, tỷ lệ phần trăm dân số không có khả năng tiếp cận với các dịch vụ y tế, và tỷ lệ phần trăm trẻ em dưới 5 tuổi nhẹ cân so với tuổi. Bảng 3 là giá trị của các biến số HPI của Việt Nam và một số nước khác. Giá trị HPI-1 của Việt Nam là 12,4%, xếp thứ 55 trong số 135 nước. Về xây dựng năng lực của phụ nữ HDI đo lường thành tựu chung của một quốc gia, tuy nhiên lại không thể hiện được mức độ bất bình đẳng về giới trong các thành tựu đã đạt được. Chỉ số phát triển liên quan đến giới (GDI) được giới thiệu trong Báo cáo phát triển con người năm 1995, các khía cạnh để đo lường GDI sử dụng cùng các chỉ tiêu để tính HDI nhưng nắm bắt những sự bất bình đẳng trong các thành tựu đạt được giữa nữ và nam, hiểu một cách đơn giản nhất thì GDI là chỉ số phát triển HDI nhưng được xem xét và tính toán dưới góc độ giới. Giữa HDI và GDI có mối quan hệ chặt chẽ, bất bình đẳng về phát triển con người theo giới càng lớn, thì quan hệ giữa GDI và HDI của một nước càng thấp. Ví dụ giá trị GDI là 0,723 cần được so sánh với giá trị HDI của nó là 0,725, thì giá trị GDI bằng 99,7% HDI. Trong số 155 nước có số liệu HDI và GDI, 30 nước có tỷ số giữa GDI và HDI tốt hơn của Việt Nam. Bảng 4 là tỷ số giữa GDI và HDI của Việt Nam và một số nước khác. Thước đo bình đẳng giới thể hiện phụ nữ có 31 Báo cáo phát triển con người 2009 và các chỉ số của Việt Nam CHUYÊN SAN HDI Chỉ số nghèo khổ về con người (HPI-1) Tỷ lệ (%) dân số không sống đến 40 tuổi Tỷ lệ (%) dân số từ 15 tuổi trở lên không biết chữ (%) Dân số không được sử dụng nước sạch Tỷ lệ (%) trẻ dưới 5 tuổi nhẹ cân 1. CH Czech (1,5) 1. Hồng Kông, TQ (1,4) 1. Georgia (0,0) 1. Barbados (0) 1. Croatia (1) 53. Ả Rập Saudi (12,1) 52. Lithuania (5,7) 67. Bolivia (9,3) 61. Suriname (8) 102. Namibia (24) 54. Philippin (12,4) 53. Mauritius (5,8) 68. Suriname (9,6) 62. Djibou ti (8) 103. Comoros (25) 55. Việt Nam (12,4) 54. Việt Nam (5,8) 69. Việt Nam (9,7) 63. Việt Nam (8) 104. Việt Nam (25) 56. CH Ả Rập Syrian (12,6) 55. Saint Vincent và Grenadines (5,8) 70. Tiểu VQ Ả Rập thống nhất (10,0) 64. Cuba (9) 105. Guinea (26) 57. Sao Tome và Principe (12,6) 56. Panama (5,9) 71. Brazil (10,0) 65. Brazil (9) 106. Togo (26) 135. Afghanistan (59,8) 153. Lesotho (47,4) 151. Mali (73,8) 150. Afghanistan (78) 138. Bangladesh (48) Bảng 3. Các chỉ tiêu nghèo khổ về con người Nguồn: Human Development Report 2009 - Table I-1 thực sự tham gia và đời sống kinh tế và chính trị đất nước hay không, được thể hiện bằng chỉ số GEM. GEM sử dụng các biến phản ánh quyền lực tương đối giữa phụ nữ và nam giới trong các hoạt động chính trị và kinh tế. Thông qua tỷ lệ nắm giữ số ghế trong quốc hội của phụ nữ, nữ cán bộ quản lý, điều hành, lập pháp; chuyên viên và quản lý cấp cao; cán bộ chuyên môn kỹ thuật; và bất bình đẳng trong thu nhập, phản ánh sự độc lập về kinh tế. Sự khác nhau giữa GDI, GEM thể hiện sự bất bình đẳng về cơ hội trong các lĩnh vực. Chỉ số GEM của Việt Nam là 0,054 xếp thứ 62 trong số 109 nước. Di cư Hàng năm, có hàng triệu người di cư qua biên giới quốc gia và quốc tế để tìm kiếm cuộc sống tốt hơn. Hầu hết những người di cư trong nước và quốc tế đều có thu nhập cao hơn, được tiếp cận với các điều kiện về giáo dục, y tế tốt hơn, và cải thiện tương lai cho con cái của họ. Trong số 195 triệu người di cư quốc tế, chiếm phần lớn là những người di cư từ các nước đang phát triển đến các nước phát triển hơn, hoặc di cư Báo cáo phát triển con người 2009 và các chỉ số của Việt Nam 32 THÔNG TIN KHOA HỌC THỐNG KÊ Tuổi thọ bình quân năm 2004 (năm) Tỷ lệ biết chữ năm 2004 (% dân số từ 15 tuổi trở lên) Tỷ lệ đi học chung năm 2004 GDI so với HDI Nữ so với Nam Nữ so với Nam Nữ so với Nam 1. Mông Cổ (100,0%) 1. LB Nga (121,7%) 1. Lesotho (122,5%) 1. Cuba (121,0%) 29. Croatia (99,7%) 131. Ethiopia (105,4%) 79. Trung Quốc (93,3%) 127. Indonesia (96,0%) 30. Đảo Síp (99,7%) 132. Israel (105,4%) 80. Palestin (92,9%) 128. Kenya (95,4%) 31. Việt Nam (99,7%) 133. Việt Nam (105,3%) 81. Việt Nam (92,5%) 129. Việt Nam (94,9%) 32. Uruguay (99,7%) 134. Yemen (105,3%) 82. Lebanon (92,1%) 130. CH Ả Rập (94,6%) 33. CH Czech (99.7%) 135. Cuba (105,3%) 83. Myanmar (92,0%) 131. Swaziland (94,4%) 155. Afghanistan (88,0%) 190. Swaziland (98,0%) 145. Afghanistan (29,2%) 175. Afghanistan (55,6%) Bảng 4. GDI so sánh với HDI Nguồn: Human Development Report 2009 Nước đi Tỷ lệ di cư (%) Châu lục đến chủ yếu của người di cư (%) 1. Antigua và Barbuda 45,3 Châu Á 46,6 5. Samoa 37,2 Bắc Mỹ 16,6 127. CH Triều Tiên 3,1 Bắc Mỹ 50,3 136. Đông Timor 2,6 Châu Á 39,5 138. Việt Nam 2,4 Bắc Mỹ 57,4 140. Căm-pu-chia 2,3 Bắc Mỹ 50,5 147. Vanuatu 2,0 Châu Âu 25,4 181. Mông cổ 0,3 Châu Âu 40,7 Chung toàn cầu Phát triển con người trung bình 1,9 Châu Á 43,3 OECD 3,9 Bắc Mỹ 41,2 Thế giới 3,0 Châu Âu 33,4 Bảng 5. Di cư Nguồn: Human Development Report 2009 - Table L giữa các nước đã phát triển Tỷ lệ di cư của Việt Nam là 2,4%. Châu lục đến của người di cư Việt Nam chủ yếu là Bắc Mỹ, chiếm tới 57,4% số người di cư của Việt Nam. Mỹ là nước chủ nhà của gần 40 triệu người di cư quốc tế - đây là nước có số lượng dân di cư cao nhất thế giới, Qatar là nước có nhiều dân di cư nhất - tính trung bình cứ 5 người thì có hơn 4 người là dân di dư. Việt Nam có 54,4 nghìn người di cư, chiếm 0,1 % tổng số dân. Chuyển tiền về nước Chuyển tiền, là tiền của những người di cư gửi trực tiếp cho các thành viên và người thân trong gia đình. Số tiền nhận được thường mang lại lợi ích về kinh tế. Chuyển tiền cũng được xem là thu nhập từ trao đổi ngoại tệ kiếm được từ các nước của người di cư. Tuy nhiên số tiền gửi về nước không giống nhau. Trong tổng số tiền 370 tỷ đô la chuyển về nước từ những người di cư trên toàn thế giới, có khoảng hơn nửa là của các nước thuộc nhóm phát triển con người trung bình, so với mức dưới 1% của các nước phát triển con người thấp. Trong năm 2007 có 5.500 triệu đô la được gửi về Việt Nam. Số tiền gửi về nước bình quân của một người di cư Việt Nam là 63 đô la, so với mức bình quân của OECD là 108 đô la. (Xem Bảng 7). Tài liệu tham khảo: 1. Báo cáo phát triển con người năm 1999 - Nhà xuất bản chính trị quốc gia 2. Tóm tắt Báo cáo phát triển con người năm 2009. Vượt qua rào cản - Di cư và phát triển con người Summary.pdf 3. Human Development Report 2009 - Overcoming barriers: Human mobility and develop- ment- Published for the United Naions Development Programme (UNDP) 33 Báo cáo phát triển con người 2009 và các chỉ số của Việt Nam CHUYÊN SAN HDI Nước đến của người di cư Nhập cư (nghìn người) Nước đến của người di cư Tỷ lệ di cư (% dân số năm 2005) 1. Mỹ 39.266,5 1. Qatar 80,5 16. Hồng Kông, Trung Quốc 2.721,1 8. Hồng Kông, Trung Quốc 39,5 113. Brunei 124,2 168. CHDCND Lào 0,3 123. Myanmar 93,2 176. Myanmar 0,2 133. Việt Nam 54,5 180. Việt Nam 0,1 154. Papua New Guinea 25,5 181. Indonesia 0,1 156. CHDCND Lào 20,3 182. Trung Quốc 0,0 182. Vanuatu 1,0 Chung toàn cầu OECD 97.622,8 OECD 8,4 Các nước phát triển con người trung bình 40.948,6 Các nước phát triển con người trung bình 0,8 Thế giới 195.245,4 Thế giới 3,0 Tổng số (Triệu đô la) Số tiền gửi bình quân đầu người (đô la Mỹ) 1. Ấn Độ 35.262 1. Luxembourg 3.355 2. Trung Quốc 32.833 3. Tonga 992 4. Philippin 16.291 85. Mông Cổ 74 16. Indonesia 6.174 87. Malaysia 64 19. Việt Nam 5.500 88. Việt Nam 63 47. Malaysia 1.700 95. Hồng Kông, Trung Quốc 48 49. Thái Lan 1.635 100. Đảo Solomon 41 Chung toàn cầu OECD 124.520 OECD 108 Phát triển con người trung bình 189.093 Phát triển con người trung bình 44 Thế giới 370.765 Thế giới 58 Bảng 6. Nhập cư Bảng 7: Tiền gửi về nước Nguồn: Human Development Report 2009 - Table A Nguồn: Human Development Report 2009 - Table E

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbaocaopt_7598_2214887.pdf
Tài liệu liên quan