Báo cáo Khoa học Nghiên cứu thử nghiệm ương nuôi cá chép giống tại trại cá Trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội

Tài liệu Báo cáo Khoa học Nghiên cứu thử nghiệm ương nuôi cá chép giống tại trại cá Trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội: Bỏo cỏo khoa học Nghiờn cứu thử nghiệm ương nuụi cỏ chộp giống tại trại cỏ Trường Đại học Nụng nghiệp I, Hà Nội Tạp chí KHKT Nông nghiệp 2007: Tập V, Số 2: 41-44 Đại học Nông nghiệp I Nghiên cứu thử nghiệm −ơng nuôi cá chép giống tại trại cá Tr−ờng Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội Experimental culturing of common carp at the fish farm of Hanoi Agricultural University Võ Quý Hoan1, Đặng Thuý Nhung1 SUMMARY Experiments were carried out at the Fish Farm of Hanoi Agricultural University (HAU) in order to evaluate the potential capacity in culturing common carp for training purposes of the university. The crossbred common carp V1 at two stages of age, 1 - 49 and 64 - 109 days old, was cultured in two respective ponds, K1 and K2, with two kinds of mixed feed which contained ME and crude protein of 3,230 kcal/kg and 31.5%; 3,088 kcal/kg and 27.34 %, respectively. The followings were observed: weight and length of fish; feed conversion ratio (FCR); percentage of surv...

pdf7 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1241 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Khoa học Nghiên cứu thử nghiệm ương nuôi cá chép giống tại trại cá Trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bỏo cỏo khoa học Nghiờn cứu thử nghiệm ương nuụi cỏ chộp giống tại trại cỏ Trường Đại học Nụng nghiệp I, Hà Nội Tạp chí KHKT Nông nghiệp 2007: Tập V, Số 2: 41-44 Đại học Nông nghiệp I Nghiên cứu thử nghiệm −ơng nuôi cá chép giống tại trại cá Tr−ờng Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội Experimental culturing of common carp at the fish farm of Hanoi Agricultural University Võ Quý Hoan1, Đặng Thuý Nhung1 SUMMARY Experiments were carried out at the Fish Farm of Hanoi Agricultural University (HAU) in order to evaluate the potential capacity in culturing common carp for training purposes of the university. The crossbred common carp V1 at two stages of age, 1 - 49 and 64 - 109 days old, was cultured in two respective ponds, K1 and K2, with two kinds of mixed feed which contained ME and crude protein of 3,230 kcal/kg and 31.5%; 3,088 kcal/kg and 27.34 %, respectively. The followings were observed: weight and length of fish; feed conversion ratio (FCR); percentage of survival; temperature and and pH level of pond water. The results observed after 109 days of culturing showed that average weights of fish were 31.93 ± 1.36 and 36.00 ± 3.20 g/piece; average lengths of fish were 12.01 ± 0.25 and 13.04 ± 0.57 cm; percentages of survival were 95 and 97 %; and, FCRs were 1.03 and 1.01, respectively. The growth rates and FCRs were all lower than the reference ones of the Vietnamese fisheries industry. This study showed both advantage and disadvantage of the HAU’s Fish Farm. Key words: Common carp, culturing, fish pond. 1. ĐặT VấN Đề1 Trại Cá của Tr−ờng Đại học Nông nghiệp I sau nhiều năm không hoạt động đã làm cho hệ thống ao −ơng nuôi xuống cấp nghiêm trọng. Cùng với việc sửa chữa nâng cấp cơ sở vật chất, các thực nghiệm −ơng nuôi thủy sản n−ớc ngọt cần đ−ợc tiến hành nhằm khôi phục Trại Cá Tr−ờng Đại học Nông nghiệp I, phục vụ nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu chuyển giao kỹ thuật về nuôi trồng thủy sản. Xuất phát từ yêu cầu trên, trong khuôn khổ của Dự án hợp tác theo Nghị định th− giữa Việt Nam và Hungari về “Xây dựng điểm trình diễn kỹ thuật và chuyển giao công nghệ nuôi cá n−ớc ngọt Việt - Hung tại Tr−ờng Đại học Nông nghiệp I”, chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm −ơng nuôi cá chép giống tại Trại Cá của Tr−ờng. Kết quả thực nghiệm sẽ là tiền 1 Khoa Chăn nuôi- Thuỷ sản, Đại học Nông nghiệp I đề cho việc xây dựng và phát triển Trại Cá Tr−ờng trong t−ơng lai. 2. VậT LIệU Và PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU 2.1. Địa điểm Thí nghiệm đ−ợc tiến hành tại 2 ao K1 và K2, Trại cá Tr−ờng Đại học Nông nghiệp I - Hà Nội và Phòng Thí nghiệm của Bộ môn Dinh d−ỡng - Thức ăn - Vi sinh, Khoa Chăn nuôi Thủy sản, Tr−ờng Đại học Nông nghiệp I. 2.2. Vật liệu Cá chép giống V1 nhập từ Viện nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I, Từ Sơn, Bắc Ninh. Công thức thức ăn đ−ợc tính toán bằng phần mềm ch−ơng trình Ultramix với các nguyên liệu: ngô nghiền, cám ngoại, cám mì, khô lạc, Võ Quý Hoan, Đặng Thuý Nhung bột x−ơng, khô dầu, bột cá và premix, đảm bảo thành phần dinh d−ỡng: Bảng 1. Thành phần dinh d−ỡng thức ăn nuôi cá trong thời gian thực nghiệm Thành phần dinh d−ỡng Giai đoạn 1 - 49 ngày Giai đoạn 64 - 109 ngày ME (kcal/kg) 3.230 3.088 Protein thô (%) 31,50 27,34 Hàng ngày cá thí nghiệm đ−ợc cho ăn 2 lần. Lần 1 vào buổi sáng (7h30) và lần 2 vào buổi chiều (5h30). Thức ăn đ−ợc rải đều ở 3 vị trí: đầu ao, giữa ao, và cuối ao. L−ợng thức ăn cho ăn ở cả giai đoạn nuôi là 4 - 5% tính theo khối l−ợng cơ thể. 2.3 Ph−ơng pháp nghiên cứu Theo dõi sinh tr−ởng của cá bằng cách 7 ngày thu mẫu 1 lần, từ tháng thứ 2 trở đi thì 14 ngày thu mẫu 1 lần. Tại các thời điểm thu mẫu, dùng l−ới đánh quây 1/4 diện tích ao, dùng vợt bắt ngẫu nhiên 30 con để đo và cân cá. Dùng th−ớc panme kỹ thuật số (Powerfix) có độ chính xác ± 0,01mm để đo chiều dài tổng số (L). Cân khối l−ợng cá trên cân điện tử có độ chính xác ± 0,01g. Xác định một số yếu tố môi tr−ờng trong ao cá nh− đo nhiệt độ n−ớc của ao nuôi bằng nhiệt kế thủy ngân, đo pH bằng giấy đo pH để đo pH của ao nuôi rồi so với màu tiêu chuẩn. Số liệu thu thập đ−ợc xử lý theo ph−ơng pháp thống kê sinh học trên phần mềm Microsoft Excel và Minitab 14. 3. KếT QUả Và THảO LUậN 3.1. Kiểm tra sự biến động của nhiệt độ n−ớc và pH ở ao nuôi Bảng 2a. Sự biến động của nhiệt độ n−ớc và pH trong ao K1 Nhiệt độ Thời gian thu mẫu (ngày) Sáng Chiều pH 7 25,0 26,2 7,7 14 21 28 35 42 49 27,1 29,4 26,8 29,5 27,6 27,5 28,3 30,7 27,4 31,2 28,8 28,7 7,7 7,2 7,0 7,2 7,5 7,3 Bảng 2b. Sự biến động của nhiệt độ n−ớc và pH trong ao K2 Nhiệt độ Thời gian thu mẫu (ngày) Sáng Chiều pH 7 14 21 28 35 49 18,5 20,5 23,7 21,2 26,5 29,5 19,0 21,5 24,6 22,5 27,0 30,5 7,3 7,5 7,4 7,3 7,4 7,2 Bảng 2a và 2b cho thấy, nhiệt độ n−ớc trong quá trình nuôi thử nghiệm dao động từ 24,2 - 31,50C, nhiệt độ chênh lệch lớn nhất giữa sáng và chiều là 1,70C, còn pH ao nuôi biến động từ 7,0 - 7,8. Đối với ao K2, nhiệt độ dao động trong khoảng 18,5 tới 30,50C, chệnh lệch cao nhất trong ngày giữa sáng và chiều là10C, pH dao động trong khoảng 7,2 - 7,5. Nhiệt độ thích hợp cho các sinh vật sống và phát triển là từ 20- 300C, còn nhiệt độ thích hợp để cá chép sinh tr−ởng và phát triển tốt là từ 20 - 270C (Nguyễn Đức Hội, 1999; Đỗ Đoàn Hiệp và Nguyễn Hữu Thọ, 2004). Nhiệt độ ao nuôi trên 270C sẽ ảnh h−ỏng đến sự sinh tr−ởng và phát triển của cá ở giai đoạn này. Cũng theo Nguyễn Đức Hội (1999), pH thích hợp cho sự phát triển của các sinh vật trong ao nuôi của cá chép trong khoảng pH từ 4 - 9. Nh− vậy pH của n−ớc trong cả 2 ao nuôi là hoàn toàn thích hợp cho cá chép sinh tr−ởng và phát triển bình th−ờng. 3.2. Tốc độ sinh tr−ởng của cá chép Bảng 3a. Khối l−ợng và chiều dài cá chép giai đoạn 1 - 49 ngày trong ao K1 Thời n Khối l−ợng (g) Chiều dài (cm) Tạp chí KHKT Nông nghiệp 2007: Tập V, Số 2: 41-44 Đại học Nông nghiệp I 14 21 28 30 30 30 2,09 ± 0,16 3,25 ± 0,22 4,49 ± 0,25 42,30 36,27 30,69 4,93 ± 0,11 5,81 0,19 6,58 ± 0,13 12,58 18,04 10,90 49 30 9,40 ± 0,54 31,70 8,54 ± 0,18 11,21 Bảng 3b. Khối l−ợng và chiều dài cá chép giai đoạn 1 - 49 ngày trong ao K2 Võ Quý Hoan, Đặng Thuý Nhung Khối l−ợng (g) Chiều dài (cm) Thời gian nuôi (ngày) n xX m± CV% xX m± CV% 14 21 28 49 30 30 30 30 2,32 ± 0,20 5,16 ± 0,47 10,14 ± 0,49 14,88 ± 1,24 46,98 48,45 26,63 45,56 4,90 ± 0,11 6,40 ± 0,16 8,25 ± 0,12 9,35 ± 0,26 12,65 13,80 7,76 15,40 Tốc độ sinh tr−ởng của cá chép nuôi trong những ngày đầu là t−ơng đối thấp (khối l−ợng là 7,3%, chiều dài là 10,8%). Nguyên nhân sinh tr−ởng thấp là do ở giai đoạn này, cá mới thả nên chịu ảnh h−ởng của thay đổi môi tr−ờng nuôi. Trong các tuần tiếp theo, tốc độ sinh tr−ởng t−ơng đối của cá đã đạt đ−ợc 18,5% theo khối l−ợng và 19,46% theo chiều dài, nh− vậy tốc độ tăng tr−ởng ở giai đoạn này t−ơng đối cao. Kết thúc nuôi thử nghiệm, khối l−ợng đạt là 9,40 ± 0,54 g, chiều dài là 8,54 ± 0,18cm (Bảng 3a). Tốc độ sinh tr−ởng của cá nuôi trong ao K2 khá hơn một chút. Kết thúc giai đoạn này, khối l−ợng đạt 14,88 ± 1,24 g, chiều dài đạt 9,35 ± 0,26 cm (Bảng 3b). So với Tiêu chuẩn ngành (1998) sau khi nuôi đ−ợc 45- 60 ngày khối l−ợng từ 15-20g, chiều dài thân từ 7- 10 cm. Nh− vậy kết quả thu đ−ợc về chiều dài và khối l−ợng của thí nghiệm chúng tôi thấp hơn so với tiêu chuẩn ngành (P<0,05). Kết quả thử nghiệm −ơng nuôi cá chép giai đoạn từ 64 - 109 ngày cho thấy, tốc độ sinh tr−ởng t−ơng đối trong 15 ngày đầu của khối l−ợng là 31,10%, của chiều dài là 9,4 % (Bảng 4a và Bảng 4b). Sau 1 tháng nuôi, tốc độ sinh tr−ởng t−ơng đối đã tăng cao hơn, tăng nhanh về khối l−ợng nh−ng không tăng nhanh về chiều dài: tốc độ sinh tr−ởng t−ơng đối của khối l−ợng là 47,20%, của chiều dài là 8,90%. Đến ngày thứ 45, tốc độ sinh tr−ởng t−ơng đối của khối l−ợng là 24,9%, của chiều dài là 4,86%. Nh− vậy, trong tháng nuôi đầu tiên tốc độ tăng tr−ởng của cá là khá cao do thời kỳ này thời tiết ấm áp, phù hợp với điều kiện sinh tr−ởng của cá chép, đồng thời cá cũng đ−ợc cung cấp đầy đủ các chất dinh d−ỡng cần thiết. Trong tháng nuôi thứ hai tốc độ tăng tr−ởng của cá thấp hơn là do thời kỳ này có gió mùa đông bắc kéo dài (nhiệt độ trung bình 14,7oC). Nhiệt độ hạ thấp làm cá giảm ăn, gây ảnh h−ởng rõ rệt đên tốc độ sinh tr−ởng và phát triển. Bảng 4a. Khối l−ợng và chiều dài cá chép giai đoạn 64 -109 ngày trong ao K1 Khối l−ợng (g) Chiều dài (cm) Thời gian nuôi (ngày) n xX m± CV% xX m± CV% 64 79 94 109 30 30 30 30 15,13 ± 1,24 22,21 ± 1,37 27,19 ± 2,95 31,93 ± 1,36 44,40 42,10 58,50 23,60 9,83 ± 0,23 10,72 ± 0,28 11,28 ± 0,49 12,10 ± 0,25 13,80 14,20 23,70 11,26 Bảng 4b. Khối l−ợng và chiều dài cá chép giai đoạn 64 -109 ngày trong ao K2 Nghiên cứu thử nghiệm −ơng nuôi cá chép giống... Khối l−ợng (g) Chiều dài (cm) Thời gian nuôi (ngày) n xX m± CV% xX m± CV% 64 79 94 109 30 30 30 30 17,43 ± 1,10 23,5 ± 2,41 30,84 ± 2,82 36,00 ± 3,20 34,11 55,39 49,35 50,70 9,48 ± 0,21 10,86 ± 0,34 12,01 ± 0,44 13,04 ± 0,57 11,64 16,90 19,38 24,43 Theo Tiêu chuẩn ngành (1998), cá chép nuôi đ−ợc 100 - 120 ngày đạt chiều dài tổng số khoảng 12 - 15cm, khối l−ợng đạt 35 - 45g. Với kết quả nuôi thử nghiệm này, cá chép ở giai đoạn 49 - 109 ngày có chiều dài tổng số là 12,01cm, khối l−ợng là 31,93g. Tuy kết quả thực nghiệm vẫn thấp hơn so với tiêu chuẩn ngành, nh−ng khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05). 3.3. Tỷ lệ nuôi sống và hệ số thức ăn Tại ao K1, tỷ lệ nuôi sống sau 7 tuần nuôi là 75%, trong giai đoạn 64 đến 109 ngày nuôi là 95%. Tại ao K2, tỷ lệ nuôi sống trong giai đoạn 1 - 49 ngày là 82%, giai đoạn 64 đến 109 ngày là 92%. Tỷ lệ nuôi sống theo Tiêu chuẩn ngành (1998) là 80-85%. Sở dĩ tỷ lệ nuôi sống của cá nuôi thử nghiệm tại ao cá của Trại thấp là do một số nguyên nhân sau: thức ăn trong quá trình nuôi thử nghiệm cung cấp còn bị gián đoạn một số ngày, ngoài ra còn do mật độ nuôi cá tại ao khá cao 19,44 con/m2 (Tiêu chuẩn ngành, 1998: 10 -15 con/m2) và kích cỡ cá thả ban đầu nhỏ. Theo Tiêu chuẩn ngành (1998), hệ số thức ăn của cá chép dao động từ 2,2 - 2,5; kết quả tính toán thu đ−ợc trong thực nghiệm chỉ ở mức 1,03 đối với ao K1 và 1,01 đối với ao K2. Nh− vậy có sự khác nhau lớn về hệ số thức ăn giữa tiêu chuẩn ngành và −ơng nuôi thực nghiệm. Nguyên nhân khác nhau là do ở giai đoạn đầu, ao nuôi có l−ợng thức ăn tự nhiên khá nhiều nên l−ợng thức ăn tinh hầu nh− không phải sử dụng mà cá ăn vẫn no. Mặt khác, trong suốt quá trình nuôi, ao đ−ợc th−ờng xuyên bón phân và lấy n−ớc từ sông vào tạo điều kiện thuận lợi cho sinh vật thủy sinh phát triển làm nguồn thức ăn cho cá trong ao nuôi. 4. KếT LUậN Với mật độ thả ban đầu là 19,44 con/m2, khối l−ợng cá h−ơng sau 49 ngày ở 2 ao K1 và K2 đạt t−ơng ứng là 9,4 ± 0,54 và 14,88 ± 1,24 g/con, sau 109 ngày t−ơng ứng là 31,93 ± 1,36 và 36,00 ± 3,20 g/con; chiều dài tổng số sau 49 ngày đạt t−ơng ứng là 8,54 ± 0,18 và 9,35 ± 0,26 cm, sau 109 ngày đạt t−ơng ứng là 12,01 ± 0,25 và 13,04 ± 0,57 cm. Kết quả đạt đ−ợc này thấp hơn một chút so với Tiêu chuẩn ngành. Tỷ lệ nuôi sống sau 49 ngày ở 2 ao K1 và K2 đạt t−ơng ứng 75 và 84%, sau 109 ngày đạt t−ơng ứng là 95 và 97 %. Hệ số thức ăn sử dụng thức ăn bổ sung trong toàn bộ thực nghiệm t−ơng ứng là 1,03 và 1,01. Kết quả này thấp hơn rất nhiều so với Tiêu chuẩn ngành. TàI LIệU THAM KHảO Nguyễn Đức Hội (1999). Bài giảng quản lý chất l−ợng môi tr−ờng n−ớc, Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I - Bắc Ninh. Đỗ Đoàn Hiệp và Nguyễn Hữu Thọ (2004). Kỹ thuật nuôi cá n−ớc ngọt, Nhà xuất bản LĐXH. Tiêu chuẩn ngành (1998). Quy trình nuôi cá chép V1 th−ơng phẩm 28 TCN123- 1998. Tạp chí KHKT Nông nghiệp 2007: Tập V, Số 2: 104 Đại học Nông nghiệp I

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBáo cáo khoa học- Nghiên cứu thử nghiệm ương nuôi cá chép giống tại trại cá Trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội.pdf
Tài liệu liên quan