Báo cáo Khoa học Một số chỉ tiêu năng suất và chất lượng sữa của bò holstein friesian nuôi tại tỉnh Lâm Đồng

Tài liệu Báo cáo Khoa học Một số chỉ tiêu năng suất và chất lượng sữa của bò holstein friesian nuôi tại tỉnh Lâm Đồng: Bỏo cỏo khoa học Một số chỉ tiờu năng suất và chất lượng sữa của bũ holstein friesian nuụi tại tỉnh Lõm Đồng Tạp chí KHKT Nông nghiệp 2007: Tập V, Số 3: 45-47 Đại học Nông nghiệp I Một số chỉ tiêu năng suất và chất l−ợng sữa của bò holstein friesian nuôi tại tỉnh Lâm Đồng Milk yield and quality of holstein friesian cows in lam dong province Trần Quang Hạnh1, Đặng Vũ Bình2 SUMMARY To evaluate milk yield and quality of Holstein Friesian cows raised in Lam Dong province, production data of 704 Holstein Friesian cows from different dairy companies and households were collected and analyzed. Milk samples from two companies (Lam Dong dairy cattle breeding Ltd. and Moutain Green) as well as from household farms were also analyzed using LCUMA (LactiCheck Ultrasonic Milk Analyzer). Results showed that the average 305 day milk yield was 5127.14 ± 632.47 kg. The cows with 305 day milk yield of 4000, from >4000 to 5500, and over 5500kg represented 14.77, 57.53, and...

pdf5 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1326 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Khoa học Một số chỉ tiêu năng suất và chất lượng sữa của bò holstein friesian nuôi tại tỉnh Lâm Đồng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bỏo cỏo khoa học Một số chỉ tiờu năng suất và chất lượng sữa của bũ holstein friesian nuụi tại tỉnh Lõm Đồng Tạp chí KHKT Nông nghiệp 2007: Tập V, Số 3: 45-47 Đại học Nông nghiệp I Một số chỉ tiêu năng suất và chất l−ợng sữa của bò holstein friesian nuôi tại tỉnh Lâm Đồng Milk yield and quality of holstein friesian cows in lam dong province Trần Quang Hạnh1, Đặng Vũ Bình2 SUMMARY To evaluate milk yield and quality of Holstein Friesian cows raised in Lam Dong province, production data of 704 Holstein Friesian cows from different dairy companies and households were collected and analyzed. Milk samples from two companies (Lam Dong dairy cattle breeding Ltd. and Moutain Green) as well as from household farms were also analyzed using LCUMA (LactiCheck Ultrasonic Milk Analyzer). Results showed that the average 305 day milk yield was 5127.14 ± 632.47 kg. The cows with 305 day milk yield of 4000, from >4000 to 5500, and over 5500kg represented 14.77, 57.53, and 27.70%, respectively. Milk yield of the lactation was highest for the second month (517.4kg or 11.41%), then gradually reduced from the third to the last month (only 278.5kg or 6.14%). The contents of solid not-fat (SNF), fat, total protein, lactose and specific gravity were 8.53 ± 0.41%, 3.47 ± 0.47%, 3.27 ± 0.33%, 4.43 ± 0.35%, and 1.024 ± 0.03, respectively. The milk yield of Holstein Friesian cows raised in Lam Dong province has been improved for recent years. Key words: Holstein Friesian (HF), dairy cows, milk yield, milk quality. 1. ĐặT VấN Đề Lâm Đồng là một trong năm tỉnh Tây Nguyên, có độ cao trung bình so với mặt n−ớc biển là 1500m, diện tích đất đai rộng (9764,79km2), màu mỡ, khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, hai mùa m−a và khô rõ rệt, nh−ng quanh năm mát mẻ, thuận lợi cho chăn nuôi đại gia súc, đặc biệt là bò sữa có nguồn gốc ôn đới. Giống bò sữa Holstein Friesian (HF) đH đ−ợc nuôi nhiều năm tại Lâm Đồng và Đức Trọng là một trong các trung tâm bò giống thuần HF của Việt Nam. Khả năng sinh tr−ởng, sinh sản và cho sữa của đàn bò HF nuôi tại Lâm Đồng đH đ−ợc Phạm Ngọc Thiệp và Nguyễn Xuân Trạch (2004a, 2004b) nghiên cứu. Bài báo này nhằm tiếp tục đánh giá năng suất, đồng thời xác định một số chỉ tiêu về chất l−ợng sữa của bò sữa HF nuôi tại tỉnh Lâm Đồng trong những năm gần đây. 2. VậT LIệU Và PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU 2.1. Vật liệu Thu thập số liệu theo dõi sản l−ợng 704 kỳ cho sữa của 214 bò cái HF nuôi tại Công ty Giống bò sữa Lâm Đồng, Công ty liên doanh Thanh Sơn (Việt Nam - Hà Lan), các hộ nông dân thành phố Đà Lạt, các huyện Đức Trọng, Đơn D−ơng, Lâm Hà, thị xH Bảo Lộc trong thời gian từ năm 2001 - 2006. Thu thập 100 mẫu sữa từ các trại bò sữa Công ty Giống bò sữa Lâm Đồng, Công ty liên doanh Thanh Sơn (Việt Nam - Hà Lan), các hộ nông dân ngay sau khi vắt sữa hoặc thu gom về một chỗ. 2.2. Ph−ơng pháp nghiên cứu Tính toán năng suất sữa theo tháng và chu kỳ 305 ngày. Trần Quang Hạnh, Đặng Vũ Bình Phân tích thành phần hoá học của sữa theo các chỉ tiêu: hàm l−ợng vật chất khô không mỡ, protein tổng số, lipit tổng số, đ−ờng và tỷ trọng của sữa bằng máy LCUMA (LactiCheck Ultrasonic Milk Analyzer). Các số liệu đ−ợc xử lý theo ph−ơng pháp thống kê sinh vật học bằng phần mềm SPSS 10.5. 3. KếT QUả Và THảO LUậN 3.1. Năng suất sữa/chu kỳ 305 ngày Bảng 1. Sản l−ợng sữa/chu kỳ 305 ngày của bò HF Sản l−ợng sữa (kg/chu kỳ) Số con (n) Tỷ lệ (%) ≤ 3000 19 2,70 > 3000 - 3500 32 4,55 > 3500 - 4000 53 7,53 > 4000 - 4500 121 17,19 > 4500 - 5000 165 23,44 > 5000 - 5500 119 16,90 > 5500 - 6000 87 12,36 > 6000 - 6500 51 7,24 > 6500 - 7000 36 5,11 > 7000 21 2,98 Tổng 704 100 Một số tham số thống kê Trung bình (kg) 5127,14 Sai số tiêu chuẩn (kg) 632,47 Hệ số biến động (%) 12,34 Tối thiểu (kg) 2231 Tối đa (kg) 7261 Phân bố tần số sản l−ợng sữa/chu kỳ 305 ngày của các bò sữa HF nuôi tại tỉnh Lâm Đồng tập trung trong khoảng trên 4.500 - 5.500 kg chiếm tỷ lệ cao nhất (165 con, 23,44%), trong khoảng trên 4.000 - 4.500 kg chiếm 17,19% và trên 5.000 - 5.500 kg là 16,90%. Trong tổng số 704 kỳ cho sữa có 104 kỳ (chiếm 14,77%) đạt sản l−ợng sữa từ 3.000 đến 4.000 kg, 405 kỳ (chiếm 57,53%) đạt sản l−ợng sữa từ trên 4.000 tới 6000 kg và 195 kỳ (chiếm 27,70%) đạt sản l−ợng trên 6.000kg. Năng suất sữa trung bình 305 ngày của đàn bò này là 5127,14 ± 632,47kg, sản l−ợng sữa cao nhất đạt 7.261 kg/chu kỳ 305 ngày. V−ơng Ngọc Long (2002) cho biết năm 1976 bò HF đ−ợc nhập từ Cuba nuôi tại Nông tr−ờng Đức Trọng - Lâm Đồng chỉ đạt cao nhất là 3.300kg/chu kỳ. Nh− vậy năng suất sữa hiện nay của đàn bò trong nghiên cứu này cao hơn nhiều, chứng tỏ đàn bò sữa ngày càng đ−ợc chọn lọc cùng với việc tăng c−ờng chế độ dinh d−ỡng, chăm sóc quản lý tốt hơn đH ảnh h−ởng tích cực đến chỉ tiêu này. Tr−ớc đây kỹ thuật chăn nuôi còn hạn chế, kinh nghiệm quản lý chăm sóc còn ch−a cao. Hiện nay nhờ cơ chế sản xuất hàng hoá, các nông hộ đều tích cực đầu t− vào các khâu cho đàn bò sữa, đặc biệt là về mặt thức ăn. Thêm vào đó công tác chọn lọc loại thải đH đ−ợc chú trọng hơn, vì vậy năng suất sữa của bò tăng lên. Theo Phạm Thế Huệ, Trần Quang Hân (2003), năng suất sữa của bò HF nuôi tại Đắc Lắc đạt 3.165kg/chu kỳ. Năng suất sữa của bò HF ở Mộc Châu năm 2004 - 2005 đạt trung bình 5.163kg/chu kỳ (Nguyễn Hữu Hoài Phú, 2007). Năng suất sữa của bò HF ở Mỹ là 8.382 kg/chu kỳ, ở Nhật là 8.130kg, ở Canada là 7.980kg và ở Hà Lan là 7.220 kg (Lê Xuân C−ơng, 2002). Đối chiếu với các số liệu trên, năng suất sữa của đàn bò HF nuôi ở Lâm Đồng cao hơn nuôi ở tỉnh Đắc Lắc, thấp hơn một chút so với nuôi ở Mộc Châu và thấp hơn rất nhiều so với năng suất của đàn bò sữa ở các n−ớc chăn nuôi tiên tiến. 3.2. Năng suất sữa theo tháng của chu kỳ tiết sữa Bảng 2. Năng suất sữa theo tháng của chu kỳ sữa Tháng tiết sữa 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 SLS/chu kỳ n 122 136 200 157 100 150 157 235 276 150 NS sữa (kg/thg/con) 517,4 554,7 551,2 538,7 512,3 472,4 421,7 368,2 318,1 278,5 4533 So với cả chu kỳ (%) 11,41 12,24 12,16 11,88 11,30 10,42 9,30 8,12 7,02 6,14 100 Một số chỉ tiêu năng suất và chất l−ợng sữa của bò Holstein Friesian... Năng suất sữa theo tháng của chu kỳ sữa của đàn bò cái HF nuôi tại tỉnh Lâm Đồng đạt 517,4kg ở tháng thứ nhất, đạt cao nhất ở tháng thứ 2 (554,7kg), sau đó giảm dần đến tháng thứ t− (538,7kg). Từ tháng th− t− trở đi, năng suất sữa giảm nhanh và ở tháng thứ 10 năng suất sữa chỉ còn 278,5kg/tháng. Các số liệu thu đ−ợc này phù hợp quy luật đ−ờng cong của chu kỳ tiết sữa: đạt mức cao nhất ở tháng vắt sữa thứ 2, sau đó giảm dần, điều này chứng tỏ khả năng tiết sữa khá ổn định, đàn bò thích nghi với môi tr−ờng sống. 3.3. Chất l−ợng sữa Bảng 3. Chất l−ợng sữa bò HF (n = 100) Chỉ tiêu Trung bình ± Sai số trung bình Hệ số biến động (%) VCK không mỡ (%) 8,53 ± 0,04 4,81 Mỡ (%) 3,47 ± 0,05 13,54 Protein (%) 3,27 ± 0,03 10,09 Đ−ờng (%) 4,43 ± 0,04 8,13 Tỷ trọng 1,024 ± 0,003 3,32 Hàm l−ợng vật chất khô không mỡ, mỡ, protein, đ−ờng và tỷ trọng t−ơng ứng là 8,53 ± 0,04%; 3,47 ± 0,05%; 3,27 ± 0,03%; 4,43 ± 0,4% và 1,024 ± 0,003. Bò HF nuôi ở Ba Vì có tỷ lệ mỡ sữa là 4,85 - 5,89% và 3,89 - 4,68% (Nguyễn Kim Ninh, 1994). Theo Đặng Thị Dung và CS (2002), bò HF nuôi ở Việt Nam có tỷ lệ mỡ 3,32%, protit 3,22% và đ−ờng là 4,65%. Đỗ Kim Tuyên và cộng sự (2004) cho biết tỷ lệ mỡ sữa của bò HF nuôi ở Mộc Châu năm 2002 trung bình là 3,39%. Nh− vậy, tỷ lệ mỡ sữa của bò HF nuôi tại Lâm Đồng thấp hơn so với nuôi Ba Vì, cao hơn chút ít so với nuôi ở Mộc Châu. Tuy nhiên nếu so với kết quả của Đặng Thị Dung và CS thì bò HF nuôi ở Lâm Đồng có tỷ lệ mỡ sữa, protein cao hơn trong khi tỷ lệ đ−ờng lại thấp hơn. 4. KếT LUậN Sản l−ợng sữa chu kỳ 305 ngày của bò sữa HF nuôi tại tỉnh Lâm đồng đạt trung bình 5127,14 ± 632,47 kg. Năng suất sữa theo tháng của chu kỳ sữa của đàn bò HF nuôi tại tỉnh Lâm Đồng đạt 517,4kg (11,41%) ở tháng thứ nhất, đạt cao nhất ở tháng thứ 2 (554,7kg, 12,24%), sau đó giảm dần và ở tháng thứ 10 năng suất sữa chỉ còn 278,5 kg/tháng (6,14%). Hàm l−ợng vật chất khô không mỡ, mỡ, protein, đ−ờng và tỷ trọng t−ơng ứng là: 8,53 ± 0,04%; 3,47 ± 0,05%; 3,27 ± 0,03%; 4,43 ± 0,4% và 1,024 ± 0,003 TàI LIệU THAM KHảO Lê Xuân C−ơng (2002). Những điều cần chú ý khi nuôi bò sữa ở úc. Chăn nuôi, 4, Tr. 14 - 15. Đặng Thị Dung, Trần Trọng Thêm, Lê Minh Sắt (2002). B−ớc đầu đánh giá chất l−ợng sữa và các yếu tố ảnh h−ởng đến chất l−ợng sữa ở các nhóm giống bò sữa nuôi tại Việt Nam. Chăn nuôi, 8, Tr. 10 - 12. Phạm Thế Huệ, Trần Quang Hân (2003). Nghiên cứu một số chỉ tiêu sản xuất và sinh học của bò sữa nuôi tại Đắc Lắc. Chăn nuôi, 4, tr. 4 - 6. V−ơng Ngọc Long (2002). Kết quả nuôi bò Holstein Friesian thuần nhập nội trong điều kiện nhiệt đới tại một số n−ớc. Chăn nuôi, 6, tr. 20 - 21. Nguyễn Kim Ninh (1994). Khả năng sinh tr−ởng, sinh sản và cho sữa của bò lai F1 Holstein Friesian ì Lai Sind nuôi tại Ba Vì. Luận án PTS khoa học nông nghiệp, Hà Nội. Nguyễn Hữu Hoài Phú (2007). Quá trình thích nghi và phát triển của một số đàn bò Holstein Friesian (HF) nuôi tại Việt Nam. Chăn nuôi, 3, tr. 27 - 29. Phạm Ngọc Thiệp, Nguyễn Xuân Trạch (2004). Khả năng sinh tr−ởng và sinh sản của bò Holstein Friesian nuôi tại Lâm Đồng. Tạp chí Khoa học và Kỹ thuật Nông nghiệp- Tr−ờng Đại học Nông nghiệp. Tập II, số 2, 2004. Đỗ Kim Tuyên, Bùi Duy Minh (2004). Một số chỉ tiêu giống bò sữa Holstein Friesian tại Mộc Châu. Thông tin Khoa học Kỹ thuật Chăn nuôi, 2, tr. 24 - 29. Nguyễn Văn Song, Đỗ Thị Diệp, Trần Tất Nhật

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBáo cáo khoa học-Một số chỉ tiêu năng suất và chất lượng sữa của bò holstein friesian nuôi tại tỉnh Lâm Đồng.pdf
Tài liệu liên quan