Báo cáo Đánh giá tác động môi trường dự án xây dựng Tổ hợp khách sạn, siêu thị dược- Thiết bị y tế và nhà ở tại xã Nghi Phú, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An

Tài liệu Báo cáo Đánh giá tác động môi trường dự án xây dựng Tổ hợp khách sạn, siêu thị dược- Thiết bị y tế và nhà ở tại xã Nghi Phú, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An

doc78 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1332 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Đánh giá tác động môi trường dự án xây dựng Tổ hợp khách sạn, siêu thị dược- Thiết bị y tế và nhà ở tại xã Nghi Phú, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Më ®Çu 1. Xuất xứ của dự án vinh là trung tâm kinh tế, văn hóa xã hội của tỉnh Nghệ An. thành phố Vinh đã và đang phát triển rất nhanh, không phải chỉ riêng về du lịch, dịch vụ, kinh tế, xã hội, sản phẩm GDP mà sự gia tăng dân số cũng đáng kể. các khu nhà và đường phố mọc lên không ngừng song cũng chưa đáp ứng kịp nhu cầu ngày càng tăng của người dân về nhà ở cũng như nhu cầu dịch vụ trong và ngoài nước. để đáp ứng nhu cầu phát triển của thành phố, UBND tỉnh Nghệ An cũng như UBND thành phố Vinh đã có nhiều chủ trương đẩy mạnh việc xây dựng nhiều hơn nữa các khu chung cư, khách sạn cao cấp mới nhằm xóa bỏ các khu nhà ở, nhà nghỉ cũ xuống cấp, tận dụng đất để kinh doanh các hoạt động dịch vụ ở trung tâm. Mở ra nhiều khu đô thị, chung cư, dịch vụ khách sạn dọc theo các trục phát triển trung tâm của thành phố để đáp ứng nhu cầu xây dựng và phát triển của đô thị, đóng góp vào bộ mặt văn minh hiện đại của thành phố Vinh. một mặt, nhằm xây dựng khu đô thị, quy hoạch theo đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn mới, phù hợp nhu cầu thực tế và xu hướng phát triển tương lai. Vì vậy, lãnh đạo tỉnh Nghệ An, thành phố Vinh đang chỉ đạo lập và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng các khu đô thị mới, chung cư, các dịch vụ khách sạn cao cấp, siêu thị góp phần giải quyết vấn đề bức xúc này. Dự án "Đầu tư xây dựng Tổ hợp khách sạn, siêu thị dược - thiết bị y tế và nhà ở tại xã Nghi Phú" là một dự án đáng quan tâm trong kế hoạch phát triển thành phố Vinh. Công ty TNHH Thương mại Minh Khang đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép làm chủ đầu tư dự án "Đầu tư xây dựng Tổ hợp khách sạn, siêu thị dược - thiết bị y tế và nhà ở tại xã Nghi Phú" tại xã Nghi Phú, thành phố Vinh. Tuy nhiên, khi dự án đi vào hoạt động, bên cạnh những lợi ích to lớn về mặt kinh tế, xã hội tất yếu cũng sẽ phát sinh nhiều vấn đề về môi trường. Thực hiện quy định của Luật Bảo vệ Môi trường (BVMT) nước CHXHCN Việt Nam, Công ty TNHH Thương mại Minh Khang đã phối hợp với cơ quan tư vấn là Công ty Cổ phần Tư vấn Tài nguyên và Môi trường tiến hành nghiên cứu, khảo sát và lập Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư xây dựng Tổ hợp khách sạn, siêu thị dược - thiết bị y tế và nhà ở tại xã Nghi Phú, thành phố Vinh, tỉnh nghệ An. 2. Căn cứ pháp luật và kỹ thuật của việc thực hiện đánh giá môi trường (ĐTM) 2.1. Cơ sở pháp lý Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư xây dựng tổ hợp khách sạn, siêu thị dược - thiết bị y tế và nhà ở tại xã Nghi Phú, thành phố Vinh được lập trên cơ sở tuân thủ các văn bản pháp lý hiện hành sau đây: - Luật bảo vệ Môi trường năm 2005; Luật tài nguyên nước năm 1998; Luật đất đai năm 2003; Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17/06/2009; Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ Môi trường; Nghị định Số 59/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 04 năm 2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn; Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường; Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày 31/12/2009 của Chính phủ về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Hướng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép hành nghề, mã số quản lý chất thải nguy hại; Thông tư 05/2008/TT-BTNMT ngày 08/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc Hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường; Thông tư số 25/2009/TT-BTNMT ngày 16/11/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường; Quyết định số 23/2006/QĐ- BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Danh mục chất thải nguy hại; Quyết định số 16/2008/BTNMT ngày 31/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường; Quyết định 04/2008/QĐ- BXD ngày 03/04/2008 của Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch xây dựng; Quy chuẩn hệ thống cấp thoát nước trong nhà và công trình. Ban hành kèm theo quyết định số 47/1999/QĐ-BXD, ngày 21 tháng 12 năm 1999; TCVN 4513: 1988- Cấp nước bên trong - Tiêu chuẩn thiết kế; TCVN 4474: 1987- Thoát nước bên trong - Tiêu chuẩn thiết kế; TCVN 5760: 1994- Hệ thống chữa cháy - Yêu cầu chung về thiết kế, lắp đặt và sử dụng; TCVN 2622: 1995- Phòng cháy, chống cháy cho nhà và công trình. Yêu cầu thiết kế; TCVN 6160: 1996- Phòng cháy chữa cháy Nhà cao tầng, Yêu cầu thiết kế; TCXDVN 33: 2006- Cấp nước: Mạng lưới bên ngoài và công trình - Tiêu chuẩn thiết kế; TCXD 51- 1984- Thoát nước: Mạng lưới bên ngoài và công trình - Tiêu chuẩn thiết kế; Các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về môi trường; Quyết định số 4283/QĐ.UBND-CN ngày 21/09/2010 của UBND tỉnh Nghệ An về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chi tiết xây dựng dự án Tổ hợp khách sạn, siêu thị dược - thiết bị y tế và nhà ở tại xã Nghi phú, thành phố Vinh; 2.2. Căn cứ kỹ thuật Thuyết minh dự án đầu tư, Thiết kế cơ sở (Thi công, Kiến trúc) xây dựng Tổ hợp khách sạn, siêu thị dược - thiết bị y tế và nhà ở tại xã Nghi phú, thành phố Vinh; Số liệu điều tra thu thập về điều kiện tự nhiên, dân cư, kinh tế - xã hội khu vực dự án do Công ty Cổ Phần Tư vấn Tài nguyên và Môi trường thực hiện; Kết quả nghiên cứu, khảo sát, đo đạc và phân tích hiện trạng môi trường nền khu vực dự án do cơ quan tư vấn và Trung tâm KĐATTP-MT Đại học Vinh thực hiện tháng 11/2010. Báo cáo kết quả thực hiện phát triển kinh tế - xã hội năm 2009 của UBND xã Nghi Phú; - Các tài liệu, số liệu có liên quan phục vụ công tác đánh giá tác động môi trường. 3. Phương pháp áp dụng trong quá trình ĐTM Phương pháp thu thập tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội; Phương pháp nghiên cứu và khảo sát, đo đạc ngoài hiện trường; Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm; Điều tra xã hội học: dựa trên phỏng vấn nhân dân và lãnh đạo địa phương; Phương pháp đánh giá nhanh: dựa trên cơ sở hệ số ô nhiễm nhằm ước tính thải lượng các chất ô nhiễm do đốt nhiên liệu; Phương pháp so sánh: so sánh, đối chiếu với các quy chuẩn môi trường Việt Nam; Phương pháp chuyên gia; Phương pháp tham vấn cộng đồng. 4. Tổ chức thực hiện lập báo cáo ĐTM Báo cáo Đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng Tổ hợp khách sạn, siêu thị dược - thiết bị y tế và nhà ở tại xã Nghi phú, thành phố Vinh do Công ty TNHH Thương mại Minh Khang và Công ty Cổ phần Tư vấn Tài nguyên và Môi trường phối hợp thực hiện. Ngoài ra, Chủ đầu tư dự án còn nhận đ ược sự giúp đỡ của các cơ quan sau: UBND xã Nghi Phú, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An. UBMTTQ xã Nghi Phú, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An. Tên và và địa chỉ liên hệ của cơ quan tư vấn: CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Địa chỉ : Số 10,đường Đặng Dung, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An Điện thoại : 0383.563963; Đại diện : Ông Phạm Văn Ngân; Chức vụ: Giám đốc. Các thành viên tham gia lập báo cáo ĐTM bao gồm: 1. Ông Phạm Văn ngân, Kỹ sư hóa, Giám đốc; 2. Ông Nguyễn Ngọc Tú, Kỹ sư Công nghệ môi trường, cán bộ kỹ thuật; 3. Bà Lê Thị Oanh, Cử nhân môi trường, cán bộ kỹ thuật; 4. Ông Nguyễn Hoàng Long, Cử nhân môi trường, cán bộ kỹ thuật; 5. Ông Trương Văn Dũng, Kỹ sư môi trường, cán bộ kỹ thuật; 6. Bà Nguyễn Thị Thu, Giám đốc Công ty TNHH Thương Mại Minh Khang. CHƯƠNG I MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN 1.1.Tên dự án "DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TỔ HỢP KHÁCH SẠN, SIÊU THỊ DƯỢC- THIẾT BỊ Y TẾ VÀ NHÀ Ở TẠI Xà NGHI PHÚ, THÀNH PHỐ VINH" 1.2. Chủ dự án CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI MINH KHANG Địa chỉ trụ sở: Số 9-11E, đường Trần Phú, quận 5, thành phố Hồ Chí Minh. Điện thoại: 083.8353817; Đại diện: Bà Nguyễn Thị Thu; Chức vụ: Giám đốc. 1.3. Vị trí địa lý của dự án Khu đất quy hoạch xây dựng Tổ hợp khách sạn, siêu thị dược - thiết bị y tế và nhà ở tại xã Nghi phú, thành phố Vinh có vị trí phạm vi ranh giới như sau: - Phía Bắc giáp: Đường quy hoạch rộng 72m; - Phía Nam giáp: Đường quy hoạch số 4 rộng 30m; - Phía Đông giáp: Đường Trương Văn Lĩnh; - Phía Tây giáp: Đường Xô Viết Nghệ Tĩnh (nay là Đại lộ V.I. Lê Nin). Tổng diện tích nghiên cứu xây dựng dự án là 7,86273ha, nằm dọc theo đại lộ V.I. Lênin (Kèm theo quyết định 4283/QĐ.UBND-CN ngày 21/09/2010 của UBND tỉnh nghệ An phần phụ lục). 1.4. Hình thức đầu tư và quản lý dự án - hình thức đầu tư: Đầu tư xây dựng mới; - Hình thức quản lý: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án. 1.5. Hiện trạng khu đất 1.5..1. Hiện trạng dân cư và lao động Đây là vùng đất nông nghiệp, chưa quy hoạch dân cư. Cách dự án 100m về phía đông là khu dân cư và trường Tiểu học và THCS xã Nghi Phú. 1.5.2. Hiện trạng sử dụng đất - Phạm khảo sát lập quy hoạch: 7,86273ha - Khu đất chủ yếu là đất trồng màu hiệu quả kinh tế thấp và đất hoang hoá. Ngoài ra, trong khu đất quy hoạch còn có đất nghĩa địa (trong 12 năm trở lại đây không có chôn cất mộ mới), hiện trạng sử dụng đất ở bảng sau: Bảng 1.1: tổng hợp hiện trạng sử dụng đất TT Thành phần đất Diện tíc (ha) Tỷ lệ (%) 1 Đất trồng màu 4,21073 53,56 2 Đất hoang hoá 2,472 31,42 3 Đất ao bùn, mương máng 0,15 1,90 4 Đất nghĩa địa 1,0 12,72 5 Đất khác 0,03 0,40 Tổng cộng 7,86273 100,00 Nguồn: Thuyết minh dự án đầu tư 1.5.3. Hiện trạng xây dựng 1.5.3.1. Hiện trạng hạ tầng xã hội - Trong khu vực quy hoạch dự án không có công trình kiến trúc xây dựng. - Trong khu vực dự án không có ngôi mộ nào thuộc dân công giáo và cũng không có ngôi mộ nào được chôn cất dưới 5 năm trở lại đây. Bảng 1.2: tổng hợp hiện trạng hạ tầng xã hội TT Thành phần Số lượng Đơn vị Diện tích (m2) 1 - Tổng số mộ, trong đó: + Mộ xây: + Mộ đất (đã cải táng): 302 187 115 Mộ Mộ Mộ 726,7 2 - Đường điện cao thế m Chiều dài 66,5 Nguồn: Thuyết minh dự án đầu tư 1.5.3.2. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật a. Giao thông - Trong khu quy hoạch, hiện trạng mạng lưới đường giao thông có đường Trương Văn Lĩnh và Đại lộ V.I. Lênin, chủ yếu là sử dụng bờ thửa phục vụ sản xuất nông nghiệp. b. San nền, thoát nước mưa - Cao độ hiện trạng trung bình toàn khu vực là 4,67 m. Hướng dốc từ bắc xuống Nam và từ Đông sang Tây. - Hiện tại có hệ thống thoát nước hoàn chỉnh. Hướng thoát nước chủ yếu chảy qua cống đường Đại lộ V.I. Lênin xuống kênh Bắc. Cống thoát nước chính dọc theo Đại lộ V.I. Lê Nin B = 1500 đã được xây dựng. c. Cấp nước Hiện tại trong khu vực dự án chưa có hệ thống cấp nước sinh hoạt. d. Cấp điện Khu vực quy hoạch đã có tuyến đường dây điện 15KV dọc theo tuyến đường V.I. Lênin và Đường Trương Văn Lĩnh. Tóm lại, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật (KTHT) chưa được đầu tư. Tuy đã có 2 tuyến giao thông chính nhưng không đủ năng lực đáp ứng yêu cầu của Dự án. Vì vậy, cần phải đầu tư xây dựng đồng bộ theo quy hoạch xây dựng được duyệt. 1.5.4. Đánh giá chung Trên cơ sở phân tích và đánh giá các mặt về hiện trạng cảnh quan môi trường, văn hoá, xã hội, hạ tầng kiến trúc, hạ tầng xã hội của khu vực, dẫn đến sẽ có những mặt thuận lợi cũng như khó khăn như sau: a. Thuận lợi - Khu quy hoạch chủ yếu là đất hoang hoá và đất trồng hoa màu nên chi phí đền bù giải phóng mặt bằng có thuận lợi hơn so với khu vực có dân cư. - khu vực này chưa có hiện tượng ô nhiễm môi trường nền. b. Khó khăn - Hạ tầng kỹ thuật hầu hết chưa có, nên trong quá trình đầu tư xây dựng có ảnh hưởng lớn đến cấp nước và thoát nước. 1.6. Nội dung của dự án 1.6.1. Quy hoạch sử dụng đất Căn cứ Quyết định số 4283/QĐ.UBND-CN ngày 21/09/2010 của UBND tỉnh Nghệ An, phạm vi nghiên cứu quy hoạch chi tiết: 78.627,3 m2 (Xem quyết định phê duyệt và bản vẽ QH 04/10 kèm theo), phân làm các khu chức năng sau: Bảng 1.3: tổng hợp quy hoạch sử dụng đất TT Loại đất diện tích (m2) tỷ lệ (%) tầng cao mật độ XD (%) 1 Siêu thị kinh doanh dược, thiết bị y tế, văn phòng cho thuê 2.946,70 3,75 12 80 2 Khách sạn cao cấp 4 sao 5.486,00 6,98 12 60 3 Chung cư cao tầng 6.262,20 7,96 12 65 4 Khu nhà phố thương mại (201) căn 25.177,40 32,02 04 80 5 Khu nhà liền kề (20 căn) 3.738,90 4,76 03 80 6 Khu nhà ở biệt thự (17 căn) 4.927,00 6,27 03 60 7 Nhà trẻ 4.865,00 6,19 03 45 8 Nhà văn hóa 555,80 0,71 01 40 9 Cây xanh, TDTT, bãi đổ xe 6.027,10 7,89 01 05 10 Đất giao thông 18.460,60 23,48 - - Tổng cộng 78.627,30 100,00 - - Nguồn: Quyết định phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chi tiết dự án, 9/2010 1.6.2. Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật 1.6.2.1. Quy hoạch mạng lưới giao thông - Căn cứ bản vẽ Quy hoạch 05/10 Bản đồ quy hoạch hệ thống giao thông, đường đỏ và chỉ giới xây dựng, các mặt cắt đường giao thông đã được duyệt theo bảng tổng hợp sau: Bảng 1.4: tổng hợp các tuyến đường trong khu quy hoạch TT Mặt cắt Quy mô mặt cắt ngang Mặt đường (m) Vỉa hè (m) Bulva (m) Nền đường (m) 1 A – A 11,00 2x4,5 - 20,00 2 B – B 9,00 2x3,0 - 15,00 3 C – C 6,00 2x3,0 - 15,00 4 D – D 6,00 - - 6,00 5 E – E 6,00 3,0 - 9,00 6 F – F 2x16,00 2x12,0 16,00 72,00 7 G – G 2x16,00 2x10,0 4,00 56,00 8 H – H 15,00 2x7,5 - 30,00 9 J – J 12,00 2x6,0 - 24,00 Nguồn: Quyết định phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chi tiết dự án, 9/2010 Các chỉ tiêu kĩ thuật chính: + Tổng chiều dài đường gần 4km; + Tổng diện tích đường: 18.460,6m2 ~ 1,85 ha; 1.6.2.2. Hạng mục san nền Theo thết kế cơ sở hạng mục hạ tầng kỹ thuật dự án (tháng 10/2010), khối lượng san nền được tính toán như sau: - Tổng diện tích san nền là S = 78.627,3 m2 (làm tròn 78.627 m2) - khối lượng vét bùn: Vvét bùn = Sx 0,4 = 31.450,8 m3 - khối lượng đất san nền: V1 = 89.876,88 m3 - Khối lượng đất đắp bù vét bùn: V2 = Vvét bùn = 31.450,8 m3 - Khối lượng đất thải vận chuyển đổ đi: V3 = Vvét bùn = 31.450,8 m3 - Khối lượng đất thiếu cần mua để đắp nền; + Khối lượng đất đã tính trong đường: V4 = 13.638,64 + 4.534,31 = 18.152,95 m3 + Khối lượng đất san nền (với hệ số đầm nén K= 0,9): V5 = V1 – V4 = 89.876,88 - 18.152,95 = 71.723,93 m3 + Khối lượng đất thiếu cần mua: V6 = (V5 + V2) x 1,10 = 113.492,2 m3 (Nguồn: Bản tính khối lượng san nền - Thiết kế cơ sở hạ tầng kỹ thuật) - Vật liệu đắp nền: dùng đất đắp tại mỏ đất xã Nam Thái, huyện Nam Đàn (do đây là loại đất sét hoặc á sét lẫn nhiều sỏi sạn, có tính ổn định cao). Mỏ đất này cách khu vực dự án khoảng 35 km, đường vận chuyển là đường nhựa. - Đất hữu cơ đổ đi: Khối lượng đất hữu cơ sẽ được vận chuyển đổ thải tại khu vực vườn ươm xã Nghi Kim, cự ly vận chuyển đổ đất hữu cơ là 5km. 1.6.2.3. Quy hoạch cấp nước Căn cứ vào quy mô các hạng mục trong công trình, căn cứ theo định hướng cấp nước đô thị đến năm 2020 của Bộ xây dựng ban hành năm 1998 kèm theo quyết định số 63/1998/QĐ-TTG, tính toán nhu cầu cấp nước như sau: Bảng 1.5: Tính toán nhu cầu dùng nước của dự án TT Đối tượng sử dụng nước Đơn vị Số lượng TC dùng nước Tỉ lệ cấp nước (%) Đơn vị LL tính toán (m3/ng.đ) A Nước cấp cho các công trình công cộng, dịch vụ 176,36 a.1 Siêu thị dược- thiết bị y tế, văn phòng cho thuê m2 sàn 28.288,32 2,0 100 l/m2.sàn.ng.đ 56,58 a.2 Khách sạn cao cấp 4 sao m2 sàn 39.399,20 2,0 100 l/m2.sàn.ng.đ 78,80 a.3 Nhà trẻ m2 sàn 4.379,04 2,0 100 l/m2.sàn.ng.đ 8,76 a.4 Nhà văn hóa m2 sàn 222,32 2,0 100 l/m2.sàn.ng.đ 0,44 a.5 Cây xanh, TDTT, bãi đậu xe m2 6.207,1 3,5 100 l/m2.ng.đ 21,72 a.6 Giao thông m2 20.112,2 0,5 100 l/m2.ng.đ 10,06 B Cấp nước phục vụ cho sinh hoạt 522,72 b.1 Chung cư cao tầng (488 căn hộ) Người 1.952 180,0 100 l/.người.ng.đ 351,36 b.2 Nhà phố thương mại (201 căn hộ) Người 804 180,0 100 l/.người.ng.đ 144,72 b.3 Khu nhà liền kề (20 căn hộ) Người 80 180,0 100 l/.người.ng.đ 14,40 b.4 Khu nhà biệt thự (17 căn hộ) Người 68 180,0 100 l/.người.ng.đ 12,24 Tổng cộng 699,08 Nguồn: Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng - Nước cấp cho quá trình xây dựng cơ bản được lấy từ nguồn nước dưới đất trong khu vực xây dựng. Do đó, chủ đầu tư phải đăng ký với Sở Tài nguyên và Môi trường để được cấp giấy phép khai thác nước dưới đất phục vụ cho quá trình xây dựng trong giai đoạn này. - Nguồn cấp nước khi dự án đi vào hoạt động: Nguồn nước cấp cho khu vực dự án được lấy từ đường ống D300 trên đại lộ V.I. Lênin (thuộc hệ thống cấp nước TP.Vinh). Đường ống cấp nước trong mạng lưới dùng đường ống nhựa HDPE có đường kính từ D25 ÷ D125. Hệ thống đường ống cấp nước cứu hỏa thiết kế đi chung với mạng cấp nước sinh hoạt, cách nhau 100 ÷ 150m bố trí một họng cứu hỏa trên vỉa hè. - Ống cấp nước được bố trí trên vỉa hè, cách mép chỉ giới đường đỏ 0,5m. - Độ sâu chôn ống cấp nước từ 0,6÷ 1m. trước khi đặt ống rải lớp lót dày 0,15m, sau khi đặt ống xong đắp đất đàm kỹ với hệ số K= 0,90. 1.6.2.4. Quy hoạch thoát nước Căn cứ vào hiện trạng thoát nước của khu vực. Hệ thống thoát nước trong khu vực được thiết kế hoàn toàn mới, các tuyến mương được thiết kế theo nguyên tắc tự chảy đảm bảo tiêu thóat nước cho cả khu vực. Mạng lưới thoát nước được phân chia làm hai lưu vực chính, lưu vực một chảy về cống qua đường b = 4.0m, lưu vực hai chảy về cống qua đường B = 1.5m. mạng lưới thoát nước theo dạng xương cá, nước mưa chảy vào giếng thu trên đường vào hệ thống cống nhánh, rồi chảy về hệ thống cống chính, sau đó chảy về các cống qua đường 15. Hệ thống thoát nước thiết kế bằng mương xây đá hộc, có nắp đan, được đặt dưới vỉa hè, độ dốc thuỷ lực 0.05% - 0.2%. Bảng 1.6: Tổng hợp khối lượng nước thải TT Đối tượng sử dụng nước Đơn vị Số lượng TC dùng nước Tỉ lệ cấp nước (%) Đơn vị LL tính toán (m3/ng.đ) A công trình công cộng, dịch vụ 130,12 a.1 Siêu thị dược- thiết bị y tế, văn phòng cho thuê m2 sàn 28.288,32 2,0 90 l/m2.sàn.ng.đ 50,92 a.2 Khách sạn cao cấp 4 sao m2 sàn 39.399,20 2,0 90 l/m2.sàn.ng.đ 70,92 a.3 Nhà trẻ m2 sàn 4.379,04 2,0 90 l/m2.sàn.ng.đ 7,88 a.4 Nhà văn hóa m2 sàn 222,32 2,0 90 l/m2.sàn.ng.đ 0,40 B sinh hoạt 470,448 b.1 Chung cư cao tầng (488 căn hộ) Người 1.952 180,0 90 l/.người.ng.đ 316,22 b.2 Nhà phố thương mại (201 căn hộ) Người 804 180,0 90 l/.người.ng.đ 130,248 b.3 Khu nhà liền kề (20 căn hộ) Người 80 180,0 90 l/.người.ng.đ 12,96 b.4 Khu nhà biệt thự (17 căn hộ) Người 68 180,0 90 l/.người.ng.đ 11,02 Tổng cộng 600,568 Nguồn: Thuyết minh dự án đầu tư Cống thoát nước được bố trí theo mạng xương cá, thu gom về hệ thống cống chính để đổ ra cống nước thải DN400 trên đại lộ V.I. Lê nin. Cống thoát nước đi dưới vỉa hè sử dụng cống tròn uPVC DN200, DN300. Cống thoát nước thải qua các tuyến đường bằng ống nhựa uPVC có lồng ống thép. Ngoài ra, hệ thống thoát nước của dự án còn bố trí các giếng thu dọc theo tuyến cống, tại các vị trí nước chuyển hướng, vị trí nước tập trung từ các ống nhánh đổ vào. Nước thải từ dự án sau khi xử ly cục bộ bằng bể tự hoại của từng công trình được dẫn đến hệ thống xử lý nước thải tập trung để xử lý đạt QCVN 14: 2008/BTNMT rồi mới được xả thải ra cống thoát nước đại lộ V.I. Lê nin. 1.6.2.5. Quy hoạch mạng lưới cấp điện - dự án được quy hoạch trên khu đất nông nghiệp nên hệ thống cấp điện chưa có. - Chạy cắt ngang qua khu đất quy hoạch có đường dây 35KV từ trạm trung gian. Để đảm bảo hành lang an toàn lưới điện cần phải di dời đường dây này ra khỏi khu vực dự án. Tổng chiều dài cần phải di dời khoảng 66,5 m. - Nguồn điện: Nguồn sẽ được lấy từ đường dây 35KV từ trạm trung gian sau khi đã được di dời khỏi khu đất quy hoạch. - Tiêu chuẩn cấp điện cho khu vực đô thị: + Cấp điện cho các biệt thự: 5KW/BT + Cấp điện cho các hộ liên kề có mức sống khá: 2 KW/Hộ + Cấp điện cho khu nhà trẻ, y tế : 20W/m2 + Cấp điện cho khu dịch vụ thương mại: 20W/m2. + hệ số đồng thời sử dụng điện giữa các hộ: Kđt = 0.5 + Chiếu sáng công cộng: 10 KW/Km - công suất của các trạm biến thế: công suất tính toán trạm biến thế là: Ptt= 1254KW, lấy hệ số cosf của máy biến thế là 0.8 ta có công suất biểu kiến của máy biến thế là: 1254 KW/0.8 = 1567KVA. Dự kiến dự án đầu tư xây dựng 3 trạm biến áp (số 1, số 2 và số 3): + Trạm biến áp số 1 có công suất 700KVA-35/0.4KV, + trạm biến áp số 2 và số 3, mỗi trạm có công suất 500KVA - 35/0.4KV. - Xây dựng 2 trạm biến áp kiểu kín, vị trí trạm biến áp được đặt tại góc các khu đất công cộng (xem bản vẽ quy hoạch sử dụng đất). 1.6.3. Giải pháp kết cấu, kiến trúc cảnh quan 1.6.3.1. Khu nhà chung cư * Giải pháp kiến trúc: Gồm 2 nhà CC1 và CC2, mỗi nhà cao 12 tầng giống nhau, nằm trên 2 khu đất khác nhau: - Khu đất 1 nhà CC1: + Diện tích khu đất: 2.737,1 m2. + Diện tích xây dựng: 1.003 m2. + Tổng diện tích sàn: 12.640 m2. + Mật độ xây dựng: 36,64%. + Hệ số sử dụng đất: 4,6 lần. - Khu đất 2 nhà CC2: + Diện tích khu đất: 3.525,1 m2. + Diện tích xây dựng: 1.003 m2 + Tổng diện tích sàn: 12.640 m2 + Mật độ xây dựng: 28,45% + Hệ số sử dụng đất: 3,59 lần Kiến trúc 2 khu chung cư như sau: Nhà cao 12 tầng (có tầng đế) 1 tầng hầm, Giao thông theo phương đứng gồm: 02 thang máy đặt tại trung tâm tháp 12 tầng của nhà; 02 cầu thang bộ thoát hiểm. - Tầng hầm: Diện tích 1.067 m2/nhà, chiều sâu 3,3m; Chức năng chính là để xe ô tô, diện tích khu để xe là 753 m2, ngoài ra còn có, 01 bể phốt, phòng kỹ thuật điện, nước và 02 lối lên xuống tầng hầm. Bể nước ngầm được bố trí ở ngoài nhà. - Tầng 1: Diện tích 1.003 m2, chiều cao tầng 3,9m; chức năng chính là bố trí căn hộ và không gian sảnh diện tích là 275 m2. - Tầng 2 đến tầng 12: Các tầng bố trí giống nhau về diện tích và công năng sử dụng, chiều cao các tầng là 3,3m. Mặt bằng tầng điển hình có diện tích 1.036 m2/tầng, chức năng chính là bố trí các căn hộ, ngoài ra còn có thêm các phòng kỹ thuật điện, nước và các lối giao thông bố trí giữa nhà, mỗi tầng có 08 căn hộ (02 căn loại A + 02 căn loại B + 02 căn loại C + 02 căn loại E). * Giải pháp kết cấu: - Phần móng: Căn cứ vào quy mô, tính chất, tải trọng công trình và điều kiện địa chất công trình, thiết kế sử dụng phương án móng như sau: Do tải trọng tác động lên công trình tương đối lớn, mặt khác lớp đất tốt có khả năng chịu lực cho công trình nằm ở độ sâu khá lớn từ 37 - 50m nên chúng tôi sử dụng giải pháp móng cọc ép 350 x 350 ép đến độ sâu 43m. - Phần thân: Căn cứ vào tính chất sử dụng, quy mô và tải trọng của công trình, chúng tôi sử dụng phương án kết cấu phần thân là hệ kết cấu bao gồm lõi cứng kết hợp với hệ cột và sàn BTCT. - Sàn được bố trí thêm hệ thống dầm chính và phụ nhằm tăng thêm độ cứng trong mặt phẳng sàn và giảm được chiều dày sàn. Đây cũng là giải pháp khá kinh tế do chiều dày sàn giảm, dẫn đến giảm tải trọng xuống móng. Theo tính toán của chúng tôi, các kích thước cấu kiện cơ bản được lựa chọn như: Hệ sàn dầm sử dụng chiều dày 150mm. Hệ lõi thang máy có chiều dày 220mm. Hệ dầm có tiết diện 220x400mm, 220x600mm, 300x600mm, 500 x 600mm. Cột BTCT M300 có các kích thước 800mm x 800mm. Tường bao che xây gạch M75, vữa xi măng M50. Mái của công trình sử dụng mái bằng BTCT với cấu tạo mái bằng đầy đủ, tiên tiến chống thấm và chống nóng tốt. Thép sàn trai mái dự kiến đặt 2 lớp để ngoài có tác dụng chịu lực trên còn có tác dụng hóa cứng chống co ngót giãn nở vì nhiệt khi sử dụng công trình với điều kiện mái lộ thiên chịu ảnh hưởng bức xạ trực tiếp của ánh nắng mặt trời và mưa gió. * Giải pháp hoàn thiện: Nền lát gạch Ceramic, nền khu WC lát gạch chống trơn, tường khu WC ốp gạch Ceramic. Trát tường, trần VXM, lăn sơn; cửa đi bằng panô kính, kính thủy tinh và nhôm kính, cửa sổ nhôm kính. 1.6.3.2. Siêu thị dược và thiết bị y tế 12 tầng - Tổng diện tích khu đất: 2.946,7 m2 - Diện tích xây dựng: 1.199,15 m2 - Tổng diện tích sàn: 14.769,65 m2 - Mật độ xây dựng: 40,70%. * Giải pháp kiến trúc: Nhà cao 12 tầng có 1 tầng hầm, tổng diện tích sàn: 14.769,65 m2; chiều dài 48m; Chiều rộng 24m; lưới cột 8 x 8m; Hệ thống giao thông gồm 02 cầu thang bộ bố trí ở 2 góc nhà; 03 thang máy trong đó 01 thang kỹ thuật, chiều cao các tầng: 3,6- 4,2m; Tầng hầm: Diện tích 1.198,15m2, sâu 3,3m; chức năng chính là để xe ô tô, diện tích khu để xe là 1000m2, ngoài ra còn có 01 bể phốt, 01 bể nước ngầm và 01 lối lên xuống siêu thị, 02 lối lên xuống tầng hầm và 01 thang vận chuyển hàng. Tầng 1: Diện tích 1.199,5 m2, chiều cao 4,2m; chức năng chính là siêu thị, diện tích là 967 m2, ngoài ra còn bố trí không gian nghỉ nhỏ cho khác mua hàng, 01 chỗ thu tiền, 01 phòng quản lý 24m2, 01 khu WC chung (nam nữ riêng) diện tích 24m2 và 2 cầu thang cuốn lên tầng 2 và 2 lối lên xuống gửi xe. Tầng 2, 3: Diện tích sàn mỗi tầng 1.184 m2, chiều cao 4,2 m/tầng; chức năng chính là siêu thị, diện tích là 1.040 m2, ngoài ra còn bố trí không gian nghỉ nhỏ cho khách mua hàng, 01 khu WC chung (nam nữ riêng) diện tích 24m2 và 2 cầu thang cuốn lên tầng 3. Tầng 4,5: Diện tích mỗi tầng sàn 1.231 m2, chiều cao mỗi tầng là 3,6 m/tầng; chức năng chính là siêu thị, diện tích là 1.078 m2/tầng, ngoài ra còn bố trí không gian nghỉ nhỏ cho khách mua hàng, 01 khu WC chung (nam nữ riêng) diện tích 24m2 và 2 cầu thang cuốn lên tầng 4. Tầng 6 đến tầng 12: Diện tích sàn mỗi tầng 1.231 m2, chiều cao 3,6 m/tầng; chức năng chính là siêu thị, diện tích là 1078 m2, ngoài ra còn bố trí không gian nghỉ nhỏ cho khách mua hàng, 01 khu WC chung (nam nữ riêng) diện tích 24m2. Tầng kỹ thuật (áp mái): Diện tích sàn 156 m2, gồm 02 phòng kỹ thuật thang máy, phòng kỹ thuật nước và bể nước. * Hoàn thiện: Tường trần nhà trát VXM, bả tít lăn sơn, nền các tầng lát gạch Ceramic. * Giải pháp kết cấu: - Phần móng: Căn cứ vào quy mô, tính chất, tải trọng công trình và điều kiện địa chất công trình, thiết kế sử dụng phương án móng như sau: Do tải trọng tác động lên công trình tương đối lớn, mặt khác lớp đất tốt có khả năng chịu lực cho công trình nằm ở độ sâu khá lớn từ 40 - 50m nên chúng tôi sử dụng giải pháp móng cọc ép 300 x 300 ép đến độ sâu 43m. - Phần thân: Căn cứ vào tính chất sử dụng, quy mô và tải trọng của công trình, chúng tôi sử dụng phương án kết cấu phần thân là hệ kết cấu bao gồm lõi cứng kết hợp với hệ cột và sàn BTCT. Sàn được bố trí thêm hệ thống dầm chính và phụ nhằm tăng thêm độ cứng trong mặt phẳng sàn và giảm được chiều dày sàn. Đây cũng là giải pháp khá kinh tế do chiều dày sàn giảm, dẫn đến giảm tải trọng xuống móng. Theo tính toán của chúng tôi, các kích thước cấu kiện cơ bản được lựa chọn như: Hệ sàn dầm sử dụng chiều dày 140mm. Hệ lõi thang máy có chiều dày 220mm. Hệ dầm có tiết diện 220mm x 400mm, 220mm x 500mm, 500mm x 600mm. (đối với 3 tòa nhà 12 tầng). Cột BTCT M300 có các kích thước 800mm x 800mm, 500mm x 500mm. (đối với 3 toàn nhà 12 tầng). Tường bao che xây gạch M75, vữa xi măng M50. Mái của công trình sử dụng mái bằng BTCT với cấu tạo mái bằng đầy đủ, tiên tiến chống thấm và chống nóng tốt. Thép sàn trai mái dự kiến đặt 2 lớp để ngoài có tác dụng chịu lực lớp trên còn có tác dụng hóa cứng chống co ngót giãn nở vì nhiệt khi sử dụng công trình với điều kiện mái lộ thiên chịu ảnh hưởng bức xạ trực tiếp của ánh nắng mặt trời và mưa gió. 1.6.3.3. Nhà liền kề - Tổng diện tích khu đất: 3.738,9 m2 - Khu nhà ở liền kề 3 tầng gồm 20 căn - Diện tích xây dựng: 127,5 m2 - Mật độ xây dựng: 80% * Giải pháp kiến trúc: Gồm một hệ thống 20 căn biệt thự liền kề. Mặt nhà hình chữ nhật có kích thước (16x8)m, chiều cao tầng 1 là 3,9m; chiều cao tầng 2, 3, 4: 3,5m/tầng; công năng gồm: tầng 1 bố trí phòng để xe, phòng khách, phòng ăn, bếp, 01 phòng ngủ và 01 khu vệ sinh; tầng 2,3,4 mỗi tầng bố trí 3 phong ngủ, 1 phòng sinh hoạt chung và 2 khu vệ sinh; tầng áp mái là hệ thống phòng thờ, sân trời, phòng giặt và sân phơi. - Diện tích xây dựng của 1 căn: 127,5 m2. - Tổng diện tích sàn của 1 căn: 555 m2. * Giải pháp hoàn thiện: + Nền nhà cao 0,45m; (tính đến mặt sân), nền lát gạch LD Ceramic 40 x40 cm, vữa xi măng M50, cát mịn ML = 1,5 - 2,0. + Tường trát phẳng vữa xi măng M50, dày 1,5 cm; dầm, trần, cột và các cấu kiện bê tông trát vữa xi măng M75. Tường trong nhà được bả matits và lăn sơn Liên Doanh màu vàng kem nhạt chân tường ốp gạch, tường bên ngoài bả và lăn sơn chống thấm loại sơn Liên Doanh màu sắc theo chỉ dẫn của bản vẽ. Tường khu vệ sinh trát, ốp gạch men kính cao 2,1 m. Sàn lát gạch chống trơn 0,25 x 0,25. Sàn phải ngâm và chống thấm. Trần khu vệ sinh lắp trần thạch cao chống ẩm. thiết bị vệ sinh đồng bộ. + Hệ thống các cửa đi và cửa sổ sử dụng chủng loại cửa gỗ nhóm 3, phía trong các cửa sổ, vách kính có hoa sắt 12 x 12 bảo vệ. Toàn bộ cửa đi lắp khóa, chốt đồng bộ. Cửa số có khóa chốt đồng bộ. + Mái lợp ngói xi măng ép thủy lực 10 v/1lm2 màu da lươn. * Giải pháp kết cấu: Kết cấu móng trụ độc lập bằng BTCT; móng tường xây đá hộc; khung, dầm, sàn BTCT chịu lực, tường bao che, mái bằng BTCT. 1.6.3.4. Nhà liền kề thương mại - Tổng diện tích khu đất: 3.738,9 m2 - Khu nhà ở biệt thự 3 tầng gồm 201 căn. * Giải pháp kiến trúc: Gồm một hệ thống 201 căn biệt thự liền kề. Mặt nhà hình chữ nhật có kích thước (18,4 x 5,5)m, chiều cao tầng 1 là 3,6m; chiều cao tầng 2,3,4 là 3,3m/tầng; công năng gồm: tầng 1 bố trí phòng kinh doanh, phòng ăn, bếp, 01 khu vệ sinh; tầng 2 bố trí 1 phong ngủ, 1 phòng khách và 1 khu vệ sinh; tầng 3 bố trí 2 phòng ngủ, 1 phòng vệ sinh; tầng 4 phòng thờ, sân trời, phòng giặt và sân phơi. - Diện tích xây dựng của 1 căn: 104,5 m2. - Tổng diện tích sàn của 1 căn: 363,1 m2. * Giải pháp hoàn thiện: + Nền nhà cao 0,45m; (tính đến mặt sân), nền lát gạch LD Ceramic 40 x40 cm, vữa xi măng M50, cát mịn ML = 1,5 - 2,0. + Tường trát phẳng vữa xi măng M50, dày 1,5 cm; dầm, trần, cột và các cấu kiện bê tông trát vữa xi măng M75. Tường trong nhà được bả matits và lăn sơn Liên Doanh màu vàng kem nhạt chân tường ốp gạch, tường bên ngoài bả và lăn sơn chống thấm loại sơn Liên Doanh màu sắc theo chỉ dẫn của bản vẽ. Tường khu vệ sinh trát, ốp gạch men kính cao 2,1 m. Sàn lát gạch chống trơn 0,25 x 0,25. Sàn phải ngâm và chống thấm. Trần khu vệ sinh lắp trần thạch cao chống ẩm. thiết bị vệ sinh đồng bộ. + Hệ thống các cửa đi và cửa sổ sử dụng chủng loại cửa gỗ nhóm 3, phía trong các cửa sổ, vách kính có hoa sắt 12 x 12 bảo vệ. Toàn bộ cửa đi lắp khóa, chốt đồng bộ. Cửa số có khóa chốt đồng bộ + Mái lợp tôn sóng màu xanh rêu. * Giải pháp kết cấu: Kết cấu móng trụ độc lập bằng BTCT; móng tường xây đá hộc; khung, dầm, sàn BTCT chịu lực, tường bao che, mái bằng BTCT. 1.6.3.5. Khu nhà trẻ - Tổng diện tích khu đất: 4.865,6 m2. - Diện tích xây dựng: 3.092,85 m2. - Mật độ xây dựng: 63,5%. * Giải pháp kiến trúc a. Nhà làm việc và các phòng chức năng - Mặt đứng công trình có trục đối xứng, hai đầu được kết nối với hai nhà học. Hàng lang trước rộng là đường giao thông nối liền khu vực các phòng chức năng nuôi dạy con với các nhóm trẻ và lớp mẫu giáo, mặt đứng công trình được trang trí bởi hệ thống phao chỉ, các mạng lan can tay vị thép D50. Điểm nối giữa nhà chức năng với nhà học mới và nhà học cũ bố trí khe lún. - Giữa nhà chức năng là sảnh nhô ra tạo khu vực sân khấu thuận lợi cho việc tổ chức khai giảng, tổng kết năm học và liên hoan văn nghệ. Cầu thang trước bố trí ở hai đầu đủ rộng. Các tay vịn bố trí lan can, chiều cao các bậc thang, chiều rộng bậc thang phù hợp vơi lửa tuổi mẫu giáo. b. Nhà học của trẻ và lớp mẫu giáo - Được bố trí thông gió theo hướng bắc nam, nhà 2 tầng mỗi tầng bố trí 3 lớp. - Kết cấu chung cho nhà chức năng và nhà học: Nhà có kết cấu khung BTCT mác 200 kết hợp tường chịu lực. Móng cột, cột, dầm, sàn đổ BTCT mác 200, tường gạch chỉ vừa XM mác 50. Móng tường xây đá hộc vữa XM mác 50, có giằng bê tông cốt thép mác 200. Tường xây gạch chỉ vừa XM mác 50. Lớp tôn chống nóng, xà gỗ, thép hình. - Hoàn thiện: Tường trần trát phẳng, lăn sơn; nền lát gạch Liên Doanh 300x300. Cửa đi, cửa sổ sử dụng cửa panoo kính gỗ không có khuôn ngoài. Bậc cầu thang, bậc cấp mài granito; lan can hành lang làm bằng song sắt đứng, tay vịn cầu thang bằng gỗ nhóm hai. 1.6.3.6. Nhà văn hóa - Tổng diện tích khu đất: 555,8 m2 - Diện tích xây dựng: 156,75 m2 - Mật độ xây dựng: 28,2% * Giải pháp kiến trúc: Kích thước nhà (10,88 x 13,9)m, nhà 1 tầng. Chiều cao từ nền đến trần nhà 4m. Khối nhà hình chữ nhật, kích thước (10,88 x 13,9)m, nhà 1 tầng bước gian 3,3m +2,5m; nhịp khung 7,88m và 1,5m. * Giải pháp hoàn thiện: + Nền nhà cao 0,60m; (tính đến mặt sân), nền lát gạch LD Ceramic 40 x40 cm, vữa xi măng M50, cát mịn ML = 1,5 - 2,0. + Tường trát phẳng vữa xi măng M50, dày 1,5 cm; dầm, trần, cột và các cấu kiện bê tông trát vữa xi măng M75. Tường trong nhà được bả matits và lăn sơn Liên Doanh màu vàng kem nhạt chân tường ốp gạch, tường bên ngoài bả và lăn sơn chống thấm loại sơn Liên Doanh màu sắc theo chỉ dẫn của bản vẽ. Tường khu vệ sinh trát, ốp gạch men kính cao 2,1 m. Sàn lát gạch chống trơn 0,25 x 0,25. Sàn phải ngâm và chống thấm. Trần khu vệ sinh lắp trần thạch cao chống ẩm. thiết bị vệ sinh đồng bộ. + Hệ thống các cửa đi và cửa sổ sử dụng chủng loại cửa gỗ nhóm 3, phía trong các cửa sổ, vách kính có hoa sắt 12 x 12 bảo vệ. Toàn bộ cửa đi lắp khóa, chốt đồng bộ. Cửa số có khóa chốt đồng bộ + Mái lợp tôn Liên Doanh dày 0,47mm màu đỏ. Sênô thoát nước mái đổ BTCT trang trí gờ phào, tạo kết thúc cho mái. * Giải pháp kết cấu: Nhà có kết cấu khung BTCT mác 200 kết hợp tường chịu lực. Móng cột, cột, dầm, sàn đổ BTCT mác 200, tường gạch chỉ vừa XM mác 50. Móng tường xây đá hộc vữa XM mác 50, có giằng bê tông cốt thép mác 200. 1.6.3.7. Khách sạn cao cấp 4 sao - Diện tích khu đất: 548,6 m2. - Diện tích xây dựng: 2.583,50 m2. - Tổng diện tích sàn: 14.311,51 m2. - Mật độ xây dựng: 47,1%. - Hệ số sử dụng đất: 2,61 lần. * Giải pháp kiến trúc: Nhà gồm 12 tầng nổi và 01 tầng hầm. Diện tích xây dựng 2320 m2, tổng diện tích sàn 14.311,51 m2. Nhịp gian (10x5m + 4x5,5m + 2x4,2m + 4x4,5m + 8m); Khẩu độ (2x6,5m + 2x7,5m). Giao thông theo phương đứng gồm: Khối đế (từ tầng 1- 3) gồm có 08 thang máy, 05 thang bộ, từ tầng 4 đến 12 (thuộc khối tháp), còn lại 04 thang máy và 02 thang bộ. - Tầng hầm: Diện tích 2.320 m2, chiều sâu 3,3m; Chức năng là để xe, ngoài ra còn có một số chức năng khác như: Cả khu sảnh, 01 phòng bảo vệ, ở phòng kỹ thuật nước, 01 phòng kỹ thuật điện, 01 phòng đặt máy bơm, 02 bể nước ngầm, 02 bể phốt. - Tầng 1: Diện tích 2.583,5 m2, chiều cao 4,2m; Gồm 02 nhà hàng có diện tích 470m2/nhà, ngoài ra còn có một số chức năng khác như: Khu tiền sảnh và đại sảnh, các khu sảnh phụ, khu chờ, 01 phòng bán đồ mỹ nghệ, 01 phòng lễ tân, 01 phòng quản lý, 01 phòng kỹ thuật nước, 01 phòng kỹ thuật điện và 02 khu WC chung. - Tầng 2: Diện tích sàn 2.356,5 m2, chiều cao 3,6m; Chức năng chính là không gian siêu thị, ngoài ra còn có thêm một số phòng chức năng khác như: Các khu sảnh, 01 phòng kho, 01 phòng bảo vệ quản lý, 01 phòng kỹ thuật nước, 01 phòng kỹ thuật điện, 02 khu WC chung. - Tầng 3: Diện tích 2.542,15 m2, chiều cao 3,6m; Gồm: 01 Phòng ăn lớn, 03 phòng ăn VIP, 01 khu bếp (gồm khu gia công, nấu, soạn chia, các loại kho), 01 khu thư giãn, ngoài ra còn có một số chức năng khác như: Các khu sảnh phụ, 01 phòng kỹ thuật nước, 01 phòng kỹ thuật điện và 02 khu WC chung. - Tầng 4: Diện tích 1.303,6 m2, chiều cao 3,3m, chức năng chính là bố trí các phòng nghỉ, ngoài ra còn có thêm một số chức năng như: 02 khu sảnh phụ, 01 phong kỹ thuật điện, 01 phòng kỹ thuật nước, một bể bơi ngoài trời có phòng thay đồ và 12 phòng nghỉ có khu WC khép kí (01 phòng loại B1, 01 phòng loại B2, 10 phòng loại B3). - Tầng 5- 8: Bố trí giống về diện tích và công năng sử dụng, chiều cao các tầng 3,3m. Mặt bằng tầng điển hình có diện tích 721,31 m2/tầng, chức năng chính là bố trí các phòng nghỉ, ngoài ra còn có thêm một số chức năng như: 02 khu sảnh phụ, 01 phòng kỹ thuật nước, 01 phòng kỹ thuật điện. Gồm 24 phòng nghỉ có khu WC khép kí (02 phòng loại B1, 02 phòng loại B2, 16 phòng loại B3, 04 phòng loại B4). Tầng 9 - 12: Bố trí giống về diện tích và công năng sử dụng, chiều cao các tầng 3,3m. Mặt bằng tầng điển hình có diện tích 721,31 m2/tầng, chức năng chính là bố trí các phòng nghỉ, ngoài ra còn có thêm một số chức năng như: 01 khu sảnh phụ, 01 phòng kỹ thuật nước, 01 phòng kỹ thuật điện. * Giải pháp kết cấu: Nhà có kết cấu hỗn hợp Khung - Vách cứng bằng BTCT, sàn bằng bể tông cốt thép chịu lực đổ toàn khối, tường xây gạch chỉ bao che; kết cấu bằng móng cọc ép. * Giải pháp hoàn thiện: Nền lát gạch Ceramix, nền khu WC lát gạch chống trơn, tương khu WC ốp gạch Ceramic, Trát tường, trần VXM, lăn sơn; cửa đi băng pa nô kính, kính thủy lực và nhôm kính, cửa sổ nhôm kính. * Điện chiếu sáng và chống sét Chiếu sáng tự nhiên kết hợp với đèn Neon và đèn lốp, hệ thống dây dẫn đi ngầm. Chống sét chủ động bằng kim thu sét Pulsa phát tia tiền đạo. Thiết kế chống sét đảm bảo theo tiêu chuẩn TCXD 46: 1984 - Chống sét cho công trình xây dựng. 1.6.4. Giải pháp điện chiếu sáng và chống sét * Giải pháp cấp điện: Nguồn cung cấp cho các căn hộ được lấy từ các tụ điện hạ áp đặt tại các cụm dân cư của phần hạ tầng kỹ thuật (trong tủ có abtomat tổng, abtomat nhánh và các công tơ cho các căn hộ). Chiếu sáng tự nhiên kết hợp với đèn Neon và đèn lốp, theo hệ thống dây dẫn đi ngầm. Hệ thống điện trong công trình sẽ được bảo vệ theo nguyên lý chọn lọc và phân cấp từng tầng bằng các áp tô mát 3 cực và 1 cực. Toàn bộ cáp và dây dẫn trong công trình sẽ dùng loại lõi đồng có cách điện XLPE và PVC có độ chịu nhiệt cao, cấp điện áp 0,6/1KV. Các cáp và dây dẫn nêu trên sẽ được luồn trong các ống nhựa, máng nhựa cứng PVC chống cháy kẹp sát tường, trần đến các căn hộ. Riêng đối với các cáp đường trục theo phương thẳng đứng sẽ đặt trong các máng cáp bằng tôn được cố định dọc theo hộp kỹ thuật được xây dựng sẵn trong các phòng kỹ thuật điện. * Hệ thống chống sét: Thiết kế theo tiêu chuẩn chống sét hiện hành. Cọc tiếp địa bằng hệ thống cọc thép L63 x 63 x 6 dài 2,5m, thanh tiếp địa dùng loại thép tròn ф14 liên kết các cọc tiếp với nhau bằng liên kết hàn. Kim thu sét bằng thép trong ф16, đầu mạ đồng vuốt nhọn, dây dẫn thu sét và tiếp địa bằng thép tròn ф10. Thiết kế, bố trí hệ thống đảm bảo điện trở tiếp đất ≤ 10W. Hệ thống chống sét được thiết kế đồng bộ dùng hệ thống kim thu sét dọc theo mái và dây dẫn ra hệ thống tiếp địa cho cả công trình. 1.6.5. Giải pháp phòng cháy chữa cháy - Hệ thống phòng cháy chữa cháy cho dự án được thiết kế dựa trên tiêu chuẩn Việt Nam, tham khảo tiêu chuẩn của một số quốc gia phát triển, các tổ chức quốc tế, đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn Việt Nam và cao hơn, tính chất hiện đại, đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn Việt Nam và cao hơn, tính chất hiện đại, có tính đến khả năng mở rộng cho tương lai, phải đảm bảo độ an toàn về phòng cháy chữa cháy rất cao cho công trình. - Hệ thống phòng cháy chữa cháy phải phát hiện nhanh đám cháy khi mới xuất hiện và chưa phát triển thành đám cháy lớn. - Hệ thống phòng cháy chữa cháy phải có khả năng chữa cháy cho tất cả các vị trí trong công trình, có khả năng hoạt động tốt ngay cả khi đám cháy đã phát triển thành đám cháy lớn. - Thời gian chữa cháy phải đủ lớn, ít nhất là bằng tiêu chuẩn Việt Nam. - Hệ thống phải có tính chất tự động hoặc bán tự động, sử dụng phải đơn giản, dễ bảo quản, bão dưỡng. - Bậc chịu lửa của công trình là cao I. - Số vòi phun hoạt động đồng thời là 2 vòi lưu lượng mỗi vòi là 2,5 l/s. - Dùng bình bọt chữa cháy. - Vật liệu xây dựng bố trí trong công trình là những vật liệu khó cháy và chống cháy. - Tất cả các thiết bị điện và thiết bị mạng vi tính đều được chọn theo tiêu chuẩn an toàn, chất lượng và không gây cháy. - Theo tính toán: lượng nước chữa cháy được tính cho 3 giờ đảm bảo chữa cháy cục bộ trong thời gian cho phép. - Về tổng mặt bằng: Hệ thống giao thông nội bộ được bố trí hoàn chỉnh liên hệ trực tiếp công chính, theo mạng đường quy hoạch của thành phố. - Phía ngoài công trình gần cổng chính còn bố trí một cột nước cứu hỏa thuận tiện cho xe cứu hỏa tiếp nước tại chỗ. - Bố trí các bình chữa cháy xách tay đặt trong các căn hộ, hết hợp với các trụ nước chữa cháy ngoài nhà 1.7. Dự toán tổng mức đầu tư xây dựng Theo Dự án đầu tư, chi phí xây dựng kiến trúc, hạ tầng và tổng chi phí đầu tư xây dựng "Tổ hợp khách sạn, siêu thị dược - thiết bị y tế và nhà ở tại xã Nghi Phú, thành phố Vinh" được thể hiện ở bảng 1.8 và 1.9 như sau: Bảng 1.8: Khái toán chi phí xây dựng kiến trúc và hạ tầng Đơn vị tính: đồng TT Hạng mục công trình Thành tiền sau thuế 1 Siêu thị kinh doanh và văn phòng cho thuê 441.653.731.200 2 Khách sạn cao cấp 4 sao 110.650.425.600 3 Chung cư cao tầng 159.851.013.300 4 Khu nhà phố thương mại 239.282.208.000 5 Nhà liền kề 25.904.340.000 6 Nhà ở biệt thự 39.021.840.000 7 Nhà trẻ 2.395.140.000 8 Nhà văn hóa 855.932.000 9 Cây xanh, TDTT, bãi đỗ xe 1.662.544.950 10 Hạ tầng 38.920.365.000 1.060.197.540.050 Nguồn: Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng Bảng 1.9: Tổng hợp tổng mức đầu tư toàn dự án TT Nội dung chi phí Giá trị sau thuế 1 Chi phí xây lắp 1.060.197.540.050 2 Chi phí quản lý dự án(Gql) 12.426.815.649 3 Chi phí tư vấn 33.621.984.526 4 chi phí khác 3.642.935.093 5 Chi phí dự phòng 137.151.768.077  Tổng mức đầu tư 1.247.041.043.395 Nguồn: Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng * Nguồn vốn của dự án: Dự kiến dự án sẽ được huy động từ các nguồn vốn sau: - Vốn tự có của doanh nghiệp; - Vốn vay ngân hàng; - Vốn huy động khác. 1.8. tiến độ thực hiện dự án Bảng 1.10: Tiến độ thực hiện dự án TT Danh mục dự án Phân đợt xây dựng Nguồn vốn 2011 2012 - 2016 Vốn tự có Vốn khác I Các công trình hạ tầng 1 - Giải phóng mặt bằng trong ranh giới quy hoạch. - Xây dựng tuyến đường quy hoạch số 4 rộng 30m đi qua Khu quy hoạch ¨ 2 - Đường bao phía ngoài ¨ 3 - Đường khu vực - Đường nội bộ ¨ ¨ 4 -XD hệ thống cấp điện, cấp nước, thoát nước dọc các tuyến trên ¨ 6 - Các dự án hạ tầng khác ¨ II Các công trình kiến trúc 7 - Xây dựng các khu liền kề ¨ ¨ 8 - Xây dựng các công trình biệt thự ¨ ¨ - Xây dựng khu chung cư cao tầng ¨ ¨ - Xây dựng khách sạn 4 sao, siêu thị dược- thiết bị y tế ¨ ¨ Nguồn: Thuyết minh dự án đầu tư CHƯƠNG II ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, MÔI TRƯỜNG VÀ KINH TẾ - Xà HỘI 2.1. Điều kiện tự nhiên và môi trường 2.1.1. Điều kiện địa hình và địa chất công trình * Đặc điểm địa hình: Phạm vị khu đất quy hoạch chi tiết dự án nằm trong khu Bắc thành phố Vinh, là vùng đất thuộc khu trũng thấp của thành phố. Do đó, cần tổ chức san nền trước để tạo mặt bằng thi công. * Địa chất công trình: theo tài liệu khảo sát địa chất công trình của Công ty CP kiến trúc xây dựng và thương mại ATC năm 2010, địa chất công trình khu đất xây dựng dự án có các lớp đất đá từ trên xuống như sau: Lớp 1: Trên cùng là lớp đất san lấp mặt bằng, bao gồm: Phía trên có vật liệu vụn xây dựng, bê tông, phía dưới chủ yếu là cát, bụi, tơi xốp. Bề dày của lớp trung bình khoảng 0,9 ¸ 1,25m. Lớp 2: Cát hạt nhỏ màu xám vàng đến độ sâu 2,6m trở xuống, cát có màu xám ghi đến xám xẩm. Bề dày lớp thay đổi trong khoảng 2,6 ¸ 3,1m. Lớp 3: Cát hạt mịn chứa bụi màu xám đen đến đen. Trong thành phần còn chứa vảy nhỏ Mica và mảnh vỡ sò hến. Xuống đáy lớp có vỏ sò hến dày đặc và lớp kẹp bùn sét pha dày 0,2- 0,4m. Trạng thái chặt vừa. Bề dày của lớp trung bình khoảng 3,35m. Lớp 4: Sét pha màu xám đen đến đen. Trong thành phần còn chứa tạp chất hữu cơ và vỏ hến. Bề dày lớp trung bình 5,0m. Lớp 5: Cát hạt nhỏ, màu xám, xám ghi, trạng thái chặt, bão hoà nước. Bề dầy và độ sâu của lớp trung bình khoảng 2,15m. Lớp 6: Sét dẻo mềm, xen kẹp có chổ dẻo chảy, màu nâu phớt hồng, phớt đen. Đất có kết cấumềm xốp. Bề dày lớp trung bình 8,85m. Lớp 7: Sét pha màu xám vàng, nâu vàng. Trong thành phần chứa những ổ thấu kính nhỏ cát. Kết cấu mịn dẻo. Trạng thái dẻo cứng. Bề dầy và độ sâu của lớp trung bình 3,10m. Lớp 8: Sét màu xám đen, đen. Kết cấu mềm xốp. Trạng thái dẻo mềm đến dẻo chảy Bề dầy của lớp trung bình 12,65m. Lớp 9: Cát hạt nhỏ đến vừa có màu xám, xám ghi, phớt vàng. Trạng thái chặt vừa. Bề dày lớp trung bình 2,05m. Lớp 10: Sét màu xám, nâu vàng phớt trắng. Kết cấu mịn dẻo. Bề dày lớp trung bình 5,0m. Lớp 11: Cát chứa sỏi sạn có màu xám, xám vàng. Trạng thái rất chặt. Bề dày của lớp trung bình >2,6m. Lớp 12: Sỏi sạn chứa cuội. Thành phần thạch học các hạt cuội sỏi sạn chủ yếu là khoáng vật thạch anh màu trắng, xám trắng, cứng chắc. Trạng thái rất chặt. Bề dày của lớp trung bình > 5,4m. kết luận kết quả việc khảo sát thăm dò địa chất khu vực dự án đầu tư xây dựng Tổ hợp khách sạn, siêu thị dược- thiết bị y tế và nhà ở tại xã Nghi Phú với chiều sâu khoan 49 m cho thấy khu đất đủ khả năng thực hiện dự án mà không gây sập lún khi dự án đi vào hoạt động. Nguồn: Công ty CP kiến trúc xây dựng và thương mại ATC, năm 2010 2.1.2. Điều kiện khí tượng thủy văn * Đặc điểm khí tượng: Khu vực dự án nằm ở trong thành phố nên có chung chế độ khí hậu của thành phố Vinh. Khí hậu nhiệt đới gió mùa, có hai mùa rõ rệt và có sự biến động lớn từ vùng này sang vùng khác. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 có giông bão, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, thường có những đợt rét, gió mùa đông bắc và mưa phùn. Nhiệt độ trung bình năm : 240C Nhiệt độ cao nhất : 42,10C Nhiệt độ thấp nhất : 40C Biên độ ngày của nhiệt độ : 6,10C Độ ẩm trung bình : 85- 90%. Tốc độ gió trung bình năm : 2- 5m/s; Số giờ nắng trung bình 1.696 giờ/năm. Năng lượng bức xạ dồi dào, trung bình 12 tỷ Kalo/ha.năm, lượng mưa trung bình ngày cao nhất trong năm của thành phố Vinh là 124mm/ngày. có 2 mùa gió rõ rệt: Gió tây - Nam: khô xuất hiện từ tháng 5 đến tháng 9; gió Đông - Bắc: kèm mưa phùn lạnh, ẩm ướt từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau; tốc độ gió trung bình: 1,5m/s 2,5m/s; tốc độ gió cao nhất 34m/s. bão thường xuất hiện vào tháng 7 đến tháng 9 hàng năm, cấp gió mạnh từ cấp 8 đến cấp 10 và lên tới cấp 12. Nguồn: Đài khí tượng thủy văn khu vực Bắc Trung Bộ. * Đặc điểm thủy văn và địa chất thủy văn: - Đặc điểm thủy văn: Nước ngầm phụ thuộc vào nước mặt, nước ngầm có hai lớp: + Lớp trên nằm trong tầng cát, độ sâu từ 0,5- 1,9m, không có áp lực. + lớp thứ hai nằm ở tầng cát nhỏ, ngăn cách với lớp trên bởi tầng sét pha và thường có độ mặn cao. + Mực nước ngầm nông gây nên hiện tượng cát chảy. - Địa chất thủy văn: Trong khu vực xây dựng nước mặt chỉ xuất hiện sau những trận mưa, một phần thoát ra các ao hồ bên cạnh, một phần ngấm xuống đất cho nên bề mặt luôn khô ráo. Nước dưới đất trong khu vực tập trung trong các lớp cát, cát lẫn sỏi sạn với trữ lượng khá lớn. Qua số liệu thu thập được hiện trường (Công ty Cổ phần kiến trúc xây dựng và thương mại ATC) cho thấy mực nước ngầm ổn định rất nông (mực nước ngầm dao động theo mùa trong khoảng 0,6m – 1,0m kể từ mặt đất). chính vì vậy, khi xây dựng tầng hầm và móng nông cần có biện pháp che chắn, hạ mực nước ngầm tránh hiện tượng cát chảy ra từ hố móng, phá vỡ kết cấu tự nhiên của đất nền. Kết quả các mẫu thí nghiệm nhằm đánh giá khả năng ăn mòn đối với bê tông cốt thép cho thấy, nước dưới đất trong khu vực xây dựng không có tính ăn mòn đối với bất cứ bê tông cốt thép làm bằng loại xi măng nào. Kết quả thí nghiệm hút nước tại 1 vị trí trong dự án cho thấy hệ số thấm của lớp chứa nước trên cùng thay đổi từ K= 4,59x10-3cm/s - 4,94x10-3cm/s. 2.1.3. Hiện trạng các thành phần môi trường tự nhiên Việc xác định hiện trạng các thành phần môi trường nền khu vực thực hiện Dự án là hết sức cần thiết đối với công tác đánh giá tác động môi trường. Đó là những dữ liệu quan trọng nhằm tính toán thiết kế các công trình xử lý ô nhiễm đồng thời làm cơ sở đánh giá mức độ tác động tới môi trường của Dự án khi đi vào hoạt động. Để đánh giá chất lượng môi trường nền khu vực thực hiện dự án, Công ty Cổ phần Tư vấn Tài nguyên và Môi trường đã phối hợp với trung tâm Kiểm định An toàn Thực phẩm - Môi trường, trường Đại học Vinh tiến hành lấy mẫu, phân tích đánh giá. Kết quả như sau: 2.1.3.1. Môi trường không khí Khu vực thực hiện dự án hai mặt giáp với tuyến đường giao thông (Đại lộ V.I. Lê Nin và đường Trương Văn Lĩnh) là những tuyến đường có mật độ phương tiện tham gia giao thông tương đối lớn. Tại thời điểm lấy mẫu trong khu vực dự án không có hoạt động làm phát sinh khí thải, bụi. Nguồn phát sinh chủ yếu do phát tán khí thải, bụi của các phương tiện tham gia giao thông từ 2 tuyến đường nêu trên. Kết quả đo đạc môi trường không khí khu vực Dự án được trình bày ở bảng sau: Bảng 2.1: Chất lượng môi trường không khí khu vực thực hiện dự án TT Thông số Thiết bị phân tích Đơn vị Kết quả QCVN 05: 2009/BTNMT (TB 1 giờ) K1 K2 1 Nhiệt độ Testo 615 0C 28,3 27,8 - 2 Độ ẩm Testo 615 % 62,7 61,4 - 3 Bụi lơ lửng (TSP) Destrack mg/m3 0,04 0,038 0,3 4 NO GasTec, Hấp thụ, đo quang mg/m3 0,013 0,012 0,2 5 CO GasTec, Hấp thụ, đo quang mg/m3 2,15 2,12 30 6 SO2 GasTec, Hấp thụ, đo quang mg/m3 0,018 0,014 0,35 7 Tiếng ồn Cirius dBA 44,5 44,2 75 (TCVN 5949-1998) Nguồn: Trung tâm KĐATTP-MT, trường Đại học vinh, 11/2010 Ghi chú: Vị trí các điểm lấy mẫu (Sơ đồ vị trí lấy mẫu: xem phần phụ lục). + K1: Mẫu không khí lấy tại vị trí phía Đông Nam trong khu vực dự án, có tọa độ: X: 2068944 (m), Y: 0598453 (m). + K2: Mẫu không khí lấy tại vị trí phía Tây Bắc trong khu vực dự án, có tọa độ: X: 2068822 (m), Y: 0598378 (m). Các mẫu khí được lấy nơi thoáng đãng, không bị che chắn. Tại thời điểm lấy mẫu trời nắng nhẹ, se lạnh. Nhật xét: Qua kết quả đo đạc cho thấy nồng độ bụi, các loại khí và giá trị chỉ tiêu tiếng ồn đều thấp hơn ngưỡng quy định trong QCVN 05: 2009/BTNMT và TCVN 5949 - 1998. 2.1.3.2. Môi trường nước dưới đất Để có cơ sở đánh giá mức độ ảnh hưởng tới môi trường nước ngầm của khu vực khi dự án đi vào hoạt động, Trung tâm KĐATTP-MT, trường Đại học vinh cũng đã lấy các mẫu nước ngầm (nước giếng kh oan) và phân tích một số thông số đặc trưng sau: Bảng 2.2: Chất lượng môi trường nước ngầm khu vực thực hiện Dự án TT Thông số Thiết bị phân tích Đơn vị Kết quả QCVN 09: 2008/BTNMT N1 N2 1 pH pH Metter - 6,85 6,83 5,5 ¸ 8,5 2 Độ cứng (CaCO3) Chuẩn độ mg /l 197 194 500 3 NO2- Jenway 3600 mg/l 0,036 0,035 1,0 4 Amoni Jenway 3600 mg /l 0,035 0,034 0,1 5 SO42- Jenway 3600 mg /l 46 44 400 6 Cl- Chuẩn độ mg /l 54 53,5 250 7 Fe UV-Aglient 8453 mg/l 0,34 0,32 5 8 Mn UV-Aglient 8453 mg /l 0,27 0,26 5 9 Cu VA Computrace mg/l 0,025 0,024 1,0 10 Coliform Máy đếm khuẩn MPN/100ml 2 1 3 Nguồn: Trung tâm KĐATTP-MT, trường Đại học vinh, 11/2010 Ghi chú: Vị trí điểm lấy mẫu: (Sơ đồ vị trí lấy mẫu: xem phần phụ lục). + N1: Mẫu nước ngầm lấy tại giếng khoan sâu 6m ngoài khu vực dự án, tại nhà ông Nguyễn Văn Sáng, xóm 20, xã Nghi Phú, thành phố Vinh, có tọa độ: X: 2068919 (m); Y: 596540 (m). + N2: Mẫu nước ngầm lấy tại giếng khoan sâu 6m ngoài khu vực dự án, tại nhà bà Nguyễn Thị Hằng, xóm 20 xã Nghi Phú, thành phố Vinh, có tọa độ: X: 2068909 (m); Y: 059479 (m). Nhận xét: Giá trị của tất cả các chỉ tiêu đều đảm bảo đạt tiêu chuẩn chất lượng nước dưới đất QCVN 09:2008/BTMT. Ghi chú: Do trong khu vực dự án không có ao hồ chứa nước nên chúng tôi không lấy mẫu nước mặt để phân tích và đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt của khu vực dự án. 2.2. Điều kiện KT- XH xã Nghi Phú Xã Nghi Phú nằm phía Đông Bắc thành phố, xã có gần 6,5km2 diện tích đất tự nhiên với khoảng 12.000 dân sinh sống, gồm 2.700 hộ, trong đó 1/3 là giáo dân. Diện tích đất nông nghiệp của xã gồm 215ha, được phân bố thành 3 vùng do 3 Hợp tác xã quản lý. Lao động sản xuất nông nghiệp chiếm 1/3 dân số, cơ cấu cây trồng chủ yếu là cây lạc, lúa, ngô, đậu và các loại rau màu. Kinh tế của xã phát triển rất đa dạng có làng nghề truyền thống như nấu rượu, bánh bún, chế biến thực phẩm, giết mổ gia súc tập trung và mới đây nhất là ngành nghề xây dựng rất phát triển. Đặc biệt có nhiều đơn vị doanh nghiệp xin thuê đất để xây dựng các dự án đã tạo điều kiện thu hút lao động trên địa bàn xã. Tổng kết công tác hoạt động sản xuất trong năm, xã Nghi Phú có tổng nguồn thu từ các loại hình kinh tế trên 92,5 tỷ đồng, đạt 115% so với chỉ tiêu đề ra. Thu ngân sách được gần 1,4 tỷ đồng, đạt 132% kế hoạch. Về văn hoá, TDTT, y tế và giáo dục: Các hoạt động về văn hoá, TDTT, y tế, giáo dục có nhiều chuyển biến, chất lượng giáo dục ngày càng được nâng cao, nhìn chung công tác giáo dục đã được chăm lo một cách toàn diện. Năm qua, toàn xã có 100 em học sinh đậu vào các trường Đại học, Cao đẳng, có gần 70 em vào các trường Trung cấp và dạy nghề. Hệ thống thông tin tuyên truyền đã được đầu tư với hiệu quả khá cao. Y tế được củng cố và phát triển, công tác dân số gia đình và trẻ em được quan tâm chỉ đạo, cơ sở vật chất cho giáo dục y tế được tăng cường. Giải quyết việc làm và xoá đói giảm nghèo đã được quan tâm và giải quyết hiệu quả. Chất lượng cuộc sống của nhân dân ngày càng được cải thiện Tình hình quốc phòng, an ninh, trật tự toàn xã hội ngày càng được giữ vững và ổn định. Những vấn đề bức xúc cơ bản được giải quyết, đơn thư, khiếu nại tố cáo vượt cấp giảm so với năm trước Về công tác đầu tư xây dựng cơ bản: Năm 2009 đã và đang thi công 22 công trình với tổng giá trị theo thiết kế dự toán được phê duyệt là 17,87 tỷ (trong đó có 11 công trình đã hoàn thành và 11 công trình đang thi công, ngoài ra còn có 4 công trình đang làm thủ tục đền bù GPMB). 2.3. Các tác động đến kinh tế - xã hội của dự án a. Tác động tích cực - Xây dựng một khu đô thị mới cửa ngõ phía Bắc thành phố Vinh, với các khu khách sạn cao tầng hiện đại kết hợp với các công trình thương mại, siêu thị, dịch vụ, các công trình công cộng và các khu nhà ở biệt thự vườn, nhà ở liên kế, bố cục về không gian kiến trúc, thiết kế về Đô thị mang tính hiện đại phù hợp với định hướng quy hoạch chung của thành phố Vinh, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ cảnh quan, môi trường sinh thái bền vững, đáp ứng nhu cầu mở rộng thành phố hiện tại. - Thu hút được nhiều lao động, tạo công ăn việc làm cho người dân điạ phương góp phần tăng trưởng kinh tế của địa phương cũng như ổn định an ninh xã hội. b. Tác động tiêu cực - Làm tăng dân số cơ học, gây nên những sáo trộn nhất định về mặt xã hội. Bên cạnh những lối sống tốt sẽ xuất hiện những tệ nạn xã hội ảnh hưởng đến an ninh tật tự trong khu vực. Do đó, cần có sự phối hợp quản lý chặt chẽ giữa chủ dự án và chính quyền địa phương để đảm bảo an ninh tật tự và môi trường sống lạnh mạnh cho các hộ dân, khách du lịch. Tuy nhiên, so sánh giữa lợi ích và thiệt hại có thể thấy rằng lợi ích mà dự án đem lại là thiết thực và có ý nghĩa. Những tác động tiêu cực trên có thể kiểm soát và khắc phục được. 3.1.3. Dự báo những rủi ro về sự cố môi trường có thể xảy ra - Trong giai đoạn san lấp mặt bằng và thi công xây dựng: Những sự cố cháy chập hệ thống điện tạm thời, nổ các kho chứa nhiên liệu... Quá trình thi công tầng hầm có thẻ gây sạt lở hố đào, sụt lún công trình lân cận, ảnh hưởng đến mực nước dưới đất. - Khi dự án đi vào hoạt động: Sự cố cháy nổ chập điện liên quan đến các vật dụng dùng điện, khí gas, trạm biến áp, đường dây tải điện... + Trong các công trình: Sự cố chảy nổ, chập điện liên quan đến việc sử dụng lò đốt (khí gas), các vật dụng dùng điện đều có thể xảy ra. Đặc biệt đối với các công trình nhà cao tầng (chung cư, khách sạn, siêu thị), khu vực tập trung đông người (khối dịch vụ công cộng, nhà trẻ) khi các sự cố cháy nổ xảy ra là rất nguy hiểm đến tính mạng và tài sản con người. + Ngoài công trình: Sự cố chập điện dẫn đên chảy nổ tại các trạm biến áp, đường dây tải điện từ trạm biến áp đến các công trình. CHƯƠNG III ĐÁNH GIÁ CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG 3.1. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG 3.1.1. Giai đoạn giải phóng mặt bằng và thi công xây dựng 3.1.1.1. Nguồn gây tác động có liên quan đến chất thải Trong quá trình bốc mồ mả, bóc lớp bùn đất, san nền, vận chuyển nguyên vật liệu thi công, xây dựng dự án sẽ dẫn đến những ảnh hưởng tới môi trường. Các nguồn gây ô nhiễm môi trường trong giai đoạn này được thể hiện ở bảng sau: Bảng 3.1 - Nguồn gây tác động và các thành phần gây ô nhiễm TT Nguồn gây ô nhiễm Các loại chất thải phát sinh Thành phần của các chất gây ô nhiễm 1 - Bốc, di chuyển mồ mả - Bóc lớp bùn đất (hữu cơ). - Hoạt động của các phương tiện vận chuyển đất cát san nền. - Hoạt động vận chuyển, bốc nguyên vật liệu thi công xây dựng hạ tầng kỹ thuật. - Hoạt động máy móc thi công: Máy san gạt đất, máy lu,… Khí thải, bụi - Khí photphin (PH3) và điphotphin (P2H4); - Tạo ra các loại khí thải: SOx, COx, NOx, VOC, CnHm,… - Bụi - hương khói 2 Nước thải sinh hoạt của cán bộ và công nhân xây dựng hạ tầng dự án. Nước thải - Nước thải chứa chất hữu cơ dễ phân hủy, chất rắn lơ lững, VSV gây bệnh… 3 Nước mưa chảy tràn. - Chứa nhiều cặn lơ lững (đất, cát…) 4 Nước rửa xe, máy móc, dụng cụ xây dựng. - Chứa đất, cát, dầu mỡ… 5 Phát sinh từ quá trình xây dựng. Chất thải rắn - Đất, bùn thải, rơi vãi vật liệu xây dựng (đất, đá, cát, sỏi, xi măng…), dẻ lau dính dầu mỡ,… 6 Quá trình bốc di chuyển mồ mả Gạch, đá, sành sứ, đất, ván gỗ,… 7 Quá trình phát quang cây cỏ bụi - Cành, lá cây thân mềm 8 Sinh hoạt của cán bộ và công nhân xây dựng - Thực phẩm thừa, giấy loại, túi bóng,… 3.1.1.2. Nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải Trong quá trình giải phóng mặt bằng, thi công xây dựng dự án ngoài các tác động có liên quan đến chất thải nêu trên còn có các tác động không mong muốn sau: - Việc di chuyển mồ mả đi nơi khác ảnh hưởng đến tâm linh, tín ngưỡng của người dân. Trong quá trình vận hành các xe ô tô, máy móc thi công, máy phát điện, các phương tiện tham gia giao thông như xe tải vận chuyển đất cát san lấp, đổ thải bùn đất, vật liệu xây dựng, hoạt động cắt, hàn trong quá trình lắp đặt thiết bị điện, viễn thông sẽ gây ra tiếng ồn và độ rung lớn. Khi tham gia thi công, sẽ có một số người tham gia xây dựng từ các nơi khác đến và sẽ gây ra những tác động xã hội nhất định đến người dân sống xung quanh khu vực dự án và có thể xảy ra dịch bệnh, tệ nạn xã hội, tranh chấp với người dân địa phương... Trong quá trình vận chuyển nguyên vật liệu cũng có thể xảy ra tai nạn giao thông nếu những lái xe không tuân thủ luật an toàn giao thông đường bộ. Khi tham gia thi công tại công trường, nếu những công nhân không tuân thủ các biện pháp về an toàn lao động mà nhà thầu đề ra có thể tai nạn lao động cũng sẽ xảy ra. 3.1.1.3. Đối tượng và quy mô bị tác động Bảng 3.2 - Đối tượng và quy mô bị tác động giai đoạn giải phóng mặt bằng và thi công xây dựng dự án TT Đối tượng bị tác động Quy mô bị tác động I. Tác động đến môi trường tự nhiên 1 Môi trường không khí - Bán kính ảnh hưởng khoảng 500m từ tâm khu đất Dự án. - Tác động tạm thời, gián đoạn, thời gian tác động khoảng 6 năm. 2 Tiếng ồn - Bán kính ảnh hưởng khoảng 50- 100m từ tâm khu đất dự án - Tác động tạm thời, gián đoạn, thời gian tác động khoảng 6 năm. 3 Môi trường nước - Ảnh hưởng đến chất lượng nước dưới đất quanh khu vực dự án nhất là những ngày mưa to, gây ngập úng. - Tác động tạm thời, gián đoạn, thời gian tác động khoảng 6 năm. II. Tác động đến môi trường kinh tế - xã hội 4 Công nhân làm việc tại công trường - Ảnh hưởng đến sức khỏe của 100 công nhân tham gia thi công xây dựng hạ tầng kỹ thuật tại công trường. - Tác động tạm thời, gián đoạn, thời gian tác động khoảng 6 năm. 5 Người dân sống xung quanh khu vực dự án và người dân tham gia giao thông qua khu vực thực hiện dự án - Ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân tham gia giao thông và sinh sống quanh các tuyến đường vận chuyển đất cát san nền và nguyên vật liệu xây dựng. - Tác động tạm thời, gián đoạn, thời gian tác động khoảng 6 năm. 3.1.1.4. Đánh giá ảnh hưởng của các tác động tới môi trường 3.1.1.4.1. Tác động trong quá trình giải phóng mặt bằng Trong giai đoạn này dự án phải đền bù diện tích đất nông nghiệp, di chuyển mồ mả cho nhân dân, trong đó: - Đền bù đất nông nghiệp: Chủ đầu tư đã giải quyết xong; - Di chuyển mồ mả: Tất cả số ngôi mộ đã được đền bù xong, theo dự án đầu tư số mồ mả phải di dời là 302 ngôi (187 mộ đá, 115 mộ đất (đã cải táng)). Ở thời điểm lập báo cáo ĐTM chủ dự án đã phối hợp với chính quyền địa phương và chủ của các ngôi mộ bốc, di chuyển được 20% tổng số ngôi mộ (tức khoảng trên 60 ngôi mộ). trong 12 năm trở lại đây tại nghĩa địa nơi thực hiện dự án không có chôn mộ mới. Do đó, tác động tới môi trường trong giai đoạn này chủ yếu là chất thải rắn. Thành phần chất thải rắn bao gồm gạch, đá, sành sứ, đất,...với khối lượng tương đối lớn và làm ảnh hưởng tới môi trường nếu không có biện pháp giảm thiểu. 3.1.1.4.2 Tác động đến môi trường không khí a. Ô nhiễm do bụi Tác nhân ô nhiễm chính trong giai đoạn giải phóng mặt bằng, thi công xây dựng là bụi. bụi phát sinh từ hoạt động bóc lớp bùn đất, vận chuyển đất san nền, vận chuyển nguyên vật liệu xây dựng dự án… sẽ gây ô nhiễm môi trường cục bộ tại khu vực Dự án, các công trình, hộ dân xung quanh và dọc tuyến đường vận chuyển. Khi vận chuyển do rung động và gió, bụi từ đất cát ở trên xe và đất cát trên đường sẽ cuốn theo gió làm phát sinh bụi. Tùy theo điều kiện chất lượng đường, phương thức bốc dỡ và tập kết nguyên vật liệu mà bụi phát sinh nhiều hay ít. Nồng độ bụi sẽ tăng cao trong những ngày trời nắng, phạm vi phát tán có thể lên đến 200m nếu gặp những ngày có gió lớn. Khối lượng bụi được tính toán cụ thể như sau: - Theo thiết kế cơ sở dự án tại bản vẽ DA-02- Hạng mục san nền, khối lượng bùn đất do vét lớp bề mặt là 31.450,8m3 = 31.450,8 x 1,3 = 40.886,04 tấn (khối lượng riêng của đất là 1,3 tấn/m3). Khối lượng bùn đất này sẽ được vận chuyển đổ thải tại khu vực vườn ươm xã Nghi Kim, cự ly vận chuyển đổ bùn đất là 5km. dự kiến, dự án sẽ sử dụng loại xe tải trọng trung bình 8 tấn/xe để vận chuyển thì số lượt xe cần thiết để vận chuyển bùn đất đi đổ thải là: 40.886,04/ 8 = 5.110 lượt xe. Quy ước, cứ 2 xe không tải bằng 1 xe có tải. vậy tổng số lượt xe sử dụng để vận chuyển bùn đất đá đi đổ thải là: 5.110 + (5.110 / 2) = 7.665lượt xe. (I) - Theo thiết kế cơ sở, Khối lượng đất cần để đắp nền là 113.492,2 m3 = 113.492,2x1,3= 147.539,86 tấn (khối lượng riêng của đất là 1,3 tấn/m3). Dự kiến, đất đắp nền dùng đất tại mỏ đất xã Nam Thái, huyện Nam Đàn. Mỏ đất này cách khu vực dự án khoảng 35 km, đường vận chuyển là đường nhựa. - số lượt xe cần vận chuyển cát san nền: 147.539,86/8 = 18.442 lượt xe (tải trọng trung bình 8 tấn/xe). Quy ước, cứ 2 xe không tải bằng 1 xe có tải. vậy tổng số lượt xe sử dụng để vận chuyển cát san nền là: 18.442 + (18.442 / 2) = 27.663 lượt xe. (II) Như vậy, số lượt xe cần thiết để vận chuyển bùn đất đổ thải và đất san lấp mặt bằng là: (I) + (II) = 7.665+ 27.663 = 35.328 lượt xe. (III) - Khối lượng nguyên vật liệu vận chuyển để thi công xây dựng dự án: Theo hồ sơ dự toán (Công ty CP kiến trúc xây dựng và thương mại ATC, tháng 05/2010), thiết kế cơ sở (Công ty CP kiến trúc xây dựng và thương mại ATC, tháng 10/2010), khối lượng nguyên vật liệu phục vụ cho công trình ước tính như bảng sau: Bảng 3.3 - Dự toán khối lượng nguyên vật liệu TT Tên vật tư Đơn vị Khối lượng Trọng lượng riêng Trọng lượng (tấn) 1 Đá 0,5- 1,0mm m3 112,073 1,6000 179,3168 2 Đá 0,5- 1,6mm m3 143,358 1,6000 229,3728 3 Đá 0,5- 2,0mm m3 480,284 1,6000 768,4544 4 Đá dăm 0,5x1 m3 177,26 1,6000 283,616 5 Đá dăm 1x2 m3 1602,566 1,6000 2.564,1056 6 Đá dăm 2x4 m3 317,325 1,5000 475,9875 7 Đá dăm 4x6 m3 2358,72 1,5000 3.538,08 8 Cát mịn (làm đường) m3 931,722 1,2000 1.118,0664 9 Cát mịn ML 0,7- 1,4 m3 64,542 1,3100 84,55002 10 Cát mịn ML 1,5- 2,0 m3 928,15 1,3800 1.280,847 11 Cát vàng m3 1521,96 1,4500 2.206,842 12 Gạch chỉ 6,5x10,5x22cm viên 2.152.704 0,0023 4.951,2192 13 Gỗ đà nep m3 33,406 1,0000 33,406 14 Gỗ chống m3 1.119,862 1,0000 1.119,862 15 Gỗ ván m3 1.404,819 1,0000 1.404,819 16 Gỗ ván khuôn m3 1.120,796 1,0000 1.120,796 17 Thép các loại kg 21.386,401 0,0010 21,386401 18 Vôi cục kg 2.234,416 2,0000 4.468,832 19 Vữa bê tông m3 6.191,12 2,3500 14.549,132 20 Xi măng PC30 kg 1.033.710,584 1,5000 1.550.565,876 21 Tổng 1.590.964,567 Nguồn: hồ sơ dự toán - Công ty CP kiến trúc xây dựng và thương mại ATC Sử dụng xe ô tô có trọng tải 8 tấn, như vậy số lượt xe vận chuyển nguyên vật liệu phục vụ thi công xây dựng dự án là 198.871 lượt xe. (IV) Tổng số lượt xe vận chuyển bùn đất, đất san nền và nguyên vật liệu cho dự án trong 6 năm (72 tháng) là: (III) + (IV) = 35.328 + 198.871 = 234.199 lượt xe (tương đương 39.033 lượt xe/năm, với thời gian thi công 6 năm). Tùy theo chất lượng đường sá, phương thức vận chuyển đất cát, bốc dỡ và tập kết nguyên liệu mà ô nhiễm phát sinh nhiều hay ít. Nồng độ bụi sẽ tăng cao trong những ngày khô, nắng gió. Tính tải lượng bụi trong quá trình vận chuyển (Theo WHO, 1993) như sau: Trong đó: L : Tải lượng bụi (kg/km/lượt xe/năm); K : Kích thước hạt (0,2); s : Lượng đất trên đường (8,9%); S : Tốc độ trung bình của xe (20 km/h); W : Trọng lượng có tải của xe (8 tấn); w : Số bánh xe (6 bánh); P : Số ngày hoạt động trong năm, P = 288 ngày. Từ công thức (*) thay số tính toán ta được L = 0,00058 kg/km/lượt xe/năm. Vậy, tải lượng ô nhiễm bụi do vận chuyển là 0,00058 kg/km/lượt xe/năm x 35 km x 39.033 lượt xe/năm = 792,37 kg bụi/năm = 2,75 kg/ngày trong suốt quá trình thi công xây dựng dự án. Quá trình đào đắp, vận chuyển sẽ phát sinh bụi, thông thường giá trị hàm lượng bụi lơ lững đo được tại khu vực thi công dao động trong khoảng 0,9- 2,7 mg/m3 tức cao hơn quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh 3- 9 lần (QCVN 05: 2009/BTNMT quy định nồng độ bụi: 0,3mg/m3). Tuy nhiên, ô nhiễm bụi sẽ giảm vì chất lượng đường giao thông quanh khu vực vận chuyển khá tốt và đơn vị thi công, chủ dự án sẽ thực hiện các biện pháp phòng ngừa ô nhiễm như tưới ẩm đường, vệ sinh mặt bằng, tạo độ ẩm cho nguyên vật liệu,… b. Ô nhiễm do khí thải từ các phương tiện giao thông Theo các kết quả tính toán ở trên, trong 72 tháng xây dựng hạ tầng kỹ thuật dự án sẽ có khoảng 234.199 lượt xe bao gồm tham gia vận chuyển đất đá thải (bóc lớp hữu cơ), đất cát san nền và nguyên vật liệu xây dựng phục vụ thi công công trình. Dựa vào hệ số ô nhiễm do Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) thiết lập đối với các loại xe vận tải sử dụng dầu DO có trọng tải 3,5- 10 tấn ở bảng 3.4, có thể ước tính được tổng lượng bụi và các chất ô nhiễm trong khí thải phương tiện vận chuyển nguyên vật liệu xây dựng như ở bảng 3.5 dưới đây. Bảng 3.4: Hệ số ô nhiễm của các phương tiện giao thông Trọng lượng xe Bụi SO2 NOx CO VOC < 3,5 tấn 0,20 1,16S 0,70 1,00 0,15 3,5 - 10 tấn 0,90 4,29S 11,8 6,00 2,60 Nguồn: Handbook of emission, Non Industrial source, Netherlands Bảng 3.5: Ước tính tải lượng các chất ô nhiễm trong khí thải của các phương tiện vận chuyển bùn thải, đất đá và nguyên vật liệu xây dựng STT Chất ô nhiễm Tải lượng (kg/1.000km) Tổng chiều dài (1.000 km) Tải lượng kg/72 tháng kg/ngày 01 Bụi 0,9 35 31,5 0,018 02 SO2 4,15S 35 145,25 0,084 03 NOX 11,4 35 399 0,231 04 CO 4,5 35 157,5 0,091 05 THC 0,8 35 28 0,016 06 VOC 2,3 35 80,5 0,046 Nguồn: Công ty Cổ phần Tư vấn Tài nguyên và Môi trường, 11/2010 Ghi chú: S là hàm lượng lưu huỳnh trong dầu DO (0,5%); Quãng đường vận chuyển trung bình cho 1 chuyến xe được ước tính là 35 km. Bụi, tiếng ồn do phương tiện xe cộ gây ảnh hưởng đến đời sống cộng đồng dân cư dân dọc các tuyến đường vận chuyển. Gia tăng mật độ xe cộ đi lại trên đường, có thể gây ra tai nạn giao thông, ùn tắc và chất lượng đường sá. Bụi cùng với các khí NO2, SO2, CO, THC và VOC từ các phương tiện giao thông sẽ làm ô nhiễm không khí xung quanh. Gia tăng các khí gây hiệu ứng nhà kính, ảnh hưởng đến chất lượng không khí từ đó tác động lên các yếu tố môi trường, con người và sinh vật. Tuy nhiên, các nguồn gây ô nhiễm trên mang tính tạm thời, không liên tục, phân tán và tùy thuộc vào cường độ thi công, khối lượng xe cơ giới, lưu lượng người. do đó, mức độ ảnh hưởng đến môi trường không lớn. đồng thời, trong quá trình thực hiện Chủ đầu tư yêu cầu đơn vị thi công thực hiện các biện pháp giảm thiểu. c. Ô nhiễm tiếng ồn do hoạt động của các phương tiện vận tải và thi công Trong giai đoạn thi công xây dựng ngoài các tác động đối với môi trường không khí kể trên, tiếng ồn cũng là yếu tố mang tính chất vật lý và ảnh hưởng tới môi trường không khí khu vực. Tiếng ồn phát sinh chủ yếu từ các máy móc thi công, xe vận tải nặng, máy phát điện… Tiếng ồn trong thi công nhìn chung không liên tục, phụ thuộc vào loại hình hoạt động và các máy móc, thiết bị sử dụng. Hiện nay, ở nhiều nước trên thế giới trong đó có việt Nam đang sử dụng tiêu chuẩn tiếng ồn điển hình của các phương tiện, thiết bị thi công của "Ủy ban BVMT U.S – Tiếng ồn từ các thiết bị xây dựng và máy móc xây dựng NJID, 31/12/1971" làm căn cứ để kiểm soát mức ồn nguồn. Chi tiết được thể hiện trong bảng 3.6. Bảng 3.6 - Mức ồn điển hình của các thiết bị, phương tiện thi công ở khoảng cách 2m TT Hoạt động thi công Mức ồn ở khoảng cách 2m I. San nền và đầm chặt 1 Máy san 89 ÷ 93 2 Máy lu 73 ÷ 75 II. Rải đường 1 Máy rải 56 ÷ 88 2 Xe tải 83 ÷94 3 Máy đầm 74 ÷ 77 III. Bóc và vận chuyển bùn đất 1 Máy ủi 80 2 Xe tải 83 ÷ 94 IV. Thi công xây dựng 1 Xe chở xi măng và đất 83 ÷ 94 2 Xe tải 83 ÷ 94 Nguồn: Ủy ban BVMT U.S Quá trình lan truyền âm thanh trong không khí phụ thuộc vào đặc trưng của sóng âm (tần số và bước sóng). Trong trường hợp nếu âm thanh được tạo ra từ một điểm thì một hệ thống sóng cầu sẽ lan truyền ra khu vực xung quanh với tốc độ 363m/s cho âm thanh đầu tiên sinh ra (U.S Department of Transprtation, 1992). quá trình lan truyền sóng âm trong không khí, chiều cao của sóng (cường độ âm thanh) ở bất kỳ điểm nào cho trước sẽ giảm đi do tổn thất năng lượng trong quá trình lan truyền âm thanh từ nguồn điểm sẽ được biểu diễn bằng công thức sau: Lp(X) = Lp(X0) + 20lg(X0/X) (**) Trong đó: Lp(X0) : Mức ồn cách nguồn 1m (dBA) X0 : 1m Lp(X) : Mức ồn tại vị trí cần tính toán (dBA) X : Vị trí cần tính toán Từ công thức (**), có thể tính toán mức độ gây ồn của các thiết bị thi công trên công trường tới môi trường xung quanh ở khoảng cách 200m và 500m. Kết quả được thể hiện ở bảng sau: Bảng 3.7 - Mức ồn điển hình của các thiết bị, phương tiện thi công ở khoảng cách 200m và 500m TT Hoạt động thi công Mức ồn ở khoảng cách 2m Mức ồn ở khoảng cách 200m Mức ồn ở khoảng cách 500m I. San nền và đầm chặt 1 Máy san 89 ÷ 93 69 68 2 Máy lu 73 ÷ 75 64 54 II. Rải đường 1 Máy rải 56 ÷ 88 67 59 2 Xe tải 83 ÷94 72 59 3 Máy đầm 74 ÷ 77 68 54 III. Bóc và vận chuyển bùn đất 1 Máy ủi 80 68 59 2 Xe tải 83 ÷ 94 70 66 IV. Thi công xây dựng 1 Xe chở xi măng và đất 83 ÷ 94 70 61 2 Xe tải 83 ÷ 94 70 61 TC 3733/2002/BYT 90 - - TCVN 5949- 1998 - 75 75 Ghi chú: - TC 3733/2002/BYT: Tiếng ồn đối với khu vực sản xuất; - TCVN 5949- 1998: Tiếng ồn đối với khu vực dân cư. Kết quả tính toán ở trên cho thấy, tiếng ồn sinh ra do phương tiện giao thông và thiết bị thi công trên công trường đảm bảo giới hạn cho phép đối với khu vực thi công theo tiêu chuẩn TC 3733/2002/BYT và vượt giới hạn cho phép đối với khu dân cư theo tiêu chuẩn TCVN 5949- 1998 ở khoảng cách 200m từ nguồn phát sinh (khoảng cách từ dự án tới khu dân cư gần nhất là 100m). d, Ô nhiễm do rung động từ quá trình ép cọc Ngoài các ảnh hưởng tiếng ồn, rung động của các máy móc phương tiện thi công nêu trên thì trong quá trình xây dựng Dự án còn bị ảnh hưởng do rung động phát ra từ quá trình ép cọc (xây dựng 2 nhà chung cư, siêu thị dược- thiết bị y tế, khách sạn 4 sao khối nhà 3 tầng). Tác động của các thiết bị ép cọc được nêu dưới đây: - Cọc tấm liên kết có chiều dài 5 ÷ 7,5m với mặt cắt hình chữ U được đóng đến độ sâu cần thiết, tạo thành một tấm (panel) thép liên kết với nhau. Một búa máy 8 tấn với công năng đầu vào 48KJ có thể gây chấn động 12,9mm/s ở cự ly 10m. - Ép cọc vào lớp đất bùn với xung năng đầu vào 30KJ có thể gây chấn động 4,30mm/s ở cự ly 10m. - Máy búa diesel hoạt động trên nền đất sét có thể gây chấn động 7mm/s ở cự ly 10m. Trong số các công trình của dự án việc xây dựng 4 tòa nhà cao 12 tầng là nguồn gây ồn và rung lớn nhất, đặc biệt là giai đoạn thi công móng, vì khu vực là nền đất yếu nên có nhu cầu ép cọc. theo quy hoạch, khu đất xây dựng các khu nhà này nằm cách dân cư và 2 trường học (Tiểu học, THCS Nghi Phú) như sau: + Khu chung cư 1 cách dân cư 100m, chung cư 2 cách dân cư trên 500m; + khách sạn 12 tầng cách trường học trên 500m. + siêu thị dược - thiết bị y tế 12 tầng cách trường học và dân cư 100m. Vì vậy, ảnh hưởng của rung động và tiếng ồn là có đáng kể. Do đó, yêu cầu đơn vị thi công cần chú ý sử dụng máy ép cọc và biện pháp thi công phù hợp để giảm thiểu đến mức thấp nhất ảnh hưởng này. với hiện trạng dự án, quá trình thi công ngoài việc gây ra những tác động lên các công nhân lao động tại công trường còn tác động đáng kể nào lên người dân, học sinh trong khu vực. 3.1.1.4.3 Tác động đến môi trường nước a. Ô nhiễm do nước mưa chảy tràn nước mưa chảy tràn giai đoạn này là loại nước sinh ra do lượng nước mưa rơi vãi trên mặt bằng 7,86273 ha. nước mưa chảy tràn có chất lượng phụ thuộc vào độ sạch của khí quyển và lượng các chất rửa trôi trên mặt bằng khu vực dự án. Tại khu vực thi công xây dựng dự án, chất lượng nguồn thải nước mưa chảy tràn chỉ phụ thuộc vào bề mặt mặt bằng khu vực thi công do hiện trạng chất lượng môi trường không khí của khu vực dự án là khá tốt, không thể làm ô nhiễm được nguồn nước mưa của khu vực. Thành phần ô nhiễm trong nước mưa chảy tràn ở giai đoạn thi công xây dựng chủ yếu gồm các chất lơ lững bị nước mưa cuốn trôi, dầu mỡ. Đặc biệt, trong giai đoạn này bề mặt mặt bằng thi công chưa hoàn thiện, dễ bị rửa trôi và xói bề mặt. lượng nước lớn nhất rơi trực tiếp xuống công trường thi công trong mùa mưa và có thể ước tính thải lượng nước lớn nhất chảy tràn trên bề mặt trong 1 ngày như sau: diện tích khu vực dự án là 78.627,3m2, cường độ mưa lớn nhất ngày là 124mm. Do đó, lưu lượng nước mưa chảy qua mặt bằng dự án được tính theo công thức sau: Q = w x q x F = 0,5 x 124 x 10-3 x 78.627,3 = 4.874,89 m³/ngày.đêm. Trong đó: Q: lưu lượng tính toán (m3); w: Hệ số dòng chảy phụ thuộc vào mặt phủ của khu vực tính toán, chọn w = 0,5; q: Cường độ mưa lớn nhất ngày (q = 124 mm/ngày); F: Diện tích dự án (F = 78.627,3m2). Ước tính khoảng 30% lượng nước mưa ngấm xuống đất và bốc hơi, do đó lượng nước mưa chảy tràn trên bề mặt là: 4.874,89 x 0,7 = 3.412,42 m³/ngày. Trong giai đoạn thi công xây dựng, nồng độ các chất lơ lững trong nước mưa chảy tràn cao, nồng độ có thể dao động từ 50- 100mg/l. Do vậy, có thể ảnh hưởng lớn tới nguồn tiếp nhận là mương thoát nước của thành phố (Đại lộ V.I. Lênin). Do vậy, cần tính toán và xây dựng hệ thống thoát nước mưa đảm bảo tiêu thoát triệt để, không gây tắc nghẽn mương thoát nước. b. Ô nhiễm do nước thải sinh hoạt của công nhân Nước thải sinh hoạt của công nhân tại khu vực xây dựng dự án là nguyên nhân chính ảnh hưởng đến chất lượng nước khu vực xung quanh. Nước thải sinh hoạt chứa nhiều chất cặn bã, chất hữu cơ dễ phân huỷ, chất dinh dưỡng và các vi khuẩn gây bệnh nên có thể gây ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm nếu không được xử lý. Dựa vào khối lượng các chất ô nhiễm thể hiện trong Báo cáo hiện trạng nước thải đô thị - Viện KH và CNMT - Đại học Bách khoa Hà Nội năm 2006, khối lượng các chất ô nhiễm mỗi người thải vào môi trường hàng ngày được đưa ra trong bảng 3.8 như sau: Bảng 3.8- Khối lượng các chất ô nhiễm do mỗi người phát sinh hàng ngày TT Chất ô nhiễm Khối lượng (g/người/ngày) 1 BOD5 45 - 54 2 Chất rắn lơ lửng 70 - 145 3 Dầu mỡ phi khoáng 10 - 30 4 NO3- (tính theo nitơ) 6 - 12 5 PO43- (tính (theo photpho) 0,8 - 4,0 6 Coliform 106- 109 MPN/100ml Nguồn: Báo cáo hiện trạng NTĐT- Viện KH&CNMT- DHBKHN năm 2006 Số lượng công nhân tham gia xây dựng dự án dao động khoảng 50- 100 người/ngày. Với định mức sử dụng nước là 100 lít nước/người/ngày (Theo TCXD 33- 2006), lượng nước thải phát sinh bằng 80% lượng nước cấp (80 lít/người/ngày) thì tổng lượng nước thải sinh hoạt phát sinh tại công trường hàng ngày khoảng 8,0 m3/ngày (ngày cao điểm có 100 công nhân lao động tại công trường). Tải lượng và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt tại khu vực xây dựng dự án được tính dựa vào khối lượng chất ô nhiễm, số lượng công nhân, lưu lượng nước thải, kết quả được trình bày trong bảng 3.9 dưới đây: Bảng 3.9- Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt TT Chất ô nhiễm Tải lượng chất ô nhiễm (kg/ngày) Nồng độ các chất ô nhiễm trong NTSH trước xử lý (mg/l) QCVN 14: 2008/BTNMT (cột B) 1 BOD 4,5 – 5,4 563 - 675 50 2 TSS 7,0 – 14,5 875 - 1813 100 3 Dầu mỡ ĐTV 1,0 – 3,0 125 - 375 20 4 NO3- (tính theo nitơ) 0,6 – 1,2 75 - 150 50 5 PO43- (tính (theo P) 0,08 – 1,4 10 - 50 10 6 Coliform 106 - 109 MPN/100ml 5000 MPN/100ml Nguồn: Công ty Cổ phần Tư vấn Tài nguyên và Môi trường, 11/2010 Ghi chú: QCVN 14: 2008/BTNMT (Cột B): Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt; Với kết quả tính toán ở bảng 3.9 trên cho thấy nước thải sinh hoạt không được xử lý thì nồng độ các chất ô nhiễm vượt rất nhiều so với quy chuẩn QCVN 14: 2008/BTNMT (cột B). Nếu không xây dựng, lắp đặt hệ thống thu gom và xử lý thì hàng ngày sẽ có một lượng lớn chất ô nhiễm thải ra môi trường. Đây là nguồn ô nhiễm đáng kể, tác động trực tiếp tới môi trường sống của công nhân và nhân dân quanh khu vực dự án, gây dịch bệnh và ảnh hưởng trực tiếp tới môi trường nước ngầm và nước mặt. Lượng nước thải sinh hoạt này chủ dự án sẽ có biện pháp xử lý thích hợp, cụ thể giải pháp được nêu ở chương 4 của báo cáo này. c. Ô nhiễm do nước thải thi công nước thải phát sinh từ quá trình thi công tại dự án do rửa nguyên liệu, thiết bị, máy móc, nước dưỡng hộ bê tông, rửa bánh xe,… Đặc tính của loại nước thải này có hàm lượng chất rắn lơ lửng và các chất hữu cơ cao, thành phần nước thải này được thống kê ở bảng sau: Bảng 3.10 - Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải thi công TT Chỉ tiêu Đơn vị Nước thải thi công QCVN 24: 2009/BTNMT 1 pH - 6,99 5,5 – 9 2 SS mg/l 663,0 100 3 COD mg/l 640,9 100 4 BOD5 mg/l 429,26 50 5 NH4+ mg/l 9,6 10 6 Tổng N mg/l 49,27 30 7 Tổng P mg/l 4,25 6 8 Fe mg/l 0,72 5 9 Zn mg/l 0,004 3 10 Pb mg/l 0,055 0,5 11 As mg/l 0,305 100 12 Dầu mỡ mg/l 0,02 5 13 Coliform MPN/100ml 53 x 104 5.000 Nguồn: CEETIA Kết quả phân tích trong bảng 3.10 trên cho thấy: một số chỉ tiêu chất lượng nước thải trong quá trình thi công xây dựng dự án nằm trong chỉ tiêu cho phép của QCVN 24: 2009/BTNMT. Riêng các chỉ tiêu như chất rắn lơ lửng lớn hơn giới hạn cho phép 6,6 lần; COD gấp 8 lần; BOD5 gấp 8,6 lần và Coliform gấp 106 lần. Lượng nước này tuy không nhiều nhưng nếu không được xử lý mà xả thẳng ra môi trường sẽ làm ô nhiễm nguồn nước mặt, nước dưới đất và cảnh quan khu vực cũng như sức khỏe của công nhân thực hiện dự án. 3.1.1.4.4. Tác động đến môi trường đất Trong giai đoạn xây dựng, việc san lấp mặt bằng, xây dựng hạ tầng kỹ thuật dự án sẽ làm thay đổi chế độ dòng chảy tự nhiên, dễ xói mòn đất khi có mưa lớn do đất khu vực chủ yếu là đất sét pha cát, khả năng thẩm thấu nước kém. Nước thải có lẫn dầu mỡ (tuy không nhiều) chảy theo nước mưa ra xung quanh làm giảm chất lượng của đất tại khu vực đặc biệt là đất nông nghiệp tại các vùng đất thấp. Đặc biệt trong quá trình thi công, do chưa hoàn thiện hệ thống thoát nước của dự án, nên sẽ gây gập úng cục bộ và gia tăng mức độ ảnh hưởng tới chất lượng môi trường đất. Những nguồn này nếu không được thu gom, xử lý mà thải bừa bãi ra xung quanh sẽ là nguồn gây ô nhiễm môi trường khu vực. 3.1.1.4.5 Tác động do chất thải rắn a, Ô nhiễm do chất thải rắn xây dựng Chất thải rắn xây dựng phát sinh trong giai đoạn giải phóng mặt bằng và thi công xây dựng bao gồm: - Gạch đá, sành sứ, đất,… từ quá trình bốc, di chuyển các ngôi mộ đã cải táng trong dự án. Khối lượng chất thải được đánh giá là tương đối lớn, do đó chủ đầu tư cần có biện pháp thu gom, vận chuyển và đổ thải đúng nới quy định. - Bùn đất thải do quá trình bóc lớp mặt là 31.286,68 tấn (tính toán mục 1.6.2.2, chương I) là tương đối lớn. Dự kiến lượng bùn đất này đơn vị thi công sẽ vận chuyển đổ thải tại khu vực vườn ươm xã Nghi Kim. Do đó, trong quá trình vận chuyển đơn vị thi công phải chú ý để giảm thiểu các tác động tới môi trường do rơi vãi chất thải làm ô nhiễm môi trường trên tuyến đường vận chuyển. - Đất phát sinh do quá trình xây dựng tầng hầm, với tổng khối lượng 18,325,7m3 {Khu chung cư (diện tích 1.067m2, sâu 3,3m tương đương với 3.521,1m3), Khu siêu thị (diện tích 1.198,15m2, sâu 3,3m tương đương với 3.953,9m3), Khu khách sạn (diện tích 2583,5m2, sâu 4,2m tương đương với 10.850,7m3)}, là tương đối lớn nhưng đơn vị thi công sẽ tận dụng để bổ sung vào nền đường. do đó, ảnh hưởng của nó tới môi trường là không đáng kể và có thể kiểm soát được. - Chất thải rắn do vận chuyển đất cát san nền, nguyên vật liệu xây dựng là có, đơn vị thi công sẽ che phủ kín xe trước khi vận chuyển và xe ra khỏi khu vực dự án sẽ được phun nước rửa bánh xe. - Chất thải rắn phát sinh trong quá trình thi công: Bao bì đựng xi măng, vữa xi măng rơi vãi, gạch đá vụn, sắt thép vụn,… Khối lượng các chất thải rắn này phát sinh phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như quá trình xây dựng và chế độ quản lý dự án, nguồn cấp vật liệu xây dựng,… Do vậy, tải lượng thải của nguồn thải này khó có thể ước tính chính xác. Tuy nhiên, theo kinh nghiệm thi công xây dựng của một số khu dân cư, đô thị, khách sạn, chủ đầu tư cam kết nguồn thải này không có những tác động lớn tới môi trường khu vực và các biện pháp giảm thiểu áp dụng với nguồn thải này có thể giảm thiểu trệt để để mức độ ô nhiễm cũng như khối lượng phát sinh nguồn thải ra môi trường xung quanh. a, Ô nhiễm do chất thải rắn sinh hoạt Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh do quá trình sinh hoạt của công nhân tại công trường, thành phần chủ yếu của CTRSH là túi nilông, giấy vụn, bao gói thức ăn thừa...). ước tính, mỗi công nhân làm việc tại khu vực dự án thải ra khoảng 1,3 kg rác thải sinh hoạt mỗi ngày. Chất thải sinh hoạt này nhìn chung chứa nhiều chất hữu cơ, dễ phân huỷ (trừ bao bì, nylon). Nếu tính thời điểm thi công cao điểm mỗi ngày tại khu vực dự án có 100 công nhân làm việc, thì tổng khối lượng rác thải sinh hoạt hàng ngày có thể ước tính được là 130 kg/ngày. lượng rác thải này nếu không được quản lý thu gom hiệu quả sẽ gây tác động đến nguồn nước mặt, nước ngầm, gây nên mùi hôi thối khó chịu tại khu vực dự án do quá trình phân hủy và cuốn trôi của nước mưa. Các chất thải vô cơ khó phân hủy như chai lọ, túi nilon và các vật dụng khác có mặt trong nước sẽ làm mất mỹ quan, ảnh hưởng đến chất lượng nước và làm giảm khả năng khuếch tán oxy vào nước qua đó tác động đến các sinh vật thuỷ sinh. Để khắc phục ảnh hưởng này Chủ đầu tư đã đưa ra một số phương pháp khắc phục nêu cụ thể ở chương 4 của báo cáo này. b, Ô nhiễm do chất thải rắn nguy hại Quá trình tập kết và lưu giữ nguyên vật liệu tại công trường ít phát sinh chất thải rắn cũng như các loại chất thải gây ô nhiễm khác do Chủ dự án hạn chế việc tập kết quá nhiều nguyên vật liệu tại công trường (chủ động mua nguyên vật liệu tại khu vực gần dự án) Hoạt động bảo dưỡng phương tiện nếu thực hiện ngay tại công trường cũng có thể gây phát sinh căn dầu nhớt, vỏ chai đựng dầu nhớt và giẻ lau nhiễm dầu nhớt,..nếu như không được thu gom xử lý sẽ ảnh hưởng đến cảnh quan, làm ô nhiễm môi trường nước mặt, nước dưới đất. Tuy nhiên, Chủ dự án sẽ có biện pháp thu gom và xử lý theo quy chế chất thải nguy hại để giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường khu vực. 3.1.1.4.6. Các tác động đến kinh tế - xã hội của dự án a. Tác động tới văn hóa và tôn giáo Di dời mồ mả là một vấn đề hết sức nhạy cảm vì đây là vấn đề tâm linh, phong tục và văn hóa của người Việt Nam nói chung và nhân dân địa phương nói riêng. Do đó, có thể phát sinh những phản ứng tiêu cực từ phía những hộ gia đình có mồ mả phải di dời. Ngoài ra, những khó khăn trong việc di chuyển mồ mả đến khu đất mới cũng là vấn đề cần thiết được tính toán. b, Tác động đến an toàn lao động và sức khoẻ cộng đồng - Đối với vấn đề an toàn lao động việc vận chuyển, bốc dỡ và lắp đặt máy móc và thiết bị, sử dụng điện trong thi công… đều có khả năng xẩy ra và gây tác động lớn nếu không có biện pháp an toàn và phòng ngừa sự cố. - Đối với sức khoẻ cộng đồng, đây là vấn đề cần được quan tâm nhất, vì với việc tập trung một lực lượng lao động không nhỏ của dự án, các thiết bị thi công trong thời gian 72 tháng sẽ có ảnh hưởng đến các hộ dân sống ở khu vực xung quanh và trên các tuyến đường vận chuyển vào khu vực dự án, ảnh hưởng đến trường học tới học tập của học sinh. Bởi vậy việc triển khai các biện pháp giảm thiểu tác động môi trường (đặc biệt là ô nhiễm bụi, ồn) là rất cần thiết. Công tác tổ chức bố trí, chỗ ăn ở cho công nhân thi công cũng cần được đảm bảo. Công nhân thi công ngoài trời trong điều kiện thời tiết không thuận lợi sẽ gây ảnh hưởng đến sức khỏe, bệnh dịch có thể xảy ra và ảnh hưởng tới khu vực cộng đồng nhân dân xung quanh. c, Tác động đến giao thông và trật tự vệ sinh đường phố Trong giai đoạn xây dựng của Dự án, số lượng xe tải được sử dụng cho vận chuyển đất cát, nguyên vật liệu xây dựng là khá lớn. Các tuyến đường chính sử dụng cho hoạt động này sẽ là QL1A, đường Tránh Vinh, Đại lộ V.I. Lê Nin, đường liên xã dẫn vào khu vực Dự án. Vì vậy, hoạt động của các xe tải có thể gây cản trở tới giao thông trên các tuyến đường này. Sự gia tăng mật độ giao thông trong khu vực do các xe tải phục vụ xây dựng Dự án sẽ làm tăng nguy cơ xảy ra các tai nạn giao thông trên các tuyến đường vận chuyển nguyên vật liệu xây dựng. Hiện tại, tình hình tai nạn giao thông trên các tuyến quốc lộ ở nước ta xảy ra khá phức tạp. Tuy nhiên, đối với các tuyến đường QL1 các tỉnh lộ và đường liên xã dẫn vào khu vực Dự án, vấn đề tai nạn vẫn ở mức nhẹ do mật độ giao thông trên các tuyến đường này và mật độ dân cư ven đường vẫn chưa quá cao. Do vậy, hoạt động của các xe tải phục vụ dự án sẽ không gây ra vấn đề lớn về tai nạn giao thông trên hầu hết các tuyến đường vận chuyển. Tuy vậy, Ban quản lý dự án vẫn cần phải áp dụng các biện pháp giảm thiểu nhằm phòng ngừa tai nạn giao thông. 3.1.2. Giai đoạn dự án đi vào hoạt động 3.1.2.1. Nguồn gây tác động có liên quan đến chất thải Trong quá trình hoạt động của dự án sẽ sinh ra chất thải từ các nguồn sau: Bảng 3.11. Nguồn gây ô nhiễm có liên quan đến chất thải TT Nguồn gây ô nhiễm Các loại chất thải Thành phần của các chất gây ô nhiễm 1 Từ hoạt động xe ra vào chung cư, siêu thị, khách sạn, nhà trẻ, dịch vụ Khí thải, bụi - Tạo ra khí thải COx, NOx, SOx, CnHm, bụi 2 Từ sinh hoạt của các hộ dân, nhân viên văn phòng, khách ra vào khách sạn, siêu thị và các hoạt động dịch vụ thương mại khác Nước thải - Chất hữu cơm chất răn lơ lửng dễ phân hủy, vi sinh vật, chất tẩy rửa tổng hợp… 3 Nước mưa chảy tràn - Chứa nhiều cặn lơ lửng (đất, cát…) 4 Từ sinh hoạt các hộ dân và dịch vụ khách sạn, siêu thị, nhà trẻ, khu công cộng Chất thải rắn + Chất thải răn sinh hoạt (Thực phẩm dư thừa, giấy loại, bao bì…) + Chất thải nguy hại (Ắc quy, bóng đèn neon, pin,… hư hỏng) 3.1.2.2. Nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải Tiếng ồn sinh ra do hoạt động từ các căn hộ trong khu chung cư, liền kề, khách sạn, siêu thị: Như tivi, catset,... tiếng ồn phương tiện giao thông vận tải qua lại trong khu dự án, đặc biệt tiếng ồn phát sinh từ nhà trẻ; Tiếng ồn do trạm điện, máy phát điện dự phòng... Sự gia tăng dân số tại các khu nhà cũng kéo theo sự gia tăng cường độ tiếng ồn sinh hoạt trong khu vực dân cư, khu dịch vụ... Sự cố cháy nổ sinh ra từ các sự cố máy móc, điện; Sự cố sụt lở đất, sập, lún các công trình, tràn ngập nước,… Sự tăng mật độ và thành phần dân cư có thể gây các vấn đề tiêu cực mất trật tự an ninh khu vực nếu Chủ dự án không có hướng quản lý hiệu quả; Ngoài ra có thể xảy ra dịch bệnh, tệ nạn xã hội, tranh chấp với người dân địa phương... 3.1.2.3. Đối tượng và quy mô bị tác động Bảng 3.12: Đối tượng, quy mô bị tác động trong giai đoạn dự án đi vào hoạt động TT Đối tượng bị tác động Quy mô bị tác động 1 Môi trường không khí - Không đáng kể, nằm trong khả năng chịu tải của môi trường 2 Môi trường nước - Ảnh hưởng đến chất lượng nước mặt và nước dưới đất quanh khu vực dự án. - Thời gian tác động: Diễn ra trong suốt quá trình hoạt động của dự án. 3 Chất thải rắn - Ảnh hưởng đến chất lượng nước mặt và nước dưới đất, cảnh quan quanh khu vực dự án. - Thời gian tác động: Diễn ra trong suốt quá trình hoạt động của dự án. 4 Người dân sống quanh khu vực dự án Ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân sống quanh khu vực thực hiện dự án Thời gian tác động: Diễn ra trong suốt quá trình hoạt động của dự án. 3.1.2.4. Đánh giá ảnh hưởng của các tác động tới môi trường 3.1.2.4.1 Tác động đến môi trường không khí Khi Tổ hợp khách sạn, siêu thị dược - thiết bị y tế và nhà ở tại xã Nghi Phú vào hoạt động, các nguyồn phát sinh khí thải gây ô nhiễm môi trường bao gồm: a. Đối với bụi và khí thải giao thông Khi Dự án đi vào hoạt động, các phương tiện giao thông cũng sẽ là một nguồn phát sinh ô nhiễm do khí thải. Các loại phương tiện ra vào khu này bao gồm: xe ô tô, xe mô tô và một lượng xe tải vận chuyển hàng hóa ra vào. Trong quá trình hoạt động, các phương tiện vận tải này với nhiên liệu chủ yếu là xăng và dầu diesel sẽ thải ra môi trường không khí một lượng khói thải tương đối lớn chứa các chất ô nhiễm như NO2, CO, CO2, VOC... Nồng độ các khí này phụ thuộc vào mật độ xe và chủng loại xe chạy qua khu vực. Tuy nhiên, do lưu lượng xe ra vào khu nhà không liên tục và khu vực dự án rộng, thoáng đãng và quanh khu nhà có trồng nhiều loại cây bóng mát, nên ảnh hưởng của loại ô nhiễm này là không đáng kể. b. Đối với khí thải từ hoạt động nấu nướng Việc sử dụng nhiên liệu vào việc nấu nướng hàng ngày sẽ phát sinh khí thải gây ô nhiễm không khí. Đây là tác động dài hạn, không thể tránh khỏi. Tuy nhiên, người dân phần lớn sẽ sử dụng chủ yếu gas hay điện nên khí thải thải ra với nồng độ khá thấp và hầu như ảnh hưởng không đáng kể đến môi trường khu vực. c. Đối với tiếng ồn và độ rung Tiếng ồn, độ rung gây ra chủ yếu do các phương tiện giao thông vận tải của chính người dân trong dự án, ngoài ra còn có một số loại phương tiện vận tải của khách qua lại khác, các loại xe khác nhau sẽ phát sinh mức độ ồn khác nhau. Ví dụ xe du lịch nhỏ có mức ồn 77 dBA, xe tải- xe khách: 84- 95 dBA, xe mô tô: 94 dBA...Tiếng ồn cũng phát sinh từ máy phát điện dự phòng… Mức ồn của máy phát điện dự phòng và các loại xe cơ giới được nêu trong bảng 3.8 dưới đây: Bảng 3.13: Mức ồn của các loại xe cơ giới Loại xe Tiếng ồn (dBA) Tiêu chuẩn độ ồn tại khu dân cư (TCVN 5949: 1998) Ban ngày (dBA) Ban đêm (dBA) Xe du lịch 77 60 45 - 55 Xe mini bus 84 Xe thể thao 91 Xe vận tải 93 Xe mô tô 4 thì 94 Xe mô tô 2 thì 80 - 100 Máy phát điện > 90 Nguồn: Phạm Ngọc Đăng, Môi trường không khí, NXB KHKT Hà Nội 1997 Nhìn vào bảng 3.12 ta thấy máy phát điện dự phòng và hầu hết các hoạt động giao thông đều phát sinh tiếng ồn vượt tiêu chuẩn tiếng ồn tại khu dân cư, chủ dự án sẽ có phương án cụ thể nhằm giảm thiểu tối đa các tác động của tiếng ồn lên khu vực Dự án ở chương IV của báo cáo. 3.1.2.4.2 Tác động đến môi trường nước Nước thải phát sinh chủ yếu là nước mưa chảy tràn và nước thải sinh hoạt của các hộ dân khu nhà ở, nhà trẻ, các căn hộ chung cư, nhân viên và khách tới khách sạn, siêu thị dược - thiết bị y tế. a. Nước mưa chảy tràn Nước mưa chảy tràn đôi khi cũng bị ô nhiễm bởi các chất ô nhiễm có trong thiên nhiên. Nhưng nhìn chung, nước mưa chảy tràn được coi là loại nước ô nhiễm nhẹ và khá sạch so với các loại nước thải khác. b. Nước thải sinh hoạt nước thải sinh hoạt là tác nhân chính gây ô nhiễm môi trường trong giai đoạn dự án đi vào hoạt động. Lưu lượng nước thải khoảng 600,568 m3/ngày.đêm (theo kết quả tính toán thể hiện ở bảng 1.6, mục 1.6.2.4, chương 1). Đặc trưng của nước thải sinh hoạt là hàm lượng chất hữu cơ lớn (từ 55 – 6 5% tổng lượng chất bẩn), chứa nhiều vi sinh vật, trong đó có vi sinh vật gây bệnh. Đồng thời trong nước thải còn có nhiều vi khuẩn phân hủy chất hữu cơ cần thiết cho quá trình chuyển hóa chất bẩn trong nước. Thành phần nước thải sinh hoạt phụ thuộc vào tiêu chuẩn cấp nước, đặc điểm hệ thống thoát nước, điều kiện trang thiết bị vệ sinh,.. nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt được nêu trong bảng 3.14. Bảng 3.14: Thành phần nước thải sinh hoạt khu dân cư Chỉ tiêu Trong khoảng Trung bình Tổng chất rắn (TS), mg/l - chất rắn hòa tan (TDS), mg/l - chất rắn lơ lững (SS), mg/l 350 – 1.200 250 – 850 100 – 350 720 500 220 BOD5, mg/l 110 - 400 Tổng Nitơ, mg/l - Nitơ hữu cơ, mg/l - Nitơ Amoni, mg/l - Nitơ Nitrit, mg/l - Nitơ Nitrat, mg/l 20 – 85 8 – 35 12 – 50 0 – 0,1 0,1 – 0,4 40 15 25 0,05 0,2 Clorua, ma/l 30 - 100 50 Độ kiềm, mgCaCO3/l 50 – 200 100 Tổng chất béo, mg/l 50 – 150 100 Tổng Phốt pho, mg/l 8 Coliform 106 - 109 MPN/100ml Nguồn: PGS.TS. Tần Đức Hạ - Xử lý nước thải đô thị, NXB KHKT 2006 Nước thải sinh hoạt giàu chất hữu cơ và chất dinh dưỡng, vì vậy nó là nguồn để các loại vi khuẩn, trong đó có vi khuẩn gây bệnh phát triển. Trong nước sinh hoạt số Coliform từ 106- 109 MPN/100ml, Fecal coliform từ 104- 107 MPN/100ml. Như vậy, theo bảng trên thì nước thải sinh hoạt của dự án có khối lượng lớn, hàm lượng chất bẩn cao, nhiều vi khuẩn gây bệnh là một trong những nguồn gây ô nhiễm chính đối với môi trường nước. Do đó, chủ đầu tư phải xử lý đạt QCVN 14: 2008/BTNMT trước khi thải ra mương thoát tới nguồn tiếp nhận là cống thoát nước Đại lộ V.I. Lê Nin. 3.1.2.4.3 Tác động do chất thải rắn Khi dự án đi vào hoạt động sẽ phát sinh lượng chất thải rắn khá lớn, theo qui hoạch khu vực dự án chủ yếu là khu dân cư sinh sống, khách sạn, siêu thị bán thiết bị dược - y tế và các công trình công cộng như khu thương mại, dịch vụ, cây xanh,…nên rác thải ở đây chủ yếu là rác thải sinh hoạt từ các hộ dân cư, các công trình công cộng và lá cây khô từ các khu vực cây xanh. - Thành phần chất thải rắn của dự án bao gồm: + Chất thải hữu cơ nguồn gốc thực phẩm: bao gồm các thức ăn dư thừa, rau,…Chúng dễ phân hủy sinh học nên dễ gây phát sinh mùi hôi thối và nước rỉ rác. + Các chất thải hữu cơ khác: giấy, plastic, bao bì nhựa, chai lọ bằng nhựa… + Kim loại: các vỏ chai, lọ bằng sắt, đồng, kẽm… - Khối lượng rác thải được tính toán như bảng 3.15 dưới đây: Bảng 3.15: Khối lượng rác thải sinh ra hàng ngày khi dự án đi vào hoạt động TT Hạng mục Dài hạn (đến năm 2020) Tiêu chuẩn Đơn vị tính Quy mô Đơn vị tính Khối lượng Đơn vị 1 Sinh hoạt dân cư 1,3 kg/người.ngđ 2.904 Người 3,775 tấn/ngày 2 Công cộng, dịch vụ 15%Rsh 0.566 tấn/ngày 3 Rác thải bãi đường 8,0 kg/m2.năm 18.460,60 m2 0,40 tấn/ngày Tổng cộng 4,741 tấn/ngày Nguồn: Dự án đầu tư xây dựng Rác thải sinh hoạt với thành phần và khối lượng như trên có đặc tính chung là phân hủy nhanh, trong điều kiện khí hậu nóng ẩm tại địa phương, gây mùi hôi thối khó chịu. Vì vậy, rác thải phải được thu gom, phân loại, xử lý ngay trong ngày. Đặc biệt túi ni lông, vật dụng bằng nhựa (Polyme) ngày càng chiếm tỷ lệ lớn trong thành phần rác thải sinh hoạt nhưng khó phân hủy, tông tại trong môi trường tự nhiên lâu, nếu đốt sẽ sinh khí Đioxin độc hại nên phải được phân loại để có biện pháp xử lý thích hợp. Ngoài ra, còn phát sinh chất thải nguy hại gồm: Bóng đèn huỳnh quang, ắc quy, giẻ lau chứa nhiều dầu mỡ.... Phát sinh từ khu chung cư, khối lượng phát sinh của nguồn này bằng 1% rác sinh hoạt (khu chung cư) = 3,775 x 0,01= 0,03775tấn/ngày= 37,75kg/ngày. Nguồn rác thải này phải được thu gom quản lý tuân thủ theo quy chế quản lý chất thải nguy hại. 3.2. NHẬN XÉT VỀ MỨC ĐỘ CHI TIẾT, ĐỘ TIN CẬY CỦA CÁC ĐÁNH GIÁ 3.2.1. Về mức độ chi tiết của các đánh giá Đánh giá tác động tới môi trường của dự án tuân thủ theo trình tự: Xác định và định lượng nguồn gây tác động theo từng hoạt động gây tác động của dự án. Xác định quy mô không gian và thời gian của các đối tượng bị tác động. Đánh giá tác động dựa trên quy mô nguồn gây tác động, quy mô không gian, thời gian và tính nhạy cảm của các đối tượng chịu tác động. Các đánh giá về các tác động của dự án là khá chi tiết và cụ thể. Cũng chính vì vậy mà trên cơ sở các đánh giá, dự án đã đề ra được các biện pháp giảm thiểu các tác động xấu, phòng ngừa và ứng phó với các sự cố môi trường một cách khả thi. 3.2.2. Về độ tin cậy của các đánh giá Công cụ và các phương pháp được sử dụng để Đánh giá tác động môi trường, đây là các phương pháp pháp phổ biến nhằm đánh giá đầy đủ, chính xác, khoa học và khách quan về các tác động có thể xảy ra trong từng giai đoạn, cho từng đối tượng. Độ chính xác và tin cậy của các phương pháp này là rất cao. Ngoài các phương pháp nêu trên, để có số liệu đối chứng với thực tế, chúng tôi còn tham khảo các số liệu về quan trắc môi trường ở các dự án có quy mô và điều kiện tương tự. Để có được các số liệu chính xác trong quá trình hoạt động của dự án, Chủ đầu tư phải thực hiện chương trình giám sát môi trường và trên cơ sở đó sẽ điều chỉnh, bổ sung các giải pháp thích hợp để kiểm soát ô nhiễm, hạn chế các tác động môi trường không mong muốn. CHƯƠNG IV BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG XẤU, PHÒNG NGỪA VÀ ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG 4.1. ĐỐI VỚI CÁC TÁC ĐỘNG XẤU 4.1.1. Biện pháp giảm thiểu tác động xấu trong giai đoạn giải phóng mặt bằng và thi công xây dựng 4.1.1.1. Đề xuất các biện pháp đối với nguồn gây tác động liên quan tới chất thải a. Xử lý ô nhiễm môi trường không khí * Đối với bụi phát sinh từ hạng mục san lấp mặt bằng Các biện pháp sau đây sẽ được thực hiện để hạn chế bụi phát sinh từ các hạng mục san lấp mặt bằng, thi công xây dựng dự án: - Làm hàng rào tôn cao 3m bao quanh khu vực dự án để han chế bụi phát tán ra các khu vực xung quanh. Các phương tiện vận chuyển nguyên vật liệu san nền phải có các tấm bạt che phủ vật liệu bên trên nhằm hạn chế tối đa các tác động do bụi khuếch tán. Tiến hành san ủi vật liệu, đầm nén ngay sau khi được tập kết xuống mặt bằng để giảm tối đa sự khuếch tán vật liệu san nền do tác dụng của gió. Áp dụng biện pháp phun ẩm trong quá trình san ủi mặt bằng. vào những những thời điểm có nắng to và gió cần phun ẩm mỗi ngày ít nhất là 2 lần (8h và 13h). tiến hành phun nước trên các đoạn đường gần khu công trường, nơi có các xe vận chuyển đất cát, nguyên vật liệu đi qua (đơn vị thi công nên thuê các hộ dân xung quanh đường vận chuyển tới ẩm hàng ngày). Dùng vôi bột rắc xuống các ngôi mộ đã bốc để khử trùng cũng như một số khí độc trong quá trình bốc mộ sinh ra và san lấp tạo mặt bằng. * Đối với bụi phát sinh từ công tác vận chuyển vật liệu ra vào dự án Trong giai đoạn thi công, khí thải sinh ra do hoạt động của các động cơ bao gồm: CO, NOx, SO2, khói đen, hơi hydrocacbon. Mức độ ô nhiễm phụ thuộc vào chất lượng đường giao thông, chủng loại xe và chế độ hoạt động của động cơ. Các giải pháp chủ yếu để giảm thiểu các tác động này là: Yêu cầu các nhà thầu xây dựng cũng như các nhà thầu phụ liên quan khác không sử dụng các loại phương tiện không đạt tiêu chuẩn đăng kiểm (TCVN 5947-1996) đối với các phương tiện vận tải đường bộ và phải thường xuyên giám sát các yêu cầu này; Bố trí thời gian vận chuyển của các phương tiện hợp lý để giảm thiểu lượng khí thải. Giám sát chặt chẽ các hoạt động của các nhà thầu, thực hiện các biện pháp phụ trợ như phun nước tại các đoạn đường dễ phát sinh bụi, đặc biệt là các khu vực gần khu dân cư, các vị trí xây dựng, nơi tập kết vật liệu và các đoạn đường cắt ngang qua khu dân cư (đặc biệt trong mùa đông); Thường xuyên bảo dưỡng các loại xe và thiết bị xây dựng để giảm tối đa lượng khí thải ra; Thay đổi nhiên liệu có hàm lượng lưu huỳnh thấp hơn; Sử dụng nhiên liệu đúng với thiết kế của các động cơ Không được chở quá trọng tải qui định; trang bị các thiết bị an toàn lao động cá nhân cho công nhân như mũ, mặt nạ, quần áo bảo hộ lao động… b. Đối với nguồn ô nhiễm nước thải Giai đoạn thi công xây dựng có khối lượng công việc lớn, thời gian kéo dài (06 năm), lực lượng thi công t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docdtm_sau_t_10_12_10_dung_lan_2_2758.doc
Tài liệu liên quan