Bài giảng Kinh tế thủy sản – Chương 1 & 2

Tài liệu Bài giảng Kinh tế thủy sản – Chương 1 & 2: Bài giảng Kinh tế thủy sản – ĐH Nông Lâm TPHCM ©TS Nguyễn Minh Đức 2010 1 BÀI GIẢNG KINH TẾ THỦY SẢN Giảng viên: Nguyễn Minh Đức Bài giảng Kinh tế thủy sản – ĐH Nông Lâm TPHCM ©TS Nguyễn Minh Đức 2010 2 CHƯƠNG 1: KHÁI NIỆM VỀ KINH TẾ HỌC I. Định nghĩa kinh tế học Trong lịch sử phát triển của kinh tế học, đã có nhiều định nghĩa và khái niệm về kinh tế. Sau những cuộc thảo luận về sản xuất và phân phối, kinh tế học được xem là một khoa học độc lập chỉ được xác định chính thức vào thời điểm xuất bản cuốn sách "Sự giàu có của các quốc gia" viết bởi Adam Smith1 năm 1776. Smith đã dùng thuật ngữ "kinh tế chính trị" để gọi tên môn khoa học này, nhưng dần dần, thuật ngữ này đã được thay thế bằng thuật ngữ "kinh tế học" từ sau năm 1870. Ông cho rằng "sự giàu có" chỉ xuất hiện khi con người có thể sản xuất nhiều hơn với nguồn lực lao động và tài nguyên sẵn có. Như vậy, theo Smith, định nghĩa kinh tế liên quan nhiều đến sự giàu có. Từ năm 1932, Lionel Robbins2 (1...

pdf29 trang | Chia sẻ: honghanh66 | Lượt xem: 540 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Kinh tế thủy sản – Chương 1 & 2, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài giảng Kinh tế thủy sản – ĐH Nơng Lâm TPHCM ©TS Nguyễn Minh Đức 2010 1 BÀI GIẢNG KINH TẾ THỦY SẢN Giảng viên: Nguyễn Minh Đức Bài giảng Kinh tế thủy sản – ĐH Nơng Lâm TPHCM ©TS Nguyễn Minh Đức 2010 2 CHƯƠNG 1: KHÁI NIỆM VỀ KINH TẾ HỌC I. Định nghĩa kinh tế học Trong lịch sử phát triển của kinh tế học, đã cĩ nhiều định nghĩa và khái niệm về kinh tế. Sau những cuộc thảo luận về sản xuất và phân phối, kinh tế học được xem là một khoa học độc lập chỉ được xác định chính thức vào thời điểm xuất bản cuốn sách "Sự giàu cĩ của các quốc gia" viết bởi Adam Smith1 năm 1776. Smith đã dùng thuật ngữ "kinh tế chính trị" để gọi tên mơn khoa học này, nhưng dần dần, thuật ngữ này đã được thay thế bằng thuật ngữ "kinh tế học" từ sau năm 1870. Ơng cho rằng "sự giàu cĩ" chỉ xuất hiện khi con người cĩ thể sản xuất nhiều hơn với nguồn lực lao động và tài nguyên sẵn cĩ. Như vậy, theo Smith, định nghĩa kinh tế liên quan nhiều đến sự giàu cĩ. Từ năm 1932, Lionel Robbins2 (1935) đã đưa ra một định nghĩa bao quát hơn cho kinh tế học hiện đại khi ơng cho rằng kinh tế học là mơn khoa học nghiên cứu hành vi con người cũng như mối quan hệ giữa nhu cầu và nguồn lực khan hiếm; trong đĩ cĩ giải pháp chọn lựa cách sử dụng tài nguyên để đáp ứng các nhu cầu của con người. Theo ơng, sự khan hiếm nguồn lực cĩ nghĩa là tài nguyên khơng đủ để thỏa mãn tất cả mọi ước muốn và nhu cầu của mọi người. Khơng cĩ sự khan hiếm và các cách lựa chọn sử dụng nguồn lực khác nhau thì sẽ khơng cĩ vấn đề kinh tế nào cả. Do đĩ, kinh tế học, giờ đây trở thành khoa học của sự lựa chọn, bị ảnh hưởng bởi các động lực để thỏa mãn nhu cầu của con người và bởi sự sẵn cĩ của các nguồn lực. Đến năm 1963, Oskar Lange3 khái quát mơn kinh tế chính trị hay kinh tế xã hội như là một mơn khoa học nghiên cứu các quy luật xã hội quy định các hoạt động sản xuất và phân phối sản phẩm nhằm thoả mãn nhu cầu của con người. Tuy nhiên, định nghĩa của Edmond Malinvaud4 (1972) cĩ vẻ như được nhiều nhà kinh tế chấp nhận nhất khi ơng ta cho rằng kinh tế là “mơn khoa học nghiên cứu việc sử dụng các tài nguyên hữu hạn nhằm thoả mãn nhu cầu vơ hạn của con người trong xã hội”. Như vậy, kinh tế học quan tâm đến việc sử dụng các tài nguyên hữu hạn vào các hoạt động sản xuất và phân phối sản phẩm nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu vơ hạn của con người. 1 Nhà triết học người Scotland (1723-1790) cũng được xem là cha đẻ của kinh tế học với tác phẩm nổi tiếng “The Wealth of Nations” được xuất bản năm 1776. 2 Nhà kinh tế học người Anh (1898-1984) Robbins, L. 1932. “An Essay on the Nature and Significance of Economic Science”. London: MacMillan, 160p. 3 Nhà kinh tế học người Ba Lan (1904-1965) Lange, O., 1963. Polital Economy (Vol.1 General Problems, translated from Polish by A.H. Walker). NewYork : Macmillan Co. 355p. 4 Nhà kinh tế học người Pháp (1923- ) Edmond Malinvaud, 1972. “Lectures on Microeconomic Theory”. Amsterdam:North-Holland Pub. Co., New York, American Elsevier Pub. Co. 319p; Translated from the French by A. Silvey Bài giảng Kinh tế thủy sản – ĐH Nơng Lâm TPHCM ©TS Nguyễn Minh Đức 2010 3 Một trong các ứng dụng của kinh tế học là giải thích làm thế nào mà nền kinh tế, hay hệ thống kinh tế hoạt động và cĩ những mối quan hệ nào giữa những người chơi (tác nhân) kinh tế trong một xã hội rộng lớn hơn. Những phương pháp phân tích vốn ban đầu là của kinh tế học, giờ đây, cũng được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác liên quan đến sự lựa chọn của con người trong các tình huống xã hội như tội phạm, giáo dục, gia đình, khoa học sức khoẻ, luật, chính trị, tơn giáo, thể chế xã hội hay chiến tranh. 2. Các khái niệm cơ bản trong kinh tế học 2.1. Sự khan hiếm Sự khan hiếm là sự giới hạn khả năng cung cấp về nguồn lực sản xuất, sản phẩm vật chất hay dịch vụ. Trên trái đất, tài nguyên thường cĩ hạn và khơng đủ tài nguyên để sản xuất ra đủ sản phẩm thoả mãn nhu cầu dường như là vơ hạn của con người. Nếu khơng khan hiếm, tất cả tài nguyên đều được sử dụng tự do và xã hội khơng cĩ nhu cầu sử dụng tài nguyên một cách hợp lý. Vì tài nguyên là cĩ hạn, quá trình sản xuất cần lựa chọn hình thức sử dụng tốt nhất các tài nguyên sẵn cĩ. Trong cuộc sống, một con người thường phải sử dụng tốt nhất các tài nguyên hay nguồn lực sẵn cĩ để phù hợp với mục đích sống của mỗi cá nhân và của tồn xã hội. Nguồn tài nguyên cĩ hạn phải được phân phối tốt nhất cho các mục đích sử dụng khác nhau của mỗi cá nhân, mỗi đơn vị sản xuất. Để đạt được một mức thỏa mãn nhu cầu như nhau, con người thường giảm thiểu việc sử dụng nguồn lực sao cho việc sử dụng nguồn lực là tốt nhất, thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của mình. Khi ấy, con người thường phải giải bài tốn cho mục tiêu cơ bản thứ nhất của kinh tế học: tối thiểu hĩa chi phí hay tối thiểu hĩa nguồn lực. 2.2. Sự lựa chọn Sự khan hiếm được hình thành là do các nhu cầu, địi hỏi của con người là vơ hạn, khơng thể thoả mãn. Do vậy, con người cần phải cĩ sự lựa chọn. Nếu tất cả các hoạt động của con người là hồn hảo thì trước tiên tất cả mọi người sẽ đáp ứng nhu cầu của chính bản thân họ; những vật chất và sản phẩm cĩ địi hỏi cao hơn sẽ được lựa trọn trước. Như vậy, việc lựa chọn là nội dung cơ bản của kinh tế. Khi bạn khơng muốn làm một việc này, bạn cĩ thể làm các cơng việc khác thay thế. Thời gian cũng là một tài nguyên cĩ hạn nên phải lựa chọn các sử dụng thời gian phù hợp cho các cơng việc khác nhau. Trong cuộc sống, lựa chọn thường xảy ra nhất là việc sử dụng tài chính. Các nhà sản xuất thường đặt câu hỏi “Tơi nên đầu tư bao nhiêu tiền để sản xuất ra một sản phẩm mới? hay “Chúng ta cĩ thể tiết kiệm bao nhiêu tiền khi thay đổi cơng nghệ?”, Trong cuộc sống đời thường, chúng ta cũng thường đặt câu hỏi nên chi bao nhiêu tiền cho việc mua thực phẩm, quần áo, bao nhiêu tiền cho các Bài giảng Kinh tế thủy sản – ĐH Nơng Lâm TPHCM ©TS Nguyễn Minh Đức 2010 4 hoạt động học tập, giải trí,... Trong một khoản kinh phí nhất định, chúng ta khơng thể mua một (vài) thứ này nếu như vẫn cịn mong muốn mua những thứ khác hơn. Mục tiêu và nhu cầu của con người là vơ hạn trong khi tài nguyên, nguồn lực là cĩ hạn. Do đĩ, để lựa chọn, chúng ta cần phải quyết định hình thành hệ thống các ưu tiên về nhu cầu và địi hỏi cũng như ưu tiên phân phối tài nguyên nhằm đạt được các nhu cầu đĩ. Do vậy, kinh tế trở thành mơn khoa học về việc đưa ra các lựa chọn như Robbins (1932) đã khẳng định trước đây. 2.3. Mức thỏa dụng Mức thỏa dụng thể hiện sử thỏa mãn về nhu cầu của con người. Nhà sản xuất mong muốn đạt được sản lượng hay lợi nhuận cao nhất, người tiêu dùng mong muốn được hưởng thụ nhiều nhất sản phẩm và dịch vụ. Một giả định quan trọng trong kinh tế là trong cuộc sống, con người thường đưa ra các quyết định đúng đắn để thỏa mãn cao nhất nhu cầu hay mong muốn của mình. Như vậy, trong việc lựa chọn các sản phẩm (để sản xuất hay để tiêu dùng), ta cĩ thể nĩi sản phẩm được lựa chọn luơn là sản phẩm thoả mãn nhất đối với người lựa chọn trong điều kiện của họ. Trong nuơi thủy sản, người nuơi cá thường gặp phải các vấn đề trong lựa chọn đối tượng nuơi, lựa chọn mua các loại thức ăn và hố chất khác nhau do tiềm lực kinh tế của họ bị hạn chế. Các nhà quản lý thủy sản cũng cĩ thể phải đưa ra các quyết định sử dụng một thủy vực cho việc đầu tư vào khai thác tự nhiên hay nuơi trồng thuỷ sản. Cũng tương tự như người dân, các nhà quản lý cũng gặp phải khĩ khăn về tài chính và những rang buộc khác. Do vậy, họ cĩ thể quyết định vừa cĩ sản phẩm đánh bắt thơng qua khai thác quy mơ nhỏ vừa cĩ sản phẩm nuơi thủy sản. Thơng thường, việc đưa ra quyết định khơng chỉ trong giới hạn giữa hai hình thức lựa chọn mà trong vơ số khả năng khác nhau. Sơ đồ 1 thể hiện hình thức lựa chọn hữu hiệu trong sản xuất nuơi thủy sản với hai sản phẩm được lựa chọn là tơm và cá. Ta cĩ thể thấy trên sơ đồ gồm 2 vùng, vùng cĩ thể thực hiện được (bên dưới đường cong) và vùng khơng thể thực hiện được (bên trên đường cong). - Nếu sử dụng tồn bộ nguồn lực để nuơi cá, ta cĩ thể tạo ra lượng OA sản phẩm - Nếu đầu tư tồn bộ nguồn lực cho nuơi tơm, ta tạo ra lượng OB sản phẩm - Nếu các nguồn lực được sử dụng để sản xuất cả hai loại sản phẩm trên, ở các mức đầu tư khác nhau, ta cĩ các lượng sản phẩm từ mỗi hoạt động khác nhau Bài giảng Kinh tế thủy sản – ĐH Nơng Lâm TPHCM ©TS Nguyễn Minh Đức 2010 5 Sơ đồ 1: Đường cong thay thế trong sản xuất Đường cong phản ánh các cách kết hợp để cĩ các mức sản lượng khác nhau của hai loại sản phẩm được gọi là đường giới hạn sản xuất (production possibility frontier). Nếu sản xuất ở một điểm kết hợp nằm dưới đường cong này, người sản xuất chưa sử dụng hết các nguồn lực của họ. Nhà sản xuất thường mong muốn mở rộng đường giới hạn này ra xa gốc tọa độ hơn, khi đĩ họ sẽ sản xuất nhiều tơm và nhiều cá hơn. Tuy nhiên, họ chỉ cĩ thể đạt được điều này khi họ sử dụng nhiều nguồn lực hơn hay gia tăng năng suất của việc sử dụng nguồn lực. Cùng với một mức chi tiêu nhất định, người tiêu dùng cũng mong muốn mua được những số lượng cao nhất của các sản phẩm khác nhau để cĩ thể đạt được mức thỏa mãn cao nhất. Việc mong muốn mở rộng sự thỏa dụng chính là việc làm thế nào để giải bài tốn cho mục tiêu cơ bản thứ hai của kinh tế học: tối đa hĩa sự thỏa dụng, từ đĩ, thỏa mãn nhu cầu vơ hạn của con người. B2 A1 O Độ dốc của đường giới hạn sản xuất Vùng khơng thể sản xuất E2 E1 A B Vùng cĩ thể sản xuất Tơm Cá Đường giới hạn sản xuất B1 A2 F Bài giảng Kinh tế thủy sản – ĐH Nơng Lâm TPHCM ©TS Nguyễn Minh Đức 2010 6 2.4 Chi phí cơ hội Đường cong giới hạn sản xuất cĩ chiều hướng đi xuống thể hiện rằng: trong giới hạn của một đơn vị nguồn lực, việc gia tăng sản lượng của một loại sản phẩm sẽ làm giảm sản lượng của sản phẩm thay thế. Hay nĩi cách khác, đường cong phản ánh giá trị của một loại sản phẩm theo sản phẩm khác. Đây chính là giá trị cơ hội hoặc giá trị của một cơ hội đã bị bỏ qua để thay thế bằng một cơ hội mới. Khi một tài nguyên được sử dụng cho một mục tiêu, chi phí cơ hội của sự lựa chọn đĩ là giá trị của sự lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ qua. Khi thực hiện một sự lựa chọn, ta cĩ thể đánh giá tính hợp lý bằng cách so sánh lợi ích mà sự lựa chọn đĩ tạo ra với chi phí cơ hội của nĩ. 2.5 Ba câu hỏi cơ bản của kinh tế Kinh tế học nghiên cứu các vấn đề trong quá trình sản xuất và phân phối các sản phẩm, các dịch vụ; nghiên cứu ứng xử của con người trong việc lựa chọn các phương thức sản xuất, các hình thức sử dụng các nguồn lực nhằm thoả mãn nhu cầu và địi hỏi của con người. Kinh tế học quan tâm đến tất cả các cơng đoạn từ sản xuất, phân phối và tiêu thụ sản phẩm, kể cả hành vi của người sản xuất, sự thay đổi của thị trường và phản ứng thị hiếu của người tiêu thụ đối với một loại sản phẩm. Như vậy, nghiên cứu kinh tế nhằm trả lời các câu hỏi: - Sản xuất cái gì? - Sản xuất như thế nào? - Sản xuất cho ai? Sản xuất cái gì? Vì nguồn lực khan hiếm nên khơng thể dễ dàng đáp ứng mọi nhu cầu của con người. Trong một mức nguồn lực, một trữ lượng tài nguyên hiện cĩ, con người phải lựa chọn để sản xuất một số loại hàng hĩa nhất định. Việc lựa chọn loại hàng hĩa, dịch vụ gì nên được ưu tiên sản xuất sẽ được căn cứ vào nhiều yếu tố, ví dụ như cầu của thị trường, khả năng về các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp, tình hình cạnh tranh, giá cả trên thị trường. Trong nền kinh tế thị trường, giá cả sẽ là tín hiệu trực tiếp nhất giúp người sản xuất quyết định sản xuất cái gì. Câu hỏi thứ nhất này cĩ thể được hiểu như là: "Sản phẩm và dịch vụ nào sẽ được sản xuất?". Trong nền kinh tế thị trường, sự tương tác giữa người mua và người bán vì lợi ích cá nhân sẽ xác định sản phẩm và dịch vụ nào sẽ được sản xuất. Adam Smith (1776) đã cho rằng sự cạnh tranh giữa các nhà sản xuất sẽ đem lại lợi ích cho tồn xã hội. Sự cạnh tranh làm cho các nhà sản xuất cung cấp các sản phẩm thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Trong việc tìm kiếm lợi nhuận, nhà sản xuất cố gắng cung cấp các sản phẩm cĩ chất lượng cao hơn nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng. Điều này cĩ thể giải thích tại sao người tiêu Bài giảng Kinh tế thủy sản – ĐH Nơng Lâm TPHCM ©TS Nguyễn Minh Đức 2010 7 dùng cĩ "quyền tối thượng" xác định những sản phẩm và dịch vụ nào sẽ được sản xuất. Các hoạt động tiếp thị của các cơng ty lớn cĩ thể ảnh hưởng đáng kể đến cầu tiêu dùng trong ngắn hạn. Nếu vì lý do nào đĩ, người tiêu dùng mong muốn tiêu dùng sản phẩm nhiều hơn, điều này sẽ làm tăng cầu. Trong ngắn hạn, sự gia tăng cầu cĩ thể làm tăng giá cả của sản phẩm, lượng sản xuất cũng tăng lên và lợi nhuận của các cơng ty trong ngành cũng cao hơn. Lợi nhuận cao trong ngành sẽ hấp dẫn các cơng ty mới gia nhập thị trường trong dài hạn và vì vậy cung thị trường sẽ tăng lên. Sự tăng cung sẽ làm cho giá cả hàng hĩa giảm xuống trong khi đĩ lượng bán vẫn tiếp tục tăng lên. Lợi nhuận trong ngắn hạn do sự gia tăng cầu trong ngắn hạn dần dần sẽ bị mất đi khi giá giảm xuống. Do đĩ, theo Adam Smith (1776), giá cả thị trường được hình thành là do “bàn tay vơ hình” của thị trường can thiệp. Chương 2 sẽ giải thích rõ ràng hơn vai trị và sự tương tác giữa cung và cầu này. Sản xuất như thế nào? Sau khi quyết định được loại hàng hĩa, dịch vụ gì nên được sản xuất, câu hỏi quan trọng thứ hai là "Sản xuất như thế nào?", tức là tìm ra phương pháp, cơng nghệ thích hợp cho sản xuất, và sự kết hợp hợp lý và hiệu quả giữa các nguồn lực đầu vào để sản xuất ra hàng hĩa được lựa chọn. Đồng thời, giải quyết vấn đề "Sản xuất như thế nào?" cũng chính là tìm câu trả lời cho những câu hỏi sau: hàng hĩa đĩ nên sản xuất ở đâu? sản xuất bao nhiêu? khi nào thì sản xuất và cung cấp? tổ chức và quản lý các khâu từ lựa chọn đầu vào đến tiêu thụ, phân phối sản phẩm ra sao? Vấn đề này liên quan đến việc xác định những nguồn lực nào được sử dụng và phương pháp để sản xuất ra những sản phẩm và dịch vụ. Chẳng hạn để sản xuất ra điện, các quốc gia cĩ thể xây dựng các nhà máy nhiệt điện, thủy điện, điện giĩ, điện hạt nhân. Tuy nhiên, việc lựa chọn phương pháp sản xuất nào cịn phải xem xét trên khía cạnh hiệu quả kinh tế - xã hội, nguồn lực và trình độ khoa học kỹ thuật của mỗi quốc gia. Trong nền kinh tế thị trường, các nhà sản xuất vì mục tiêu tối đa hĩa lợi nhuận sẽ phải tìm kiếm các nguồn lực cĩ chi phí thấp nhất cĩ thể (giả định với số lượng và chất lượng sản phẩm khơng thay đổi). Các phương pháp và cơng nghệ sản xuất mới chỉ cĩ thể được chấp nhận khi chúng giúp cho các nhà sản xuất tối thiểu hĩa việc sử dụng các nguồn lực sản xuất để làm giảm chi phí sản xuất, từ đĩ gia tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm làm ra. Một lần nữa, "bàn tay vơ hình" của thị trường (Adam Smith, 1776) dẫn dắt cách thức sử dụng nguồn lực để đem lại giá trị sử dụng cao nhất. Trong thương mại quốc tế, một số quốc gia lựa chọn tập trung sản xuất một số hàng hĩa và trao đổi với các quốc gia khác. Vấn đề này liên quan đến việc xem Bài giảng Kinh tế thủy sản – ĐH Nơng Lâm TPHCM ©TS Nguyễn Minh Đức 2010 8 xét chi phí cơ hội và bằng cách so sánh chi phí tương đối trong việc sản xuất các hàng hĩa, các quốc gia sẽ tập trung vào sản xuất những loại hàng hĩa cĩ chi phí cơ hội thấp nhất và trao đổi chúng để cĩ được các sản phẩm khác. Sản xuất cho ai? Sau khi xác định được loại hàng hĩa, dịch vụ được sản xuất và phương pháp sản xuất các loại sản phẩm đĩ, nhà sản xuất cịn phải trả lời câu hỏi cơ bản thứ ba là "Sản xuất cho ai?". Câu hỏi này liên quan đến việc lựa chọn người tiêu dùng và lựa chọn cách thức phân phối các sản phẩm hàng hĩa, dịch vụ được sản xuất ra tới tay người tiêu dùng như thế nào. Trong nền kinh tế thị trường, thu nhập và giá cả xác định ai sẽ nhận hàng hĩa và dịch vụ cung cấp. Điều này được xác định thơng qua tương tác của người mua và bán trên thị trường sản phẩm và thị trường nguồn lực. Thu nhập chính là nguồn tạo ra năng lực mua sắm của các cá nhân và phân phối thu nhập được xác định thơng qua: tiền lương, tiền lãi, tiền cho thuê và lợi nhuận trên thị trường nguồn lực sản xuất. Trong nền kinh tế thị trường, những ai cĩ nguồn tài nguyên thiên nhiên, lao động, vốn và kỹ năng quản lý cao hơn sẽ nhận thu nhập cao hơn. Với thu nhập này, các cá nhân trong vai trị là người tiêu dung sẽ đưa ra quyết định nên mua loại sản phẩm nào và số lượng mua là bao nhiêu trên thị trường sản phẩm. Giá sản phẩm sẽ định hướng cách thức phân bổ nguồn lực cho những ai mong muốn trả với mức giá thị trường. Vì nguồn lực là khan hiếm, số lượng sản phẩm và dịch vụ cung ứng cho thị trường cũng hạn chế, người tiêu dùng cũng sẽ cạnh tranh để cĩ những sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu của mình. Trong thị trường cạnh tranh tự do, sản phẩm sẽ thuộc về người cĩ khả năng trả giá cao nhất cho sản phẩm hay dịch vụ khan hiếm. Tuy nhiên, vấn đề này sẽ được chính phủ xem xét và điều tiết thơng qua các chính sách về thuế, giá cả và trợ cấp, nhằm đảm bảo cho cả những người nghèo, khĩ khăn, cĩ thu nhập thấp cũng được hưởng những thành quả từ nguồn lực của xã hội. Vì nguồn lực là khan hiếm, người tiêu dùng cũng khơng thể mua tất cả các sản phẩm và dịch vụ hiện cĩ trên thị trường. Trong mức thu nhập hữu hạn, họ phải lựa chọn để cĩ những sản phẩm và dịch vụ thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của họ theo hai mục tiêu cơ bản của kinh tế: tối đa hĩa sự thỏa dụng và tối thiểu hĩa chi phí. Do đĩ, khi trả lời được câu hỏi “sản xuất cho ai?”, nhà sản xuất phải cung cấp cho khách hang của mình những sản phẩm cĩ chất lượng cao nhất, với số lượng nhiều nhất và với giá cả hợp lý nhất. Sự canh tranh trong tiêu dung và cạnh tranh trong sản xuất làm cho việc áp dụng kinh tế học vào thực tiễn sản xuất, kinh doanh ngày càng hấp dẫn và hữu ích hơn. Bài giảng Kinh tế thủy sản – ĐH Nơng Lâm TPHCM ©TS Nguyễn Minh Đức 2010 9 3. Các nguồn lực kinh tế Theo các quan điểm kinh tế tân cổ điển, nền sản xuất cần hai loại nguồn lực cơ bản là lao động (labor, viết tắt là L) và vốn (capital, viết tắt là K). Mở rộng ra, các nguồn lực kinh tế bao gồm: - Nguồn lực tự nhiên: diện tích đất đai, mặt nước - Vốn: bao gồm vốn tư bản và vốn vật chất, kể cả cơng nghệ, bí quyết sản xuất. - Lao động: khả năng lao động, nghiệp vụ chuyên mơn của con người được sử dụng vào quá trình sản xuất - Kỹ năng quản lý: khả năng của người lãnh đạo đơn vị kinh tế, khả năng kết hợp các nguồn tài nguyên sẵn cĩ để tạo ra những sản phẩm đáp ứng tốt nhất cho nhu cầu của người tiêu dùng. Tuy nhiên, trên quan điểm của kinh tế phát triển, Ellis (2000) cho rằng bất kỳ một tổ chức hay cá nhân nào đều phát triển kinh tế và đa dạng sinh kế dựa trên năm loại nguồn lực kinh tế sau: Hình 2. Năm loại nguồn lực kinh tế NGUỒN LỰC LAO ĐỘNG NGUỒN LỰC TỰ NHIÊN NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH NGUỒN LỰC VẬT CHẤT NGUỒN LỰC XÃ HỘI O Bài giảng Kinh tế thủy sản – ĐH Nơng Lâm TPHCM ©TS Nguyễn Minh Đức 2010 10 3.1 Nguồn Lực Tự Nhiên  Nguồn lực tự nhiên gồm tất cả những nguồn lợi thuộc về tự nhiên mà người dân sử dụng để kiếm sống  Nguồn lực tự nhiên hàm chứa tất cả từ những tài sản chung cho mọi người như khí hậu, nhiệt độ, không khí, sự đa dạng sinh học cho đến các tài nguyên được sử dụng trực tiếp cho sản xuất như đất đai, nguồn nước, cây trồng, vật nuôi,  Nguồn lực tự nhiên rất gần với các khái niệm rủi ro  Nguồn lực tự nhiên có vai trò rất quan trọng đối với nông dân vì họ lệ thuộc rất nhiều vào thiên nhiên 3.2 Nguồn Lực Tài Chính  Nguồn lực tài chính thể hiện tất cả các nguồn tiền mà người dân có được để phục vụ cho cuộc mưu sinh của mình. – vốn tự có (như tiền mặt, trang sức hay các loài gia súc có thể bán ngay để có tiền) – vốn vay (từ ngân hàng hay bạn bè, người thân) – tiền trợ cấp 3.3 Nguồn Lực Vật Chất  Nguồn lực vật chất bao gồm các cơ sở hạ tầng cơ bản, các tư liệu sản xuất giúp cho người dân có thể theo đuổi kế sinh nhai của mình – Cơ sở hạ tầng (đường giao thông, nơi ở, nguồn cấp thoát nước, năng lượng và hệ thống truyền thông, ) thường là các tài sản công cộng, có thể sử dụng mà không trả tiền trực tiếp – Các tư liệu sản xuất thường do sở hữu cá nhân hay tập thể hoặc có thể được thuê mướn  Việc thiếu thốn hay hạn chế trong việc tiếp cận tới các nguồn lực vật chất có thể là một yếu tố chính của đói nghèo 3.4 Nguồn Lực Lao Động  Nguồn lực lao động bao gồm tất cả khả năng lao động, kỹ năng, kiến thức, kinh nghiệm và sức khỏe để giúp con người có thể thực hiện được Bài giảng Kinh tế thủy sản – ĐH Nơng Lâm TPHCM ©TS Nguyễn Minh Đức 2010 11 các kế sinh nhai của mình nhằm đạt được các kết quả và mục tiêu của cuộc sống  Nguồn lực lao động bao gồm cả số lượng và chất lượng của đội ngũ lao động sẵn có  Nguồn lực lao động là một nguồn lực tối quan trọng cho người nghèo vì có thể sử dụng các nguồn lực khác cũng như sử dụng chính nó để đạt được thành quả của cuộc sống 3.5 Nguồn Lực Xã Hội  Nguồn lực xã hội của một cá nhân hay một tổ chức bao gồm các mạng lưới và sự liên kết ở các cấp khác nhau hay ở các ngành nghề khác nhau giữa những người chia sẻ cùng loại lợi ích hay có cùng loại sở thích  Nguồn lực xã hội cũng có được từ quyền thành viên trong việc tham gia các hiệp hội, đoàn thể và cả các mối quan hệ với các tổ chức khác nhau trong xã hội Cũng theo Ellis (2000), năm loại nguồn lực kinh tế cĩ tác động qua lại và chuyển hĩa lẫn nhau. Nếu một quốc gia, một tổ chức kinh tế hay một cá nhân giàu cĩ về một loại nguồn lực trong năm loại trên, quốc gia đĩ, tổ chức đĩ, cá nhân đĩ đều cĩ thể sử dụng nguồn lực đĩ để chuyển hĩa sang các loại nguồn lực khác. Tuy nhiên, hiệu quả của việc chuyển hĩa các nguồn lực và kết hợp chúng với nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh địi hỏi rất lớn vào kỹ năng quản trị, sự nhạy bén kinh tế của người lãnh đạo. 4. Phân loại kinh tế Kinh tế học bao gồm cả kinh tế học thực chứng và kinh tế học chuẩn tắc. Trong khi kinh tế học thực chứng đưa ra các nhận định cĩ thể chứng minh hay bác bỏ được với các chứng cứ, số liệu và các phương pháp thống kê tốn học thơng qua các nghiên cứu, khảo nghiệm,, kinh tế học chuẩn tắc đưa ra những nhận xét mang tính lý luận và khơng thể chứng minh hay bác bỏ. Trong kinh tế học, người ta cũng thường chia ra làm hai chuyên ngành kinh tế chính, đĩ là kinh tế vi mơ và kinh tế vĩ mơ. Kinh tế vi mơ nghiên cứu về các đơn vị kinh tế cụ thể trong nền kinh tế nĩi chung. Kinh tế vi mơ tập trung vào một đơn vị kinh tế hoặc tập hợp của các đơn vị khác nhau trong nền kinh tế, liên quan đến việc nghiên cứu các mối quan hệ giữa các đơn vị sản xuất với nhau. Trong khi đĩ, kinh tế vĩ mơ quan tâm đến tồn ngành kinh tế, nghiên cứu các chức năng của hệ thống kinh tế nhằm phù hợp với các vấn đề về tăng trưởng, lạm phát, đình trệ Bài giảng Kinh tế thủy sản – ĐH Nơng Lâm TPHCM ©TS Nguyễn Minh Đức 2010 12 hay thất nghiệp ở mức độ quốc gia hoặc ở mức ngành kinh tế như nơng nghiệp, thuỷ sản.... Ngày nay, kinh tế học cịn được chia ra rất nhiều chuyên ngành nhỏ như: kinh tế nơng nghiệp, kinh tế ứng dụng, kinh tế phát triển, kinh tế tài nguyên mơi trường, kinh tế tài chính, kinh tế quốc tế (bao gồm cả ngoại thương), kinh tế lượng, chính sách kinh tế, kinh tế cơng, 5. Các hệ thống kinh tế Các hệ thống kinh tế được hình thành dựa trên các hình thức sử dụng tài nguyên. Các hệ thống kinh tế khơng hồn tồn phụ thuộc hoặc khơng cần thiết phải liên quan đến hệ thống chính trị. Hơn nữa, tất cả các hệ thống kinh tế đều phải đưa ra các quyết định về: - Loại sản phẩm và dịch vụ nào được sản xuất - Ai sẽ liên quan đến quá trình sản xuất - Để cĩ các loại sản phẩm và dịch vụ đĩ cần sủ dụng những tài nguyên nào - Các sản phẩm làm ra được phân phối như thế nào - Các sản phẩm và dịch vụ đĩ phục vụ ai. Một hệ thống kinh tế sẽ được đánh giá thơng qua việc liệu hệ thống đĩ cĩ mang lại hiệu quả cao nhất trong giới hạn tài nguyên và cơng nghệ cho phép. Hay nĩi cách khác, việc sản xuất ra các loại sản phẩm phải đảm bảo cĩ lợi và tối đa hố phúc lợi xã hội và lợi ích cộng đồng. Bài giảng Kinh tế thủy sản – ĐH Nơng Lâm TPHCM ©TS Nguyễn Minh Đức 2010 13 Sinh thái Mơi trường Trang trại gia đình Tiêu thụ sản phẩm Đầu tư Bán sản phẩm Hình 3. Hệ thống sản xuất/hệ thống kinh tế nơng nghiệp A - Các hoạt động ngồi trang trại B - Lao động thuê C - Mua hoặc thuê đất sản xuất Tài nguyên thiên nhiên Lao động gia đình Gia súc Gia cầm Thuỷ sản Cây trồng Trang thiết bị Sản phẩm của hệ thống sản xuất Thị trường B A C Bài giảng Kinh tế thủy sản – ĐH Nơng Lâm TPHCM ©TS Nguyễn Minh Đức 2010 14 Hình 4. Hệ thống sản xuất nơng trại nhìn từ quan điểm hệ thống 6. Kinh tế thị trường và kinh tế kế hoạch Một nền kinh tế thị trường được đặc trưng bởi một thị trường cạnh tranh hịan tồn (hay cạnh tranh tự do). Khi đĩ, giá cả các loại sản phẩm được quyết định một cách độc lập bởi “bàn tay vơ hình”, do sự tương tác giữa cung và cầu. Nền kinh tế thị trường được đặc trưng bởi: Lao động Nguyên liệu Hàng tiêu dùng Nông hộ HTSX Nguyên liệu CỘNG ĐỒNG QUỐC TẾ QUỐC GIA/ MIỀN/TỈNH CỘNG ĐỒNG ĐỊA PHƯƠNG Giáo dục Thông tin Kỹ Thuật Giáo dục Thông tin K.Nông Quỹ tài trợ quốc tế Ngân hàng Kỹ Thuật Hội Nông Dân NH/ Quỹ tín dụng Đất/nước HT Nơng trại Chợ Thị trường Thị trường quốc tế Chính sách thương mại toàn cầu Chính sách giá của quốc gia Nguyên liệu Lao động Nguyên liệu Thị trường Lao động Nhân lực quốc tế Bài giảng Kinh tế thủy sản – ĐH Nơng Lâm TPHCM ©TS Nguyễn Minh Đức 2010 15 - Khách hàng là thượng đế, khách hàng cĩ quyền lợi tối cao. Tiềm lực kinh tế của khách hàng quy định cầu và quy định mức độ sản xuất - Nguồn lợi được sử dụng hợp lý và cĩ hiệu quả. Việc cạnh tranh sống cịn sẽ thúc đẩy các nhà sản xuất đưa ra các loại sản phẩm với giá cả rẻ hơn trên thị trường và giảm lợi nhuận đến mức thấp nhất. - Đảm bảo chắc chắn khía cạnh tự do kinh tế, kinh tế thị trường địi hỏi mức độ tương đối cao về tính độc lập của mỗi đơn vị sản xuất cũng như mức độ lựa chọn về kinh tế. Người tiêu dùng hay nhà sản xuất đều cĩ thể tự do quyết định số lượng mua hay sản lượng cung cấp của sản phẩm. Trong kinh tế thị trường, quyết định sản xuất được xác định dựa trên tài nguyên sẵn cĩ, thị hiếu, sức mua của người sử dụng và giá cả trên thị trường. Trong nền kinh tế kế hoạch (hay cịn gọi là kinh tế tập trung), các nhà hoạch định chính sách, các nhà lập kế hoạch quyết định sản xuất các loại sản phẩm và phân phối cho người sử dụng. Giữa hai nền kinh tế tập trung và kinh tế thị trường cĩ rất nhiều hệ thống kinh tế khác, gọi là các hệ thống kinh tế kết hợp. 7. Các hệ thống kinh tế kết hợp Một nền kinh tế kết hợp được thể hiện bởi các hoạt động kinh tế tự do của các đơn vị sản xuất. Tuy nhiên, các quyết định sản xuất đơi khi được đưa ra từ các cơ quan trung ương hoặc cấp trên. Trong các nền kinh tế kết hợp, các quyết định về nhà xưởng, cơ sở hạ tầng và các dịch vụ cơng cộng được quyết định và tiến hành bởi nhà nước trung ương. Chính phủ cĩ thể đứng ra mua và trang bị tới trên 50% tổng số tài sản của đơn vị sản xuất, đặc biệt đối với các ngành kinh tế lớn như khai thác tái nguyên khống sản, cơ khí chế tạo cơng nghiệp nặng,... Điều đĩ thể hiện chính phủ vẫn duy trì một mức độ nào đĩ quyền điều hành đối với các đơn vị sản xuất. Chính phủ, trong thời kỳ kinh tế chuyển đổi, thường khuyến khích phân phối đều thu nhập trong xã hội và cung cấp khung pháp lý phù hợp với nền kinh tế tự do. 8. Chức năng của hệ thống kinh tế 8.1. Quyết định loại sản phẩm sản xuất: Liên quan đến việc đánh giá và xác định nhu cầu, địi hỏi của xã hội. Xác định được đâu là nhu cầu quan trọng nhất, mức độ nào thì thoả mãn được các nhu cầu. - Kinh tế phải đưa ra được các phương pháp xácđịnh giá trị đối với mỗi loại sản phẩm và dịch vụ mà nĩ cĩ thể được chấp nhận bởi xã hội cũng như thể hiện được nhu cầu của xã hội đối với mỗi loại sản phẩm và dịch vụ mà họ cĩ thể sản xuất. Bài giảng Kinh tế thủy sản – ĐH Nơng Lâm TPHCM ©TS Nguyễn Minh Đức 2010 16 - Giá trị của mỗi loại sản phẩm được định lượng bởi giá của nĩ trên thị trường và được xác định bởi người mua. - Sản phẩm càng được địi hỏi nhiều, nhu cầu càng cao thì người mua càng sẵn sàng bỏ tiền ta mua và mua với giá cao hơn. Trong khi đĩ, lượng cung của một sản phẩm càng lớn thì giá sản phẩm đĩ càng thấp hơn. - Điều này cho phép ta quyết định sản xuất một loại sản phẩm nào đĩ dựa vào thị trường. Người tiêu thụ cĩ thu nhập cao hơn thường ảnh hưởng đến cơ cấu giá cả nhiều hơn so với những người cĩ thu nhập thấp. Nhưng nhiều người cĩ thu nhập thấp trong xã hội (độ lớn của thị trường) cũng quyết định cơ cấu giá cả. Hay nĩi cách khác, độ lớn của thị trường cũng quan trọng như là giá cả. 8.2. Quản lý sản xuất: Liên quan đến việc sử dụng tài nguyên cho các hoạt động sản xuất - Hệ thống giá cả trong nền kinh tế tự do quyết định việc tổ chức sản xuất - Khái niệm hiệu suất thể hiện mối quan hệ giữa nguyên liệu sản xuất và sản phẩm. Hiệu suất kinh tế được đánh giá trong quan hệ tiền tệ đĩ là lợi ích lớn hơn và chi phí thấp hơn. - Nguyên liệu (tài nguyên) được sử dụng theo chiều hướng đạt được hiệu suất kinh tế tối đa 8.3. Phân phối sản phẩm: Việc phân phối sản phẩm được hình thành cùng với việc quyết định sản xuất loại sản phẩm gì và tổ chức sản xuất như thế nào. - Thu nhập của một đơn vị sản xuất phụ thuộc vào o Lượng các nguyên liệu (tài nguyên) đưa vào sản xuất o Giá nguyên liệu o Giá trị lao động - Phân phối thu nhập phụ thuộc vào phân phối quyền sử dụng các tài nguyên trong nền kinh tế và mức độ sử dụng các tài nguyên này vào sản xuất để tạo ra các sản phẩm phục vụ thị hiếu của người sử dụng ở mức giá cao nhất. - Chênh lệch về thu nhập là do việc sử dụng khơng đồng đều và khơng phù hợp các tài nguyên vào sản xuất. - Việc sở hữu các tài sản, tài nguyên trong xã hội sẽ được điều chỉnh thơng qua các chính sách thuế, trợ cấp, thay đổi về mặt thể chế, cải cách ruộng đất... 8.4. Điều chỉnh ngắn hạn: Một hệ thống kinh tế phải cĩ khả năng cung cấp và điều chỉnh sản phẩm trong giai đoạn các dịch vụ cung cấp khơng thể thay đổi. Ví dụ, sản phẩm thủy sản được sản xuất theo mùa vụ và nguồn sản phẩm chỉ cĩ trong một thời gian nhất định, do vậy trước tiên, sản phẩm phải được cung cấp đều cho tất cả mọi đối tượng sử dụng. Sau đĩ, sản phẩm phải được rải đều qua các giai đoạn thời gian đến lần thu hoạch tiếp theo. Bài giảng Kinh tế thủy sản – ĐH Nơng Lâm TPHCM ©TS Nguyễn Minh Đức 2010 17 8.5. Duy trì và tăng trưởng kinh tế: Mọi hệ thống kinh tế phải cĩ khả năng duy trì và mở rộng khả năng sản xuất. - Duy trì - Giữ vững khả năng và nhịp độ sản xuất ở giai đoạn suy giảm giá trị tư liệu sản xuất (thời kỳ khấu hao) - Mở rộng - Tiếp tục tăng về loại sản phẩm và lượng tài sản quốc gia cùng với việc phát triển cơng nghệ. Câu hỏi ơn tập 1. Nêu và phân tích các khái niệm kinh tế 2. Nguồn gốc của hai mục tiêu cơ bản của kinh tế là gì? 3. Phân tích vai trị của các nguồn lực kinh tế trong việc phát triển thủy sản. 4. Vì sao nguồn lực xã hội được xem là một nguồn lực kinh tế quan trọng? 5. Dựa vào mơn thủy sản đại cương đã học, nêu các khái niệm về thủy sản. 6. Vì sao sinh viên ngành thủy sản nên học thêm các mơn học kinh tế? Bài giảng Kinh tế thủy sản – ĐH Nơng Lâm TPHCM ©TS Nguyễn Minh Đức 2010 18 Chương 2. CUNG, CẦU VÀ GIÁ CẢ THỦY SẢN Hai yếu tố quan trọng tác động đến các quyết định sản xuất kinh doanh là cung và cầu. Hai yếu tố này liên quan chặt chẽ đến 2 mục tiêu cơ bản của kinh tế: tối đa hĩa sự thỏa dụng và tối thiểu hĩa chi phí. I. Cầu và đường cầu Nhu cầu hay nhu cầu tiêu dùng hay cịn được gọi là sở thích tiêu dùng. Trong kinh tế học, nhu cầu nếu khơng cĩ khả năng tài chính để đáp ứng sở thích tiêu dùng đĩ khơng thể gọi tắt là cầu. Cầu của một loại sản phẩm được thể hiện ở những số lượng mà người người tiêu dùng muốn mua và cĩ khả năng mua ở các mức giá khác nhau, trong điều kiện tất cả các yếu tố khác ảnh hưởng đến nhu cầu đều khơng đổi. Cầu về sản phẩm của cả một ngành là tổng cầu của từng loại sản phẩm. Cầu thị trường đối với 1 loại sản phẩm là tồn thể cầu của các cá nhân người tiêu dùng trong tồn thị trường cộng lại. Cầu của tất cả các sản phẩm và dịch vụ trên thị trường trong một nền kinh tế gọi là tổng cầu. Cĩ hai yếu tố xác định một người tham gia vào thị trường hàng hĩa cĩ thể trở thành người mua chứ khơng phải người đi ngắm hàng là: 1. Thị hiếu. Thị hiếu bao gồm khẩu vị và sự ưa thích. Yếu tố này quyết định người tiêu dùng cĩ sẵn sàng chi tiền để mua mĩn hàng đĩ hay khơng. Nếu mĩn hàng đĩ rẻ thì cĩ thể mua chúng hoặc cũng cĩ thể khơng thèm đếm xỉa nếu được cho khơng. Trong trường hợp sau, cầu bằng khơng. 2. Khả năng chi trả. Khẩu vị và sự ưa thích chưa đủ để thúc đẩy người đi mua sắm trở thành người mua hàng. Mĩn hàng hợp khẩu vị nhưng lại giá lại quá cao; khách hàng khơng thể mua. Như vậy, cầu trong trường hợp này cũng là khơng. Như vậy, cầu xoay quanh hai yếu tố: ý muốn mua và khả năng tài chính để mua. Trong một khả năng tài chính cho phép, người tiêu dùng sẽ mong muốn mua được nhiều hàng hĩa và sử dụng nhiều dịch vụ nhất cĩ thể được. Lượng cầu là số lượng (Q – quantity) mà khách hàng sẵn sàng mua, nghĩa là sẵn lịng trả tiền mua khi hàng hĩa cĩ sẵn, trong một thời điểm nhất định tại một giá nhất định. Mối quan hệ giữa lượng cầu và giá sản phẩm (P – price) là tỷ lệ nghịch. Khi giá tăng, lượng cầu sẽ giảm và ngược lại. Đường cầu của một loại sản phẩm trên trục tọa độ Giá (P) và Lượng (Q) thể hiện những số lượng mà người người tiêu dùng muốn mua và cĩ khả năng mua sản phẩm đĩ ở các mức giá khác nhau. Từ mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa lượng cầu và giá, đường cầu cĩ hình dáng đi xuống và độ dốc âm (Hình 3). Ví dụ: Quan hệ giữa giá cá và lượng cá bán Giá cá trên thị trường (đồng) Lượng cá được mua (kg) 15000 6 14000 10 13000 18 Bài giảng Kinh tế thủy sản – ĐH Nơng Lâm TPHCM ©TS Nguyễn Minh Đức 2010 19 12000 28 11000 40 Tuy nhiên, đường cầu của một sản phẩm cĩ thể dịch chuyển sang phải hay sang trái (thể hiện lượng cầu tăng hay giảm ở tất cả các mức giá khác nhau) bởi các yếu tố khác, ngồi giá của sản phẩm. Các yếu tố khác, ngồi giá, cĩ thể ảnh hưởng đến nhu cầu bao gồm: - Dân số. Dân số tăng cao dẫn đến cầu thị trường tăng, tổng cầu tăng do số lượng người sẵn sàng mua gia tăng. - Thu nhập của người tiêu thụ. Giả sử giá hàng hĩa khơng thay đổi, thu nhập của người dân càng cao, nhu cầu càng lớn. Ví dụ: Nhu cầu thủy sản nĩi chung và tơm sú nĩi riêng trên thị trường thế giới gia tăng cùng với sự gia tăng của thu nhập bình quân của mọi người trên thế giới. Tuy nhiên, thu nhập tăng cĩ thể làm giảm nhu cầu đối với hàng hĩa thứ cấp và ngược lại, thu nhập giảm cĩ thể làm tăng nhu cầu đối với loại hang hĩa này. Ví dụ: Theo một số nghiên cứu (Quaraignie và Engle, 2004), cá tra đơng lạnh Việt Nam tại thị trường Mỹ đã được chứng minh là hàng hĩa thứ cấp. Điều này cĩ thể giải thích được vì sao trong thời kỳ khủng hoảng tài chính thế giới 2008-2009, lượng xuất khẩu cá tra phi lê đơng lạnh của Việt Nam tăng rõ rệt so với thời kỳ trước đĩ. - Giá các loại sản phẩm thay thế khác (ví dụ: thịt gà, thịt heo). Khi giá của các mặt hàng thực phẩm thay thế gia tăng, cầu về thủy sản tăng. Ví dụ: trong thời điểm heo, gà, vịt bị dịch bệnh, giá thịt tăng dẫn đến nhu cầu thủy sản tăng. - Phong tục tập quán, tín ngưỡng. Ví dụ: Cầu về cá chép tăng nhanh trong ngày 23 tháng Chạp âm lịch. Trong một nghiên cứu của Nevo và Hatzitaskos5 (2005) ở Hoa kỳ, trong tháng ăn chay của người theo đạo Cơng giáo, nhu cầu cá ngừ tăng đến đỉnh điểm trong năm. Dellenbarger6 và ctv (1988) cũng đã phát hiện rằng các gia đình Cơng giáo ở bang Louisiana (Mỹ) thường chi tiêu nhiều tiền hơn cho thủy sản so với các hộ gia đình theo những tín ngưỡng khác. - Các yếu tố khác như tiếp thị, khuyến mãi, Tiếp thị, khuyến mãi cĩ thể là tăng cầu trong ngắn hạn. - Sự kỳ vọng về giá của sản phẩm trong tương lai. Cầu phái sinh Cầu phái sinh của một sản phẩm là cầu phát sinh từ nhu cầu đối với sản phẩm khác. Ví dụ, cầu của cá thác lác nuơi là nhu cầu phát sinh từ nhu cầu của người tiêu dùng đối với những sản phẩm được chế biến từ cá thác lác như chả cá. Nhu cầu thức ăn cho cá cảnh xuất phát từ nhu cầu nuơi cá cảnh giải trí. 5 Nevo, Aviv and Hatzitaskos, Konstantinos, Why Does the Average Price of Tuna Fall During Lent? (August 2005). NBER Working Paper Series, Vol. w11572, pp. -, 2005. Available at SSRN: 6 Dellenbarger, L.E., J. Dillard, A.R. Schupp, and B.T. Young, 1988. “Socioeconomic Factors Associated with At-Home and Away-from-Home Catfish Consumption in the United States” Unpublished report, Louisiana Agricultural Experimental Station, Baton Rouge, Louisiana, 21 pages (cited by Jolly and Clonts, 1993) Bài giảng Kinh tế thủy sản – ĐH Nơng Lâm TPHCM ©TS Nguyễn Minh Đức 2010 20 II. Cung và đường cung Cung là lượng sản phẩm mà nhà sản xuất sẵn sàng sản xuất và bán ra thị trường ở các mức giá khác nhau. Lượng cung là số lượng hàng hĩa mà người bán sẵn sàng bán trong một thời kỳ nhất định. Lượng cung của tồn ngành là tổng sản phẩm của các nhà sản xuất. Mối quan hệ giữa cung và giá thường tỷ lệ thuận. Cung thường tăng khi giá sản phẩm trên thị trường tăng. Tuy nhiên, trong lĩnh vực khai thác thủy sản, khi giá sản phẩm thủy sản tăng, lượng thủy sản được khai thác và bán ra thủy sản sẽ tăng. Tuy nhiên, qua một ngưỡng giới hạn nào đĩ, khi tài nguyên thủy sản khơng thể tái phục hồi kịp để bù cho lượng thủy sản bị khai thác (hay cịn gọi là ‘lạm thác’), khi giá sản phẩm thủy sản tự nhiên tăng, lượng cung (nghĩa là lượng thủy sản khai thác được) sẽ ngày càng giảm (Quaragnie và Engle, 2008). Đường cung khi đĩ sẽ cĩ hình dạng bị ngoặt ngược trở lại (Hình.). Tương tự như đường cầu, đường cung của một sản phẩm cĩ thể dịch chuyển sang phải hay sang trái (thể hiện lượng cung tăng hay giảm ở tất cả các mức giá khác nhau). Những yếu tố cĩ thể làm dịch chuyển đường cung bao gồm: - Giá của các nguồn lực sản xuất (ví dụ: nguyên liệu, tiền lương, giá thuê đất,...). Khi giá của nguyên liệu hay của các nguồn lực sản xuất khác gia tăng, đường cung cĩ xu hướng dịch chuyển sang trái (hay xuống dưới). - Sự thay đổi cơng nghệ sản xuất. Vd: Sự thành cơng trong việc sản xuất giống nhân tạo cá tra, basa đã thúc đẩy sự phát triển về sản lượng cá tra được nuơi tại Đồng bằng sơng Cửu Long (Nguyễn Minh Đức7, 2009; Duc8, 2010) - Sự thay đổi trong các chiến lược marketing. Việc áp dụng cơng nghệ phi lê cá tra, nuơi cá tra thịt trắng đã tạo nên một lượng cung lớn sản phẩm cá da trơn đơng lạnh ra thị trường thế giới (Nguyễn Minh Đức, 2009). Việc sáng tạo ra những mĩn ăn mới chế biến từ ba ba (nướng, nấu chuối,) đã thúc đẩy việc gia tăng sản lượng nuơi ba ba ở miền Nam Việt Nam trong năm 2009. - Khả năng sinh lợi của những sản phẩm thay thế. Ví dụ: lợi nhuận cao từ việc nuơi tơm thẻ chân trắng đã dẫn đến hiện tượng một số đáng kể diện tích ao nuơi tơm sú đã được chuyển sang nuơi tơm thẻ chân trắng, khiến cho sản lượng nuơi tơm sú giảm trong những năm gần đây. - Sự thay đổi giá của sản phẩm đi kèm. Ví dụ: sự tăng giá ngọc trai nhân tạo đã gia tăng lượng cung của lồi trai nuơi lấy ngọc (Jolly and Clonts, 2003). - Sự kỳ vọng về giá của sản phẩm trong tương lai. Khi người sản xuất kỳ vọng giá sản phẩm sẽ tăng trong tương lai gần, họ sẽ khơng sẵn sang bán sản phẩm ra thị trường làm lượng cung suy giảm. 7 Nguyễn Minh Đức, 2009. Cơ hội phát triển từ những thách thức trong quá trình phát triển của ngành sản xuất cá tra Việt Nam. Hội thảo “Phát triển bền vững nghề cá ở Đồng bằng song Cửu Long – Những thách thức trong tương lai” 5/6/2009. 8 Nguyen M. Duc, 2010. "Application of Econometric Models for Price Impact Assessment of Antidumping Measures and Labeling Laws on Global Markets: A Case Study of Vietnamese Striped Catfish". Reviews in Aquaculture. 2(2):86-101. Bài giảng Kinh tế thủy sản – ĐH Nơng Lâm TPHCM ©TS Nguyễn Minh Đức 2010 21 - Chính sách của Nhà nước (ví dụ: thuế, trợ cấp sản xuất, trợ giá, chính sách bảo vệ mơi trường,...). Theo Duc (2010), chính sách hội nhập thế giới của Việt Nam cùng với Hiệp định thương mại Việt Mỹ đã tạo điều kiện cho thủy sản Việt Nam, đặc biệt là cá tra, gia tăng sản lượng sản xuất để xuất khẩu vào thị trường Mỹ. Trong khi đĩ, việc điều tra và áp thuế chống phá giá của Chính phủ Mỹ đối với cá tra nhập khẩu từ Việt Nam đã làm giảm hẳn lượng cung cá tra đơng lạnh vào thị trường Mỹ trong 2 năm 2002-2003 và một số lượng đáng kể nơng dân đã ngừng nuơi cá tra này trong khoảng thời gian này (Brambilla9, 2008). - Tính mùa vụ của sản xuất - Thời tiết, khí hậu Hình 3. Đường cầu, đường cung và điểm cân bằng thị trường Sự hình thành giá cân bằng trong thị trường cạnh tranh hồn tồn Trong hình 3, hai đường cung và cầu gặp nhau tại điểm A. Tại thời điểm giá P0, khách hàng mong muốn mua một lượng sản phẩm bằng chính lượng sản phẩm mà nhà sản xuất mong muốn bán ra. Giá P0 được gọi là giá cân bằng, lượng Q0 gọi là lượng cân bằng, và điểm A được gọi là điểm cân bằng thị trường (market equilibrium). Khi giá tăng từ P0 đến P1, khách hàng sẽ mua 1 lượng Q1 nhưng nhà sản xuất lại mong muốn bán ra lượng Q2. Như vậy, lượng cung sẽ nhiều hơn lượng cầu, một sự dư thừa (hay cịn gọi là thặng dư) sẽ xuất hiện trên thị trường. Khi đĩ, một số nhà sản xuất (hay người bán) cĩ chi phí sản xuất (kinh doanh thấp hơn những người khác) sẽ sẵn sàng 9 Brambilla, Irene, Porto, Guido G. and Tarozzi, Alessandro, Adjusting to Trade Policy: Evidence from U.S. Antidumping Duties on Vietnamese Catfish (November 2008). NBER Working Paper Series, Vol. w14495, pp. -, 2008. Available at SSRN: Giá Lượng Cầu Cung P0 P1 Q0 Q2 Q1 A Bài giảng Kinh tế thủy sản – ĐH Nơng Lâm TPHCM ©TS Nguyễn Minh Đức 2010 22 giảm giá để cĩ thể tối đa hĩa sản lượng bán ra và cố gắng bán hết lượng sản phẩm dư thừa; từ đĩ, giá sản phẩm trên thị trường giảm. Ngược lại, khi giá sản phẩm giảm xuống, thấp hơn P0, nhu cầu của sản phẩm trên thị trường sẽ tăng làm lượng cầu vượt quá lượng cung và một sự khan hiếm xuất hiện trên thị trường. Khi đĩ, để tối đa hĩa sự thỏa dụng của mình, một số người mua cĩ khả năng tài chính cao hơn những người khác sẵn sàng mua sản phẩm với mức giá cao hơn; từ đĩ, giá sản phẩm trên thị trường sẽ tăng lên. Trong thị trường cạnh tranh hồn tồn, tại thời điểm giá cân bằng P0 thì khơng cĩ sự khan hiếm hoặc dư thừa sản phẩm trên thị trường và thị trường luơn luơn ở trạng thái cân bằng. Sự thay đổi cầu và cung sẽ hình thành một mức giá cân bằng mới và lượng cân bằng mới. III. Độ co giãn của cầu (demand elasticilty) Cĩ 3 loại co giãn của cầu bao gồm co giãn của cầu theo giá, co giãn của cầu theo thu nhập và co giãn chéo. 1. Độ co giãn của cầu theo giá (Ep) Độ co giãn của cầu theo giá của một sản phẩm là mức độ phản ứng của cầu của sản phẩm đĩ đối với sự thay đổi giá của chính sản phẩm đĩ trên thị trường. Mối quan hệ của cầu và giá cho biết lượng sản phẩm được mua sẽ tăng nếu giá giảm và ngược lại. Tuy nhiên, mức độ tăng (giảm) của lượng cầu của một sản phẩm khi giá của sản phẩm đĩ giảm (tăng) một phần trăm (1 %), trong điều kiện các yếu tố khác khơng đổi (ceteris parabus) sẽ được thể hiện qua hệ số co giãn của cầu theo giá (price elasticity -Ep). Như vậy, Ep = (% thay đổi lượng cầu)/(% thay đổi giá) hay Q P P Q P P Q Q P Q Ep *% % ∆ ∆ = ∆ ∆ = ∆ ∆ = Tại mức giá trung bình ( P ) và lượng cầu trung bình (Q ), ta cĩ Q P P Q P P Q Q P Q Ep *% % ∆ ∆ = ∆ ∆ = ∆ ∆ = Do quan hệ giữa cầu và giá của một sản phẩm là tỷ lệ nghịch, Ep sẽ mang dấu âm. Do đĩ, trong kinh tế học, các nhà nghiên cứu quan tâm nhiều hơn đến giá trị tuyệt đối của Ep hơn là dấu của nĩ. Cầu của một loại sản phẩm được gọi là co giãn khi giá trị tuyệt đối của Ep lớn hơn 1. Trong trường hợp này, khi cĩ sự giảm nhẹ về giá, lượng tiêu thụ trên Bài giảng Kinh tế thủy sản – ĐH Nơng Lâm TPHCM ©TS Nguyễn Minh Đức 2010 23 thị trường tăng ở mức độ phần trăm lớn hơn mức độ phần trăm giảm giá. Do vậy, người sản xuất sẽ đạt được doanh thu cao hơn và người mua chỉ phải trả với giá thấp hơn. Ví dụ: Với giá cá là 6.000 đồng/kg, lượng cá tiêu thụ là 40kg và thu nhập mang lại là 240.000 đồng. Khi giá giảm xuống cịn 4.000, lượng cá bán ra tăng lên đến 80kg, thu nhập mang lại là 320.000 đồng, tăng 80.000 đồng so với trước khi giảm giá.. Hệ số co giãn do giá Ep tại thời điểm này là: 80 – 40 4.000 – 6.000 Ep = ----------- / ----------------- = -0.67/0.40 = -1.68 60 5000 Cầu của một loại sản phẩm được coi là khơng co giãn khi giá trị tuyệt đối của Ep nhỏ hơn 1. Trong trường hợp này phần trăm tăng trong nhu cầu về 1 loại sản phẩm sẽ thấp hơn phần trăm giảm giá. Đối với những sản phẩm khơng (hay ít) nhạy cảm với giá, nghĩa là cĩ hệ số co giãn theo giá nhỏ hơn 1, việc giảm giá sẽ khơng tạo ra một doanh thu cao hơn vì mức độ lượng cầu tăng lên sẽ khơng nhiều như mức độ giảm giá. Trong trường hợp này, việc tăng giá sản phẩm chỉ làm sản lượng tiêu thụ giảm chút ít nên doanh thu sẽ tăng. Tuy nhiên, việc tăng doanh thu này sẽ chỉ xảy ra trong điều kiện khơng cĩ tác động của các yêu tố khác đối với cầu của sản phẩm. Ví dụ: khi giá cá rơ phi giảm từ 6.000 đồng/kg xuống 4.000 đồng/kg, lượng cầu của sản phẩm tăng từ 50kg lên 60kg, tổng thu của nhà sản xuất giảm từ 300.000 đồng (6.000 x 50) xuống cịn 240.000 đồng (4.000 x 60). Co giãn do giá Ep tại thời điểm này là: (60-50)/[(60+50)/2] Ep = ------------------------------------------ = 0.18/0.4 = 0.45 (6.000 – 4.000)/[(6.000 + 4.000)/2] 4.000 6.000 40 80 P Q Bài giảng Kinh tế thủy sản – ĐH Nơng Lâm TPHCM ©TS Nguyễn Minh Đức 2010 24 Khi giá trị tuyệt đối của Ep bằng 1, cầu của một loại sản phẩm được xem là co giãn đồng nhất hay co giãn theo đơn vị. Khi đĩ, 1% thay đổi về giá sẽ dẫn đến 1% thay đổi (theo tỷ lệ nghịch) về lượng cầu. Doanh thu sẽ khơng thay đổi. Ví dụ: Tại giá 30.000 đồng cĩ 20kg cá được mua (tổng thu 30.000 x 20 = 600.000 đồng), khi giá giảm xuống cịn 20.000 đồng, sẽ cĩ 30kg cá được mua (tổng thu 20.000 x 30 = 600.000 đồng). Co giãn do giá tại giá trị trung bình sẽ là: (30.000 – 20.000)/[(30.000 + 20.000)/2] Ep = ------------------------------------------------- = 0.4/0.4 = 1 (3-2)/[(3+2)/2] Cầu của một loại sản phẩm được coi là co giãn hồn hảo khi Ep = ∞. Lúc này, tồn bộ lượng tăng về cung sẽ được thị trường tiêu thụ tại một mức giá cố định và thu nhập mang lại tăng dần khi lượng sản phẩm bán ra tăng. Ví dụ: Tại mức giá 40.000 đồng/kg, một nơng dân bán được 40kg cá tai tượng, doanh thu của ơng ta là 40.000 x 40 = 1.600.000 đồng. Doanh thu của ơng ta sẽ tăng lên 3.200.000 khi cĩ 80kg bán được dù vẫn giữ mức giá ở 40.000 đồng/kg. 50 60 4.000 6.000 20 30 30.000 P Q P Q 20.000 Bài giảng Kinh tế thủy sản – ĐH Nơng Lâm TPHCM ©TS Nguyễn Minh Đức 2010 25 Co giãn của đường cầu do giá tại giá trị trung bình sẽ là: (80 – 40)/(80+40)/2 Ep = ------------------------- = ∞ 0 Khi độ co giãn của cầu theo giá Ep = 0, cầu của một loại sản phẩm được coi là khơng co giãn hồn tồn. Lượng cầu hồn tồn khơng thay đổi do sự thay đổi của giá. Ví dụ, lượng sản phẩm bán được là 60kg cá, khơng thay đổi khi giá cá thay đổi từ 30.000 đồng/kg lên 60.000 đồng/kg. Co giãn do giá tại giá trị trung bình sẽ là 0 Ep = ---------------------------------------------- = 0 (60.000 – 30.000)/[(60.000+30.000)/2] Theo Jolly và Clonts (1993), những sản phẩm cĩ độ co giãn theo giá thấp (trị tuyệt đối của hệ số co giãn nhỏ hơn 1) thong thường là những sản phẩm thiết yếu trong đời sống người tiêu dùng. Giống như đa số các nơng sản khác, các sản phẩm thủy sản thơng thường được dùng như thực phẩm và là những sản phẩm thiết yếu trong cuộc sống. Do đĩ, hệ số co giãn theo giá của đa số các sản phẩm thủy sản được nuơi phổ biến thường thấp hơn 1, nghĩa là sản phẩm nuơi trồng thủy sản thơng thường đều ít co giãn theo giá của chính nĩ. Nĩi cách khác, nhu cầu của sản phẩm nuơi thủy sản thường ít nhạy cảm với giá của nĩ. Nếu như mục tiêu của nuơi thủy sản là nhằm đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng của con người, những lồi thủy sản cĩ hệ số co giãn của cầu theo giá cao sẽ được lựa chọn trước. Đĩ thường là những lồi được người mua ưa chuộng. Ví dụ: cá hồi, cá mú, tơm, cua,... Khi giá sản phẩm giảm 1%, lượng tiêu thụ cĩ thể tăng nhiều hơn 1%. Nhà sản xuất nên cố gắng gia tăng sản lượng thơng qua việc tăng hiệu suất sản xuất và giảm chi phí để giảm giá. Tại một thời điểm nhất định, các nhà sản xuất nên tăng cường các hoạt động tiếp cận thị trường, nâng cấp các phương tiện vận chuyển và chế biến. Đối với những lồi thủy sản thơng thường (cĩ độ co giãn của cầu theo giá thấp) vẫn được lựa chọn để nuơi nhằm nâng cao giá trị dinh dưỡng của cộng đồng, thì các quyết định giảm giá để tăng lượng cầu sẽ khơng mang lại hiệu quả. Hoạt động sản xuất thủy sản lúc này cần phải được hỗ trợ, trợ cấp cùng với các hoạt động tạo thị trường, nâng cao hiểu biết của người sử dụng, cải thiện sự hấp dẫn của sản phẩm, 2. Hệ số co giãn của đường cầu theo thu nhập (Ei) Đối với một sản phẩm nào đĩ, hệ số co giãn của cầu theo thu nhập là tỷ lệ phần trăm thay đổi lượng cầu (Q-quantity) của sản phẩm đĩ do 1% thay đổi của thu nhập (I - income) tạo ra trong điều kiện các yếu tố khác khơng thay đổi. Về mặt tốn học, độ co giãn theo thu nhập (Ei - Income elasticity) được thể hiện như sau: Bài giảng Kinh tế thủy sản – ĐH Nơng Lâm TPHCM ©TS Nguyễn Minh Đức 2010 26 Q I I Q I I Q Q I Q Ei *% % ∆ ∆ = ∆ ∆ = ∆ ∆ = Thơng thường hệ số co giãn theo thu nhập cũng được tính tốn theo giá trị trung bình Q I I Q I I Q Q I Q Ei *% % ∆ ∆ = ∆ ∆ = ∆ ∆ = Khi Ei > 1, nhu cầu về 1 sản phẩm được gọi là co giãn theo thu nhập, trong trường hợp này việc tăng thu nhập của người dân đĩ làm tăng đáng kể nhu cầu mua sản phẩm đĩ. Những sản phẩm cĩ độ co giãn theo thu nhập lớn hơn 1 thường là những sản phẩm cao cấp, những sản phẩm mới xuất hiện trên thị trường. Khi 0 < Ei < 1, nhu cầu về sản phẩm khơng co giãn theo thu nhập, việc tăng thu nhập khơng làm thay đổi nhiều nhu cầu một sản phẩm nào đĩ. Những sản phẩm này cịn gọi là sản phẩm thơng thường. Khi Ei < 0, trong một số trường hợp đặc biệt, nhu cầu sản phẩm cĩ độ co giãn âm, cĩ nghĩa càng tăng thu nhập, càng giảm nhu cầu mua. Những sản phẩm này được gọi là sản phẩm thứ cấp, hay sản phẩm rẻ tiền. Trong thủy sản, những sản phẩm cĩ hệ số co giãn theo thu nhập cao là những lồi (sản phẩm) tiềm năng phát triển hơn những sản phẩm khơng co giãn theo thu nhập. Những sản phẩm cĩ hệ số co giãn theo thu nhập nhỏ hơn khơng thường được coi là những lồi “cấp thấp”, rẻ tiền. Những sản phẩm này ít tiềm năng phát triển khi nền kinh tế phát triển nhưng nhu cầu của chúng sẽ tăng cao khi nền kinh tế bị đình trệ hay suy thối. Thu nhập (I) Khơng co giãn Ei < 1 Co giãn Ei > 1 Lượng sản phẩm (Q) Bài giảng Kinh tế thủy sản – ĐH Nơng Lâm TPHCM ©TS Nguyễn Minh Đức 2010 27 3. Hệ số co giãn chéo (Ec) Hệ số co giãn chéo là lượng phần trăm thay đổi trong cầu của một sản phẩm do 1% thay đổi về giá của một sản phẩm khác, trong điều kiện tác động của các yếu tố khác khơng đáng kể (ceteris parabus). Về mặt tốn học, hệ số co giãn chéo (Ec - cross elasticity) của cầu sản phẩm i (Qi) đối với giá sản phẩm j (Pj) được thể hiện như sau: i j j i j j i i j i c Q P P Q P P Q Q P Q E * % % ∆ ∆ = ∆ ∆ = ∆ ∆ = Khi hai sản phẩm cĩ thể thay thế cho nhau trên thị trường, Ec > 0. Ví dụ cho những sản phẩm thay thế cho nhau cĩ thể kể đến sự thay thế của tơm thẻ và tơm sú, cá tra và cá rơ phi, Khi hai sản phẩm bổ sung cho nhau , Ec < 0. Trong thủy sản, cá cảnh biển và san hơ trang trí trong bể nuơi cá cảnh cĩ thể được xem là hai loại sản phẩm bổ sung cho nhau. Nếu 2 sản phẩm ít cĩ quan hệ với nhau thì Ec tiến gần đến giá trị 0. Cạnh tranh và thay thế trên thị trường nguồn lực sản xuất quan trọng quyết định nhu cầu của một sản phẩm trên thị trường. Sản phẩm NTTS cạnh tranh mạnh mẽ với các sản phẩm khác như sản phẩm đánh bắt tự nhiên, các loại thực phẩm khác như thịt gà, thịt heo. Việc giảm giá các sản phẩm khác (sản phẩm thay thế) sẽ làm cho nhu cầu về cá giảm đi. IV. Độ co giãn của cung theo giá (Es) Độ co giãn của cung theo giá của một sản phẩm là mức độ phản ứng của cung của sản phẩm đĩ đối với sự thay đổi giá của chính sản phẩm đĩ trên thị trường. Mối quan hệ của cung và giá cho biết lượng sản phẩm được bán ra thị trường sẽ tăng khi giá tăng. Hệ số co giãn của cung theo giá (supply elasticity – Es) thể hiện số phần trăm tăng (giảm) trong lượng cung (Qs – supply quantity) của một sản phẩm khi giá (P) của sản phẩm đĩ tăng (giảm) một phần trăm (1%), giả định rằng tác động của các yếu tố khác là khơng đổi (ceteris parabus). Như vậy, Es = (% thay đổi lượng cung)/(% thay đổi giá) hay S SS S S S Q P P Q P P Q Q P Q E * % % ∆ ∆ = ∆ ∆ = ∆ ∆ = Tại mức giá trung bình ( P ) và lượng cung trung bình ( SQ ), ta cĩ Bài giảng Kinh tế thủy sản – ĐH Nơng Lâm TPHCM ©TS Nguyễn Minh Đức 2010 28 S SS S S S Q P P Q P P Q Q P Q E * % % ∆ ∆ = ∆ ∆ = ∆ ∆ = Do quan hệ giữa cung và giá của một sản phẩm là tỷ lệ thuận, Ep sẽ mang dấu dương. Bài tập Bài tập 1. Xem xét hai bảng số liệu sau B2.1 Sản lượng thủy sản của thế giới và Mỹ Năm Thế giới USA Năm Thế giới USA 1950 21.1 2.6 1977 68.9 3 1951 23.5 2.4 1978 70.4 3.4 1952 25.1 2.4 1979 71.1 3.5 1953 25.9 2.7 1980 72 3.6 1954 27.6 2.8 1981 74.8 3.8 1955 28.9 2.8 1982 77.2 4 1956 30.8 3 1983 78 4.3 1957 31.7 2.8 1984 84.2 4.8 1958 33.3 2.7 1985 86.5 4.8 1959 36.9 2.9 1986 92.2 4.9 1960 40.2 2.8 1987 94.87 6 1961 43.6 2.9 1988 99.47 5.96 1962 44.8 3 1989 100.62 5.78 1963 46.6 2.8 1990 97.84 5.87 1964 51.9 2.6 1991 97.45 5.49 1965 53.2 2.7 1992 100.6 5.6 1966 57.3 2.5 1993 104.36 5.94 1967 60.4 2.4 1994 112.92 5.93 1968 63.9 2.5 1995 116.77 5.64 1969 62.7 2.5 1996 120.56 5.39 1970 65.6 2.8 1997 122.99 5.42 1971 66.1 2.9 1998 118.23 5.15 1972 62 2.8 1999 127.22 5.23 1973 62.7 2.8 2000 131 5.17 1974 66.5 2.8 2001 130.65 5.42 1975 66.4 2.8 2002 132.99 5.43 1976 69.8 3 2003 132.2 5.42 Source Bài giảng Kinh tế thủy sản – ĐH Nơng Lâm TPHCM ©TS Nguyễn Minh Đức 2010 29 B2.2 Giá và nhu cầu thịt gà và thịt bị ở Mỹ 1960-95 Thời kỳ Năm Gà Bị Tỷ lệ giá Lượng cầu Giá Lượng cầu Giá (lbs/người) (usd/lb) (lbs/người) (usd/lb) 1 1966-70 45.50 1.00 110.00 2.40 2.40 2 1971-75 48.50 1.00 114.20 2.60 2.60 3 1976-80 54.40 0.80 115.40 2.40 3.00 4 1981-85 64.00 0.70 105.40 2.20 3.14 5 1986-90 79.80 0.70 101.70 2.00 2.86 6 1991-95 95.80 0.60 95.10 2.00 3.33 Nguồn: USDA, ERS. Giả sử thị trường thực phẩm của thế giới và của Mỹ là cạnh tranh hồn hảo 1) Nhu cầu thủy sản của thế giới thay đổi trong khoảng thời gian nào? 2) Nhu cầu thịt bị ở Mỹ thay đổi theo giá của thịt gà. Bạn cĩ đồng ý khơng? Tại sao và tại sao khơng? 3) Vẽ đường cầu và tính độ co giãn của đường cầu của thịt gà và thịt bị ở Mỹ ở các giai đoạn khác nhau. 4) Nhu cầu thủy sản ở Mỹ cĩ thay đổi theo giá thịt bị và thịt gà khơng? Tại sao?

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_giang_ch_1_2_word_6252.pdf