Bài giảng Bệnh e.coli ở gia súc

Tài liệu Bài giảng Bệnh e.coli ở gia súc: BỆNH E.COLI Ở GIA SÚC Đây là bệnh do trực khuẩn E.coli gây ra, chủ yếu ở bê dưới 2 tuần tuổi trong các trang trại chăn nuôi.       Triệu chứng chính: Bệnh súc tiêu chảy phân màu trắng lẫn bọt khí, ngày càng nặng dẫn đến mất nước và điện giải nên bệnh súc gầy, yếu, đi lại khó khăn, giảm bú và dễ chết.       Bệnh tích chính: Ruột bệnh súc phồng to chứa đầy dịch vàng lẫn bọt khí. Dạ múi khế sưng to, chứa dịch lỏng và nhiều cục sữa đông không tiêu. Hạch màng treo ruột xung huyết. Khi bê, nghé bị bệnh E.coli dễ bị ghép với bệnh cầu trùng hoặc giun sán đường ruột nên cần phân biệt để có những phác đồ điều trị khác nhau.      1.1. Trường hợp bê nghé bị bệnh E.coli  đơn thuần.       Bệnh này thường xảy ra ở bê nghé dưới 2 tuần tuổi.      Điều trị  (3 ngày):  Cách 1: - Tiêm bắp con ốm kháng sinh Enroseptyl-L.A (1ml/10kgP) hoặc Combi-pharm (1ml/7,5kgP), 1lần/ngày để diệt vi khuẩn. - Cho toàn đàn uống kháng sinh Pharmequin, 10g/ 80kgP/lần, 2lần/ngày để diệt vi khuẩn. - Cho toàn đàn uống điệ...

doc57 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1641 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Bệnh e.coli ở gia súc, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỆNH E.COLI Ở GIA SÚC Đây là bệnh do trực khuẩn E.coli gây ra, chủ yếu ở bê dưới 2 tuần tuổi trong các trang trại chăn nuôi.       Triệu chứng chính: Bệnh súc tiêu chảy phân màu trắng lẫn bọt khí, ngày càng nặng dẫn đến mất nước và điện giải nên bệnh súc gầy, yếu, đi lại khó khăn, giảm bú và dễ chết.       Bệnh tích chính: Ruột bệnh súc phồng to chứa đầy dịch vàng lẫn bọt khí. Dạ múi khế sưng to, chứa dịch lỏng và nhiều cục sữa đông không tiêu. Hạch màng treo ruột xung huyết. Khi bê, nghé bị bệnh E.coli dễ bị ghép với bệnh cầu trùng hoặc giun sán đường ruột nên cần phân biệt để có những phác đồ điều trị khác nhau.      1.1. Trường hợp bê nghé bị bệnh E.coli  đơn thuần.       Bệnh này thường xảy ra ở bê nghé dưới 2 tuần tuổi.      Điều trị  (3 ngày):  Cách 1: - Tiêm bắp con ốm kháng sinh Enroseptyl-L.A (1ml/10kgP) hoặc Combi-pharm (1ml/7,5kgP), 1lần/ngày để diệt vi khuẩn. - Cho toàn đàn uống kháng sinh Pharmequin, 10g/ 80kgP/lần, 2lần/ngày để diệt vi khuẩn. - Cho toàn đàn uống điện giải vitamin Dizavit-plus, 10g/50kgP/ngày để tăng lực.  Cách 2:00 - Tiêm bắp con ốm kháng sinh Pharthiocin (1ml/10kgP, 1lần/ngày) để diệt vi khuẩn. - Cho toàn đàn uống kháng sinh Dia-pharm, 10g/80kgP/lần, 2lần/ngày để diệt vi khuẩn. - Cho toàn đàn uống Pharbiozym, 10g/50kgP/ngày để tăng cường tiêu hoá.                 Kháng sinh khác có thể dùng: Cho uống Pharmpicin, Ampi-col hoặc Pharcolivet, tiêm bắp Lincoseptin.        1.2. Trường hợp bị bệnh E.coli  ghép với bệnh cầu trùng.       Triệu chứng chính: Trường hợp này thường xảy ra ở bê, nghé 3 - 6 tuần tuổi đến một năm tuổi. Lúc đầu bê hay nằm, lười vận động, giảm ăn. Lông mất màu, xù, nhai lại chậm chạp. Đến ngày thứ 2 hoặc 3 bệnh súc bắt đầu ỉa chảy, phân lỏng, có chất nhờn và nhiều gân máu. Đến ngày thứ 7 - 8 nhai lại ngừng hẳn, nhu động ruột tăng lên, hậu môn nữa đóng nữa mở. Về sau phân loãng, màu hơi xanh nâu, rất thối, đầy những hỗn hợp niêm dịch và máu. Càng ngày hậu môn càng mở rộng, lộ rõ niêm mạc có nhiều điểm hoặc vệt xuất huyết. Lúc này phân hoàn toàn màu nâu hoặc nâu sẫm. Thân nhiệt giảm còn 36 - 350C và con vật chết. Trường hợp mãn tính thường xảy ra ở bê nghé lớn tuổi hơn và triệu chứng nhẹ hơn, nhưng do bị ghép với các bệnh nhiễm trùng phức tạp khác nên bệnh súc dễ chết.       Điều trị: - Pharm-cox, 3ml/10kgP, cho uống một liều duy nhất để diệt cầu trùng. - Cho uống kháng sinh Pharcolivet, 10g/50kgP/lần, 2lần/ngày hoặc tiêm bắp 1ml kháng sinh Enroseptyl-L.A với 1ml kháng khuẩn Pharseptyl-L.A cho 20kgP, 1lần/ngày, liên tục  3 ngày để diệt E.coli. - Cho uống men tiêu hoá Pharbiozym, 10g/50kgP/ngày, liên tục trên 7 ngày để phục hồi hệ vi khuẩn đường ruột. Các loại kháng sinh khác có thể dùng là: Cho uống Pharmequin, Pharcolivet, Ampi-col, Pharamox hoặc Dia-pharm; tiêm bắp Lincoseptin, Combi-pharm...       1.3. E.coli  ghép với bệnh giun sán.       1.3.1. Với bệnh giun đũa.        Triệu chứng: Bệnh do Toxocara vitolurum gây ra chủ yếu ở bê nghé dưới 6 tháng tuổi. Bê bệnh tiêu chảy phân màu xám, kém ăn, uể oải, đầu cúi, lưng cong, đuôi cụp. Dần về sau bỏ bú, hay nằm một chổ, nằm bụng áp xuống đất, thở yếu, đau bụng. Có khi nằm ngữa dãy dụa, đạp chân lên phía trước bụng. Tiêu chảy vọt cần câu, phân màu trắng, mùi rất thối, phân dính đầy ở khuỷu chân và xung quanh hậu môn.       Điều trị (3 ngày): Cách 1: - Tiêm dưới da (vùng cổ) Pharmectin, 1ml/12kgP hoặc Mectin-pharm, 1ml/50kgP. Một mũi duy nhất để tẩy giun. - Cho uống kháng sinh Pharmequin,  10g/150kgP/lần, 2lần/ngày để diệt vi khuẩn.                     - Cho uống điện giải vitamin Dizavit-plus, 10g/50kgP/ngày. Điều trị 3 ngày để tăng lực. Cách 2: - Cho bê nghé uống sau khi bú/ăn Pharcaris (10g/60kg) hoặc Phar-dectocid (1 viên/70kgP), 1 liều duy nhất để tẩy giun.   - Cho uống kháng sinh Dia-pharm (10g/80kgP/lần) hoặc Ampi-col (1g/20kgP/lần), 2lần/ngày để diệt vi khuẩn.  - Cho uống men tiêu hoá Pharbiozym, 10g/50 kgP/ngày hoặc 2g/lít nước để phục hồi hệ vi khuẩn đường ruột.       1.3.2. Với bệnh sán dây.       Còn gọi là bệnh sán xơ mít do sán dây Moniezia expansa và M.benedeni gây ra chủ yếu ở bê nghé dưới 18 tháng tuổi. Bê bệnh lúc đầu giảm bú, lười vận động, chậm lớn. Về sau tiêu chảy phân có nhiều chất nhầy, đôi khi lẫn cả đốt sán. Một vài cá thể biểu hiện thần kinh, run rẩy, đi loạng choạng vô định hướng. Trong trường hợp này cho uống Phar-decocid (1viên/70kgP, một liều duy nhất), các loại kháng sinh cho uống và chất trợ lực dùng như chỉ định ở trên. BỆNH VIÊM DẠ DÀY, RUỘT CẤP TÍNH Ở GIA SÚC Triệu chứng:      Bệnh hay xảy ra ở đàn trâu bò (đặc biệt là bê nghé) vào mùa lạnh. Bệnh sốt cao (40 - 410C), bỏ ăn, mệt mỏi, kém nhai lại, miệng có mùi hôi, nhiều nước bọt loãng, đôi khi bị nôn. Phân lúc táo, lúc lỏng. Tiêu chảy phân đen màu bùn nhiều nước lẫn màng giả, mùi thối khó chịu, càng về cuối hậu môn càng mở rộng lộ rõ cả niêm mạc bị viêm. Niêm mạc miệng bị loét. Sau thân nhiệt giảm xuống còn 39 - 370C, lạnh bốn chi và gốc tai. Cuối cùng vật bệnh bí đái hoặc có nước tiểu đục, liệt dạ cỏ, nằm xuống không đứng dậy được dẫn đến chết.      Điều trị:      Hộ lý.     Giữ ấm, cho con vật nhịn ăn 2-3 bữa, nhưng cho uống nước tự do, pha thêm điện giải và men tiêu hóa như Dizavit-plus (10g/100gP/lần, 2lần/ngày) và men sống Pharbiozym (10g/50 kgP/ngày).       Dùng thuốc.     Tiêm bắp cho bệnh súc 1 trong các loại kháng sinh sau: Norflo-T.S.S hoặc Lincoseptin (1ml/5kgP); Doxytyl-F, Oxyvet-L.A, Pharthiocin, Enroseptyl.L.A, Pharcolapi, Doxyvet-L.A, Bocin-pharm hoặc L.S-pharm, (1ml/10kgP), kết hợp tiêm bắp Calci-Mg-B6 (10ml/con), Phar-nalgin C (5-10ml/con/ngày), vitamin K (1ml/10-20kgP/ngày). Bê nghé bệnh cần cho uống thêm thuốc cầu trùng (trường hợp hậu môn ngày càng mở rộng). Ví dụ điều trị bê bị tiêu chảy ghép cầu trùng: - Tiêm bắp kháng sinh Oxyvet-L.A, 1ml/10kgP, 2 mũi cách nhau 3 ngày hoặc Doxytyl-F, 1ml/10kgP, 1lần/ngày, liên tục 3 - 4 ngày để diệt vi khuẩn. - Cho uống Pharm-cox, 3ml/10kgP, 1liều duy nhất hoặc Pharticoc-plus, 20g/35kgP, 1lần/ngày, cho uống 3 ngày để diệt cầu trùng (đối với trâu bò không cần dùng thuốc này). - Qua ống dẫn tinh bơm vào trực tràng nước lá trầu không, nước bồ kết hoặc nước chè đặc đun sôi để nguội (400ml/lần). Sau khi bệnh súc ỉa xong thụt vào 4 lọ Phân trắng lợn con hoặc 2 lọ Coli-flox Pharm, một lần duy nhất.  Nếu cần tiêm thêm vitamin K, Atropin (Phartropin).  BỆNH TỤ HUYẾT TRÙNG Ở GIA SÚC Triệu chứng      Đây là bệnh do vi khuẩn Pasteurella multocida gây ra ở trâu bò trưởng thành. Bệnh xảy ra quanh năm, nhưng thường tập trung vào mùa mưa từ tháng 6 đến tháng 9. Trâu bò bệnh sốt cao (41 - 420 C), đờ đẫn, đứng dạng hai chân trước, ho, khó thở, mắt đỏ, chảy nước mắt. Nước mũi, nước miệng nhầy dính, chảy liên tục. Đi khập khiễng một hoặc hai chân sau, sưng hầu và cổ, thè lưỡi ra nên bà con còn gọi là "trâu lưỡi đồng". Trong một vài trường hợp bụng chướng, tiêu chảy phân lẫn máu, có triệu chứng thần kinh và rất dễ chết.       Điều trị        Khi bệnh xảy ra cần nhốt trâu bò ở chỗ mát, thoáng và dùng thuốc điều trị 3 ngày như sau : Cách 1: - Tiêm bắp một trong các loại kháng sinh Bocin-pharm, Doxytyl-F, Doxyvet-L.A, Pharcolapi (1ml/10kgP), Pharthiocin hoặc Enroseptyl-L.A (1ml/20kgP), 1lần/ngày, liên tục 3 ngày để diệt vi khuẩn. - Tiêm bắp Phar-nalgin C,  10 - 15 ml/ con/lần, 1 - 2 lần/ngày để giảm đau hạ sốt.  - Cho uống điện giải vitamin Dizavit-plus, 10g/100 kgP/lần, 2lần/ngày để tăng lực.        Cách 2: - Bocinvet-L.A, 2ml/15kgP/lần, tiêm bắp 2 - 3 mũi cách nhau 48 giờ hoặc Oxyvet-L.A, 1ml/10kgP/lần, tiêm bắp sâu 2 mũi cách nhau 3 ngày. - Tiêm bắp Pharti-P.A.I, 1ml/10kgP để giảm đau hạ sốt.  - Cho uống điện giải vitamin Dizavit-plus, cho uống, 10g/100 kgP/lần, 2 lần/ngày để tăng lực.           Các thuốc kháng sinh khác có thể tiêm là: Combi-pharm, Phargentylo-F, Prenacin, Prenacin II, Supermotic, Phar-D.O.C, Phar-moxycla, Kanamulin.       Chú ý: - Nếu chướng hơi cho bệnh súc uống Pharmalox (30 - 100g/con/lần). - Nếu trâu bò khó thở tiêm bắp Phar-pulmovet (1 - 2ml/10kgP/ngày). - Tại vùng có nguy cơ xảy ra dịch, một năm 2 lần tiêm đại trà vacxin Tụ huyết trùng cho trâu bò. Nếu trong vùng hoặc đàn xảy ra dịch, trước hết cho toàn đàn uống Pharcolivet hoặc Ampi-col 3 ngày liền, sau đó tiêm vacxin mới cho kết quả tốt nhất. BỆNH KST ĐƯỜNG MÁU (HỘI CHỨNG NGÃ NƯỚC TRÂU BÒ) Nguyên nhân        Chứng ngã nước do các sinh vật đơn bào gây ra: - Tiên mao trùng (Trypanosoma evansi), là loại sinh vật hình chiếc lông mao hoặc hình mũi khoan ký sinh ở trong máu (ngoài hồng cầu). - Biên trùng (Anaplasma marginale), là loại sinh vật đơn bào hình cầu, ký sinh ở rìa hồng cầu. - Lê dạng trùng (Babesia bovis, B. bigemina), là loại sinh vật đơn bào có hình quả lê ký sinh ở trong hồng cầu. - Thêlê trùng do Theileria mutans, là loại sinh vật đơn bào hình phẩy, đôi khi chụm thành hình chử thập hoặcT. annulata hình thuẫn, trứng, lê, ít khi hình phẩy ký sinh ở hồng, bạch cầu. Những yếu tố tạo điều kiện cho bệnh bùng phát là ve Boophilus microplus phát triển nhiều, gia súc mới nhập từ vùng không có dịch bệnh về vùng có dịch bệnh, khí hậu lạnh, trâu bò vắt sữa, nuôi con, cày kéo nhiều nhưng không đảm bảo chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng. Chứng ngã nước trâu bò xảy ra quanh năm, nhưng rầm rộ nhất vào mùa nóng ẩm, mưa nhều, đặc biệt vào mùa có lắm ve, bét, mòng hút máu truyền bệnh cho đàn gia súc.       Triệu chứng       Tuỳ theo loại sinh vật gây bệnh, bệnh súc có thể có những triệu chứng: sốt cao (40-410C), có thể gián đoạn hoặc liên tục. Vật bệnh thường biểu hiện trạng thái thần kinh: mất thăng bằng, quay cuồng, đi vòng tròn, co giật hoặc run rẩy từng cơn. Phù thũng ở chân, vùng bụng dưới, ức, thuỷ thũng ở yếm (sa tổ kiến), vật bệnh đi khập khiễng. Do hồng cầu bị phá vỡ mất chức năng vận chuyển Oxy nên bệnh súc khó thở. Sau những cơn sốt trâu bò thường ỉa chảy, có khi lẫn máu, có khi đi đái ra máu. Do đó bệnh súc vàng da, niêm mạc, giảm ăn dẫn đến thiếu máu, gầy, da khô, lông dựng, mi mắt sưng, mất dần sức đề kháng nên dễ chết. Trâu bò có thể bị sẩy thai, giảm tiết sữa. Trong một số ca trên da nổi nhiều u viêm điều trị mất ở chổ này lại xuất hiện ở chổ khác.      Điều trị.      Ngoài việc diệt ve (phun Etox-pharm), đảm bảo công tác chăm sóc nuôi dưỡng đúng qui trình, sử dụng thuốc điều trị hợp lý sẽ cho kết quả tốt. - Tiêm bắp Phar-trypazen, 1lọ/150kgP/lần. Đến ngày thứ 2 nếu bệnh súc còn sốt, yếu tiếp tục tiêm thêm mũi Phar-trypazen thứ hai. Trường hợp da bệnh súc có nhiều u viêm hoặc yếm bị phù thũng (Sa tổ kiến), sau mũi thứ hai 10 - 15 ngày tiếp tục tiêm mũi Phar-trypazen thứ ba để diệt ký sinh trùng đường máu. Thuốc rất an toàn, không gây phản ứng phụ. - Kết hợp tiêm bắp một trong các loại kháng sinh  Doxyvet-L.A, Doxytyl-F, Bocin-pharm hoặc Pharthiocin (1ml/10kgP, 1lần/ngày), liên tục 3 ngày, hoặc Oxyvet-L.A, 1ml/10kgP/lần, tiêm 2 mũi cách nhau 3 ngày.       Chú ý: - Đối với bò chửa điều trị muộn nhất 15 ngày trước khi đẻ. - 2 - 3 tuần sau khi điều trị ký sinh trùng đường máu cần tẩy sán lá gan (tiêm Nitroxynil, 4ml/100kgP hoặc cho uống Phar-dectocid, 1viên/50kgP) và tiêm thuốc bổ gan (Pharcalci-B12) hoặc cho uống Phar-boga T (Thuốc giải độc gan) bệnh súc chóng phục hồi sức khoẻ.      Phòng bệnh - Đảm bảo công tác chăm sóc nuôi dưỡng tốt. - Trong vùng dịch con ốm điều trị như trên, những con còn lại tiêm Phar-nalgin C và 1/2 liều Phar-trypazen (1lọ/300kgP), 10-15 ngày sau tiêm nhắc lại mũi thứ 2 (1/2 liều) sẽ phòng bệnh tốt nhất. - Trước vụ cày kéo cần điều trị dự phòng bệnh ký sinh trùng đường máu (chỉ tiêm 1 mũi Phar-trypazen), 15-20 ngày sau tẩy sán lá gan dùng Phar-dectocid (hoặc Nitroxynil)  và thuốc bổ gan Pharcalci-B12 (hoặc Phar-boga T) trâu bò sẽ đảm bảo sức cày kéo. BỆNH SÁN LÁ GAN Ở GIA SÚC  Triệu chứng:      Bệnh sán lá gan ở trâu, bò, dê, cừu do 2 loài Fasciola hepatica và Fasciola gigantica gây ra. Thỏ, chó, ngựa, động vật hoang dã và người cũng có thể mắc bệnh sán lá gan. Đây là bệnh phổ biến và gây nhiều thiệt hại kinh tế cho đàn gia súc. Bệnh xảy ra quanh năm, đặc biệt ở vùng lầy lội và ẩm thấp. Gia súc càng già càng nhiễm bệnh này. Thể cấp tính thường xảy ra ở gia súc non hoặc trong giai đoạn sán non di hành. Bệnh súc biểu hiện kém ăn, gầy, da khô, lông xù và dễ rụng (dùng tay nhổ nhẹ đãrụng). Tiêu chảy nặng. Nguy hiểm gia súc non hay nhiễm các bệnh tiêu chảy khác do vi khuẩn (E.coli, Salmonella…) và giun sán đường ruột (cầu trùng) nên dễ chết. Thể mãntính xảy ra ở gia súc trưởng thành. Bệnh súc gầy, yếu, giảm ăn, ít nhai lại. Lông xù dễ rụng, da khô. Tiêu chảy kéo dài, dùng kháng sinh điều trị không khỏi. Phù thũng ở hầu, ngực, bốn chân…Bệnh súc ít chết nhưng giảm khả năng cày kéo, năng suất tiết sữa cũng như giá trị kinh tế. Nếu bội nhiễm các bệnh khác như tụ hyết trùng, ký sinh trùng đường máu bệnh súc dễ đột tử. Bệnh sán lá gan chưa có vacxin phòng nhưng dùng thuốc phòng trị cho hiệu quả cao.       Điều trị.      Trường hợp cấp tính (bệnh súc non): - Cho uống Phar-dectocid (1 viên/50kgP) hoặc Fasio-pharm (5g/40 - 45kgP) hoặc tiêm bắp Nitroxynil-inj (1,5ml/25kgP), một liều duy nhất để tẩy sán lá gan. - Nếu bội nhiễm cầu trùng (tiêu chảy phân lẫn nhầy và gân máu, thối, hậu môn ngày càng mở rộng, thân nhiệt giảm, ngừng nhai lại…) cho uống thêm Pharm-cox, 3ml/10kgP, một liều duy nhất để diệt cầu trùng. - Nếu bội nhiễm vi khuẩn đường ruột (E.coli) cho uống thêm kháng sinh Pharmequin (10g/80kg/lần, 2 lần/ngày) hoặc tiêm bắp kháng sinh Enroseptyl-L.A (1ml/20kgP, 1lần/ngày), liên tục 3 ngày để diệt vi khuẩn.      Trường hợp mãn tính (xảy ra ở gia súc già): - Cho uống Phar-dectocid (1 viên/50kgP) hoặc Fasio-pharm (5g/40 - 45kgP) hoặc tiêm bắp Nitroxynil-inj (1,5ml/25kgP), một liều duy nhất để tẩy sán lá gan. - Dùng thuốc trợ lực, bổ gan (Tiêm Pharcalci-B12, Pharcalci C, Pharcalci-F hoặc cho uống Phar-boga T) để tăng cường sức khoẻ. - Cho ăn/uống men Pharbiozym hoặc Pharselenzym, 10g/50kgP/ngày hoặc 2g/lít nước cho đến khi phân thành khuôn.      Điều trị dự phòng. - Tại vùng ô nhiễm nặng và gia súc dưới một năm tuổi: 3 tháng tẩy một lần. - Tẩy định kỳ hàng năm vào dịp tháng 3 - 4 và tháng 9 - 10 (trước mùa hay xảy ra bệnh hay trước mùa cày kéo). - Tẩy ngay sau khi bắt gia súc từ vùng ô nhiễm về. - Vệ sinh (diệt ốc, cho nước uống sạch), dẫn lưu nước tốt, đổi bãi chăn. BỆNH VIÊM KẾT MẠC ĐÓNG VẢY TRUYỀN NHIỄM TRÂU BÒ (BỆNH ĐAU MẮT ĐỎ) Bệnh do vi khuẩn Moraxella bovis gây ra (cần phân biệt với bệnh giun mắt và vết thương nhiễm trùng).      Triệu chứng       Biểu hiện nhiều con cùng bị viêm kết mạc, sưng cả 3 mí mắt, chảy nhiều nước mắt. Giác mạc có thể mờ đục, loét, trầy sướt nông. Xuất hiện “Mắt hồng” do mạch máu phát triển qua vùng giác mạc trong. Bệnh này dùng thuốc điều trị cho hiệu quả cao.      Điều trị:      Hộ lý.       Nhốt bệnh súc ở chổ tránh ánh sáng mặt trời, không có bụi và ruồi.      Dùng thuốc. - Dùng một trong những loại kháng sinh sau: Tiêm bắp 2 - 3 ngày kháng sinh Doxyvet-L.A, Doxytyl-F, Bocin-pharm, Pharthiocin hoặc L.S-pharm (1ml/10kgP, 1lần/ngày), hoặc Oxyvet-L.A (1ml/10kgP/lần), chỉ tiêm 2 mũi cách nhau 3 ngày để diệt vi khuẩn bội nhiễm. - Tiêm bắp Dexa-pharm (5-10ml/con) hoặc Pharti.P.A.I  (1ml/10kgP/lần) để giảm viêm và hạ sốt. - Kết hợp dùng thuốc nhỏ mắt điều trị mắt viêm (Thuốc nhân y).      Phương pháp dân gian: - Dùng nước ốc nhồi hấp, ngày bôi một lần cho đến khỏi. - Thổi bột than vỏ ốc nhồi vào mắt bệnh súc, một lần/ngày. BỆNH BẠCH HUYẾT BÒ Đây là bệnh truyền nhiễm mãn tính đặc trưng tạo nhiều tế bào máu và limphô mới kèm xuất hiện trong máu các tế bào limphô biệt hoá ít hoặc dạng tuỷ.      Lịch sử bệnh      Bệnh tăng bạch cầu đầu tiên được mô tả ở Đức trên người (P.Virkhov, 1845), ngựa và lợn (Leizering, 1858) và trên bò (Zidamgrootski, 1876). Ngày nay bệnh được phát hiện ở cả động vật máu nóng và cả ở động vật máu lạnh. Trong những thời gian khác nhau bệnh có các tên gọi là Bệnh máu trắng, Bệnh bạch cầu (Leukaemia), Bệnh ung thư máu, Leikosis…Ngày nay người ta gọi là bệnh Bạch cầu của bò, bởi tên bệnh nói lên tất cả bản chất của bệnh.      Nguyên nhân       Do vi rút gây bệnh bạch cầu thuộc họ Retroviridae.      ở môi trường bên ngoài vi rút không bền vững. Đun nóng lên 600C vi rút chết sau một phút. Các loại thuốc sát trùng thông thường dễ giết chết vi rút.      Chẩn đoán phân biệt - Bệnh lao. - Bệnh nấm Actinobacillosis.      Bệnh sử - Thường xảy ra ở bò 4 - 8 tuổi. Bệnh hay phát hiện ở bò da đỏ hoặc loang trắng đen. Dê cừu cũng có thể nhiễm bệnh này. - Bệnh lây qua dụng cụ chăn nuôi, dụng cụ vận chuyển gia súc bị nhiễm, các vectơ côn trùng đóng vai trò quan trọng trong việc truyền bệnh.     Triệu chứng Thời gian nung bệnh (đến lúc xuất hiện biến đổi trong máu ngoại vi) trong thực nghiệm kéo dài 60 – 750 ngày, còn tự nhiên là 2 – 6 năm. Bệnh xảy ra theo các giai đoạn tiền tăng bạch cầu, giai đoạn đầu, giai đoạn tăng bạch cầu đầy đủ và giai đoạn cuối. Triệu chứng chung là: - Bệnh súc giảm cân. - Giảm sản lượng sữa. - Giảm ăn. - Thiếu máu. - Yếu cơ. - Hình thành nhiều cục u. - Các hạch limphô nội tạng giản rộng.      Huyết học Tăng lượng tế bào bạch cầu trong máu và xuất hiện các tế bào bạch cầu không bình thường trong máu.      Kiểm tra huyết thanh Mẫu: Huyết thanh. Phương pháp: AGID      Bệnh tích - Có nhiều u trắng lan tràn ở khắp các tổ chức của cơ thể. - Hạch limphô bị ảnh hưởng có thể sưng lên rất to và gồm cả hai dạng bình thường và mô khối u. Sau đó các tổ chức limphô cứng hơn và trắng hơn bình thường, xung quang bao bọc nhiều điểm hoại tử màu vàng trắng.      Mô bệnh học - Mất hoàn toàn cấu trúc của hạch limphô và được thay thế bởi một lớp tế bào (thường là tế bào limphoblast – nguyên bào limphô). - Các tế bào bạch cầu và tế bào limphoblast thâm nhập rất nhiều vào các tổ chức không phải là tổ chức limphô.      Điều trị Chưa có.      Khống chế - Định kỳ kiểm tra động vật (theo quý). - Khống chế các vectơ truyền bệnh bằng cách dùng chế phẩm Etox-pharm phun diệt ruồi ve, bọ chét... BỆNH VIÊM ĐƯỜNG SINH DỤC TRUYỀN NHIỄM Ở TRÂU BÒ Bệnh Viêm đường sinh dục truyền nhiễm ở bò là bệnh truyền nhiễm xảy ra chủ yếu ở bò và cừu, biểu hiện tổn thương các cơ quan sinh dục, vô sinh, sẩy thai hàng loạt và đẻ con chết yểu. Bệnh này chưa thấy đề cập đến ở Việt nam.          Tác nhân gây bệnh       Campylobacter fetus subsp. fetus hoặc Campylobacter fetus subsp. venerealis. Đây là loại vi khuẩn đa dạng giống dấu phẩy, như chim hải âu đang bay hoặc chữ S. Vi khuẩn chuyển động, không hình thành vỏ và nha bào, Gram âm.       Chẩn đoán phân biệt - Bệnh sẩy thai truyền nhiễm. - Bệnh do Salmonella. - Bệnh do Trichomonas. - Viêm khí quản do nhiễm khuẩn ở bò. - Bệnh do Chlamydia ở bò.       Bệnh sử - Số bò cái vô sinh tăng lên. - Sẩy thai ở giữa kỳ mang thai (5 - 7 tháng). - Bò đực giống cũng có hiện tượng vô sinh.       Triệu chứng - Bò cái vô sinh: không có triệu chứng bệnh, chu kỳ động dục thất thường, viêm nhẹ trong cổ tử cung có thể nặng dần lên, dịch nhầy âm đạo có màu đục. - Bò cái sẩy thai: sẩy thai đột ngột, âm hộ sưng, dịch chảy ra từ âm đạo, thai bị sẩy hoàn toàn bình thường.      Xét nghiệm huyết thanh học      Bằng phản ứng ngưng kết dịch nhầy âm đạo (VMA) để phát hiện kháng thể chiết tách từ dịch nhầy âm đạo lấy bằng tăm bông.      Bệnh tích (thai bị sẩy) - Thân nhiễm dạng keo nhầy ở lớp dưới da. - Tích dịch đục ở màng phổi và cổ chướng. - Dính fibrin với các cơ quan ở bụng.      Phết kính tiêu bản thai và dịch rửa - Phết kính nhuộm bằng dung dịch fuchsin cacbon: vi khuẩn dạng dấu phẩy hoặc dạng chữ S. - Bằng phương pháp huỳnh quang sử dụng kháng thể để làm xét nghiệm mẫu từ bò đực và chất chứa dạ dày, ruột của thai bị sẩy. các mẫu của bò đực được rửa, li tâm và chất lắng được lọc qua màng lọc (0,65  µm) trước khi làm xét nghiệm.      Phân lập vi khuẩn Mẫu: Tinh dịch và dịch rửa bao qui đầu của bò đực, chất chứa dạ múi khế, ruột non và mang tràng của bào thai. Môi trường: Thạch máu và thạch chọn lọc dùng cho Campilobacter. Nuôi cấy: - Thạch máu ở 370C trong điều kiện có 3 loại khí (10% CO2, 5% O2, 80 - 85% N2) 2 - 3 ngày hoặc sử dụng campy pak - Môi trường Thiol với nút cao su, nuôi cấy ở 370C trong 3 ngày, sau đó cấy chuyển.      Điều trị      Đối với bò đực bệnh: - Sau khi rửa bao qui đầu bằng dung dịch sát trùng Cloramin T (3g/lít nước) bơm đầy vào 50 - 60ml kháng sinh Kanamycin - 10 hoặc 1 triệu UI Penicillin và Streptomycin được trộn vào 50 - 60ml dầu thực vật hoặc dầu cá vô trùng. - Kết hợp tiêm bắp 2 - 3 mũi kháng sinh Bocin-pharm hoặc Bocinvet-L.A với liều 1ml/10kgP, 1lần/ngày. - Sau 5 - 6 ngày ngừng dùng 2 loại kháng sinh trên và tiếp tục tiêm bắp kháng sinh Oxyvet-L.A với liều 1ml/10kgP/lần, 2 - 3 mũi cách nhau 3 ngày.      Để hạ sốt có thể tiêm bắp Phar-nalgin C hoặc Pharti-P.A.I. Một tháng sau khi kết thúc điều trị 3 lần (10 ngày một lần) kiểm tra tinh dịch và dịch bao qui đầu bằng phương pháp kiểm tra vi khuẩn nếu âm tính thì kết luận bò đực đã khỏi bệnh.      Đối với bò cái bệnh:      Sau khi thụt rửa tử cung bằng dung dịch Cloramin T (3g/lít nước) bơm vào tử cung 1 triệu UI Penicillin và Streptomycin hoặc dung dịch kháng sinh Kanamycin - 10,  1lần/ngày, 4 ngày liên tục. Kết hợp tiêm bắp 2 - 3 mũi kháng sinh Bocin-pharm, Bocinvet-L.A hoặc Oxyvet-L.A (Theo phác đồ điều trị bò bị viêm tử cung nhiễm khuẩn).      Miễn dịch      Có miễn dịch nhưng yếu. LỊCH PHÒNG BỆNH CHO TRÂU BÒ - Đối với bò một năm 2 lần cần tiêm hai loại vacxin Lở mồm long móng và Tụ huyết trùng. - Một năm 2 lần cho uống Phar-dectocid, Fasio-pharm hoặc tiêm Nitroxynil để tẩy giun, sán. LỊCH PHÒNG BỆNH CHO DÊ CỪU - Cần tiêm các loại vacxin phòng bệnh Đậu dê, Lở mồm long móng, Tụ huyết trùng, Giải độc tố viêm ruột hoại tử, 2lần/năm. - Một năm 2 lần cho uống Phar-dectocid, Fasio-pharm hoặc tiêm Nitroxynil để tẩy giun sán. BỆNH LỢN CÓ TRIỆU CHỨNG HO THỞ      Triệu chứng ho thở ở lợn có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra: Mycoplasma, Actinobacillus, tụ cầu, liên cầu, phế cầu, Pasteurella multocida, Haemophillus, giun phổi, giun đũa, khí độc, gió lạnh …Bởi vậy, bức tranh lâm sàng cũng rất đa dạng: có con thở thể bụng, có con chảy dịch mũi, có con ho nhiều, đặc biệt về ban đêm, do đó đã gây nhiều khó khăn trong công tác điều trị. Căn cứ vào triệu chứng lâm sàng, bệnh tích mổ khám cần nhanh chóng đưa ra phác đồ thích hợp mới cho kết quả điều trị cao.      1. Bệnh viêm phổi truyền nhiễm.  Căn nguyên: Bệnh viêm phổi truyền nhiễm, còn gọi là bệnh viêm phổi địa phương, bệnh ho suyễn của lợn, do Mycoplasma hyopneumoniae và các vi khuẩn bội nhiễm (có thể) khác nhưPasteurella multocida, Bordetella bronchiseptica, Haemophillus parasuis, Streptococcus suis, nguy hiểm nhất là P. multocida và A. pleuropneumoniae gây ra. Trong tự nhiên chỉ có loài lợn mắc bệnh viêm phổi truyền nhiễm. Tác nhân gây bệnh chỉ nằm trong đường hô hấp và lây nhiễm chủ yếu qua đường thở, có thể truyền trực tiếp từ lợn mẹ sang lợn con (truyền dọc, bởi vậy vì sao đàn con qua 25 ngày tuổi đã bị ho thở), lây từ con này sang con khác (truyền ngang), mầm bệnh có thể phát tán theo chiều gió với khoảng cách từ 3 đến 3,5 km cho nên gây nguy hiểm cho các cơ sở chăn nuôi lợn xung quanh. Triệu chứng: Lợn bệnh khó thở, ho nhiều, đặc biệt vào lúc thời tiết lạnh hoặc vận động nhiều. Trường hợp nặng khi lợn nằm thấy xương sườn nhô lên, hạ xuống theo nhịp thở (Ảnh trên). Da bạc màu do thiếu Oxy. Lợn bệnh giảm hoặc bỏ ăn dẫn đến chết. Bệnh tích đặc trưng của bệnh do Mycoplasma gây ra là viêm phổi. Quá trình viêm cũng xảy ra rất đặc trưng: thuỳ trên cùng bị viêm trước, sau đó lan dần xuống các thuỳ dưới, thuỳ nền ít bị. Phần viêm có tính chất đối xứng ở 2 bên phổi và thường viêm từ rìa phổi viêm lan dần vào phần bên trong (2a và 2b). Phần phổi tổn thương đông đặc từ màu xám đến màu tía, có ranh giới rõ ràng với phần phổi bình thường cho nên gọi là “gan hoá”. Bề mặt phần phổi viêm căng, lóng lánh cho nên gọi là “thể kính hoá”. Sờ nắn phần gan hoá thấy cứng, từ mặt cắt chảy ra nước đục, cắt bỏ vào nước bị chìm. Trong phế quản và phế nang phổi lợn bệnh chứa đầy bọt (1), có khi lẫn máu. Trong trường hợp mãn tính sau thời gian điều trị lợn khỏi bệnh nhưng phổi xẹp lại còn 1/3 - 1/4 thể tích phổi bình thường, có màu hồng nhạt, bề mặt phổi nhăn nheo, một số trường hợp phổi dính vào lồng ngực. Hạch lâm ba trung thất và phế quản sưng to, gấp 3 - 4 lần bình thường, mặt ngoài hơi ướt, sung huyết nhưng không xuất huyết. Nếu bội nhiễm các bệnh đường hô hấp khác bệnh tích còn phức tạp hơn nhiều.      Chẩn đoán phân biệt: Căn cứ vào đặc điểm bệnh tích có thể chẩn đoán phân biệt như sau: - Ghép với bệnh Tụ huyết trùng gây viêm nhiều thuỳ phổi, kể cả những vùng sâu bên trong, phổi viêm và tụ nhiều máu nên có màu đỏ thẩm. - Ghép với vi khuẩn sinh mủ như liên cầu khuẩn, Corynebacterium pyogenes thì gây viêm phổi hoá mủ. - Ghép với xạ trực khuẩn gây viêm màng phổi, làm phổi dính vào lồng ngực. - Ghép với Haemophilus parasuis gây viêm phổi kèm xuất huyết rất nặng ở vùng trên, nhất là thuỳ nền.      Viêm phổi nhiều khi biến chứng thành viêm màng phổi và viêm màng ngoài tim. Trong trường hợp thứ nhất trong xoang ngực tích nhiều dịch thanh dịch - fibrin như mủ. Trong trường hợp thứ hai quá trình viêm xảy ra ở phần bao tim nằm kề phần phổi bị viêm. Bao tim tích thanh dịch - fibrin, về sau chất dịch này phát triển thành mô liên kết dính chặt bao tim với tâm thượng mạc. Dưới tâm thượng mạc đôi khi thấy xuất huyết điểm. Trong trường hợp này lợn bệnh dễ chết do thiếu oxy.      Việc khống chế bệnh vô cùng nan giải vì hiệu quả dùng thuốc ở các vùng, các giai đoạn chăn nuôi khác nhau. Để khống chế và tiến tới dập dịch bệnh cần thực hiện nhiều biện pháp và kiên trì trong nhiều năm. - Trước hết cần thực hiện tốt vệ sinh, chăm sóc nuôi dưỡng.  - Thực hiện tốt qui trình tiêm phòng để hạn chế các bệnh bội nhiễm. - Giữ chuồng ấm, khô, tránh gió lùa, hạn chế các chất kích thích. Đối với cơ sở đang bị dịch bệnh dùng thuốc điều trị như sau:      A. Điều trị dự phòng.      Đối với đàn lợn nái và đực giống:      Một năm 2 đợt vào dịp tháng 4 và tháng 9 điều trị đại trà toàn đàn (liên tục  7 - 10 ngày).  - Cho toàn đàn ăn/uống một trong các loại kháng sinh: CRD-pharm (1kg/20 tấn lợn/lần, 2lần/ngày hoặc 1g/1lít nước uống. Đối với lợn vỗ béo trộn 2kg/tấn cám), D.T.C vit (1kg/10 tấn lợn/lần, 2lần/ngày hoặc 2g/1lít nước uống. Đối với lợn vỗ béo trộn 4kg/tấn cám) để diệt vi khuẩn. - Cho toàn đàn ăn/uống Phar-C vimix, 100g/1 tấn lợn, 1lần/ngày hoặc 1g/lít nước uống để tăng lực.          Đàn lợn hậu bị:      Vào các giai đoạn trước khi phối giống, trước khi bán hoặc sau khi mới nhập từ nơi khác về cho ăn liên tục 7 - 10 ngày 2 loại thuốc trên sẽ hạn chế bệnh.      Đối với đàn con cai sữa: Vào khoảng 18 - 20 ngày tuổi dùng CRD-pharm hoặc D.T.C vit và Phar-C vimix cho ăn/uống liên tục 5 - 7 ngày. Nơi nào có điều kiện dùng thêm men tiêu hoá (7 - 10 ngày) như Pharbiozym, Pharselenzym hoặc Phartizym-BSA sẽ hạn chế bệnh viêm phổi truyền nhiễm, tiêu chảy sau cai sữa, phù đầu, giúp lợn con ăn nhiều, chóng lớn, hồng da, mượt lông.      Đối với đàn lợn vỗ béo: Khi có nguy cơ dịch xảy ra cho ăn/uống kháng sinh CRD-pharm hoặc D.T.C vit  liên tục 5 - 7 ngày để điều trị dự phòng.      B. Điều trị đàn lợn có triệu chứng lâm sàng.      1.1. Trường hợp bị nhẹ (lợn ho thở nhưng vẫn ăn, uống, điều trị 3 – 5 ngày): Cách 1: - Tiêm bắp 1lần/ngày một trong các loại kháng sinh: Combi-pharm (1ml/15kgP/lần); Bocinvet-L.A, Bocin-pharm, Doxytyl-F,  Doxyvet-L.A (1ml/10kgP); Pharsulin (1,5ml/10 kgP); Supermotic (1ml/5kgP); Prenacin (1ml/4kgP), Prenacin II (1ml/8kgP) hoặc Kanamulin (1ml/5kgP/lần, 2lần/ngày) để diệt vi khuẩn.  - Trong các trường hợp cần phối hợp tiêm thêm thuốc giảm ho Phar-Pulmovet (1ml/10kgP) và thuốc giảm đau hạ sốt Phar-nalgin C (5 - 10ml/con).      1.2. Trường hợp nặng (Lợn giảm hoặc bỏ ăn, thở hóp bụng, há mồm thở cần phối hợp 2 thuốc kháng sinh):  Cách 2: - Phối hợp tiêm bắp kháng sinh Bocinvet-L.A hoặc Bocin-pharm (1ml/10kgP/lần), 2 mũi cách nhau 2 ngày với  Doxytyl-F hoặc Doxyvet-L.A (1ml/10kgP, 1lần/ngày), tiêm 5 ngày.  - Tiêm thuốc long đờm Phar-pulmovet và giảm đau hạ sốt Phar-nalgin C. - Tiêm bắp Furo-pharm, 1 - 2 ml/50kgP/lần, 1 - 2 lần/ngày để giảm viêm phù phổi. Thuốc này rất có hiệu quả khi kết hợp với kháng sinh điều trị tràn dịch màng phổi, viêm dính màng phổi, tích nước khoang ngực và khoang bụng.  Cách 3: Phối hợp tiêm 2 thuốc kháng sinh sáng và chiều. Liên tục 5 - 7 ngày. Sáng: - Tiêm bắp kháng sinh Lincoseptin, 1ml/5kgP để diệt vi khuẩn.   - Tiêm bắp Phar-nalgin C để giảm đau hạ sốt và Phar-pulmovet để thông thở. Chiều: Tiêm bắp kháng sinh Supermotic hoặc Doxytyl-F, 1ml/10kgP. Cách 4: Đối với đàn lợn với số lượng nhiều con bị ho, tốt nhất kết hợp cách cho ăn/uống và cách tiêm.       A/ Trước hết điều trị toàn đàn bằng cách cho ăn/uống 7 ngày: + Kháng sinh CRD-Pharm (1g/10kgP/ngày hoặc 1g/lít nước) hoặc D.T.C vit (2g/10kgP/ngày hoặc 2g/lít nước). Đối với lợn vỗ béo có thể trộn 2 kg CRD-pharm hoặc 4 kg D.T.C-vit/1 tấn cám để diệt vi khuẩn. + Phartigum B, 1g/10kgP/lần, 2lần/ngày hoặc 2g/lít nước hoặc trộn 4g/kg thức ăn để giảm đau hạ sốt.      B/ Những cá thể có biểu hiện lâm sàng nặng cần kết hợp tiêm thêm kháng sinh  Bocinvet-L.A hoặc Bocin-pharm (tiêm 2 - 3 mũi) và thuốc long đờm Phar-pulmovet.      Chú ý: - Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy, đối với những con ốm nặng sau khi tiêm kháng sinh 4 - 5 ngày cần dừng kháng sinh 2 - 3 ngày, trong thời gian này chỉ tiêm thuốc trợ lực như Phar-complex C, vitamin B1, vitamin C, Phar-nalgin C hoặc thuốc long đờm giảm ho như Phar-pulmovet, sau đó tiếp tục tiêm thêm 2 mũi kháng sinh sẽ cho kết quả điều trị cao nhất. - 7 ngày trước và 7 ngày sau khi dùng sản phẩm chứa Tiamulin như Phasulin, CRD-pharm hoặc Kanamulin không được dùng sản phẩm chứa kháng sinh Salinomycin, monensin, maduramicin, norasin.      2. Bệnh tụ huyết trùng lợn.      Triệu chứng: Bệnh hay xảy ra vào mùa hè, đặc biệt sau đợt mưa rào trời trở nên nắng gắt, oi bức. Lợn trên hai tháng tuổi mới bị nhiễm bệnh và những con to béo dễ bị chết đột ngột. Mổ khám thấy gan sưng, thịt đỏ, bao tim tích nhiều dịch viêm.      Điều trị. Trước hết cho toàn đàn ăn một trong các thuốc sau: Pharcolivet, Pharmequin, Pharmpicin, Dia-pharm, Ampi-col hoặc Pharamox, những cá thể biểu hiện lâm sàng cần dùng cách tiêm  (3 ngày): Cách 1: (Loại tiêm 1lần/ngày). - Tiêm bắp  một trong các kháng sinh sau: Supermotic (1ml/5kgP); Bocinvet-L.A, Bocin-pharm, Doxyvet-L.A, Doxytyl-F hoặc Pharcolapi (1ml/10kgP); Combi-pharm (1ml/15kgP); Enroseptyl-L.A (1ml/20kgP) để diệt vi khuẩn. - Tiêm bắp Phar-nalgin C (5-10ml/con) hoặc Pharti-P.A.I (1ml/10kgP) 1lần/ngày để giảm đau hạ sốt. Cách 2:  (Loại tiêm 2lần/ngày). - Tiêm bắp kháng sinh Phar-S.P.D hoặc Coli-flox (1ml/10kgP/lần), Prenacin II  hoặc Phar-D.O.C (1ml/8kgP/lần) để diệt vi khuẩn. - Phar-nagin, tiêm bắp, 5-10ml/con, 1lần/ngày để giảm đau hạ sốt.  Cách 3:  (Loại 3 ngày tiêm 1lần). - Tiêm  bắp kháng sinh Oxyvet-L.A, 1ml/10kgP/lần, 2 mũi cách nhau 3 ngày để diệt vi khuẩn.  - Kết hợp tiêm bắp Pharti-P.A.I hoặc Phar-nalgin C để giảm đau hạ sốt.       Chú ý: - Khi lợn khó thở tiêm thêm Phar-pulmovet (1-2ml/10kgP/lần). - Tiêm phòng đầy đủ theo qui định. Khi có nguy cơ xảy ra dịch bệnh, đặc biệt vào dịp mưa rào cần dùng một trong các thuốc kháng sinh trên cho cả đàn uống/ăn 3 ngày liền sẽ hạn chế được bệnh xảy ra. - Khi bệnh xảy ra trước hết cần dùng kháng sinh điều trị, sau đó mới dùng vacxin THT tiêm cho toàn đàn. Nếu thực hiện ngược lại dịch xảy ra rất nguy hiểm. - Phối hợp kháng sinh đường tiêm (cho con ốm) và đường uống (cho toàn đàn) theo một trong các cách sau sẽ tiết kiệm được thời gian, cho hiệu quả điều trị cao: + Tiêm bắp Doxyvet-L.A, Supermotic, Oxyvet-L.A hoặc Doxytyl-F, cho uống  Pharmequin, Dia-pharm, Ampi-col hoặc Pharamox. + Tiêm bắp Enroseptyl-L.A, cho uống Pharcolivet, Pharmpicin, Dia-pharm, Ampi-col hoặc Pharamox. + Tiêm bắp  Phar-S.P.D, Coli-flox hoặc Coli-flox pharm, cho uống Pharcolivet, Pharmequin hoặc Pharmpicin. + Tiêm bắp Pharcolapi, cho uống Dia-pharm, Pharcolivet, Pharmpicin. Cách phối hợp kháng sinh tiêm và kháng sinh uống như trên để đạt hiệu quả hiệp đồng (hiệp đồng cộng hoặc hiệp đồng tăng mức). Không được đổi ghép kháng sinh uống ở cách này với kháng sinh tiêm ở cách khác, nếu không sẽ xảy ra hiệu quả không như mong muốn.      3. Bệnh giun phổi, ấu trùng giun đũa gây viêm phổi. Bệnh giun đũa gây tiêu chảy. Triệu chứng: Lợn bệnh vẫn ăn uống nhưng còi cọc, da khô, lông xù, thỉnh thoảng ho. Khi mổ khám phát hiện nhiều giun ở trong phế nang hoặc trong đường ruột. Khi sống trong đường ruột giun đũa (và các loại giun trong khác) gây viêm ruột dẫn đến tiêu chảy. Khi di hành vào gan ấu trùng giun đũa bị chết và gây hoại tử gan (ảnh bên thấy nhiều nốt hoại tử màu trắng).       Điều trị: - Tiêm bắp Pharmectin (1ml/8kgP) hoặc Mectin-pharm (1ml/33kgP), hoặc cho uống/ăn Pharcaris, 1g/6 - 7 kgP, 1 liều duy nhất để tẩy giun.       - Cho uống/ăn men Pharbiozym, 1g/10kgP/ngày, liên tục trên 7 ngày để tăng cường tiêu hoá. BỆNH LỢN CÓ TRIỆU CHỨNG TIÊU CHẢY       Triệu chứng tiêu chảy ở lợn xảy ra do rất nhiều nguyên nhân như viêm dạ dày - ruột do vi khuẩn hoặc vi rút, rối loạn tiêu hoá do thức ăn hoặc thời tiết lạnh, độc tố, giun sán,….Bởi vậy, người ta còn gọi là “Hội chứng tiêu chảy”. Khi tiêu chảy, bệnh súc luôn bị mất nước và điện giải dẫn đến chóng bị suy kiệt và chết. Do đó, để điều trị bệnh súc ngoài việc dùng kháng sinh đặc hiệu cần bổ sung đầy đủ nước, các chất điện giải và vitamin.      4. Bệnh phân trắng lợn con.       Triệu chứng: Lợn con theo mẹ tiêu chảy phân trắng, vàng lẫn bọt khí, đôi khi nôn. Trong đàn có con bị, con không hoặc cả đàn bị.      Điều trị (3 - 4 ngày): Cách 1: - Tiêm bắp 1 trong các loại kháng sinh Enroseptyl L.A, Pharthiocin, L.S-pharm hoặc  Pharcolapi (1ml/10kgP), 1lần/ngày để diệt vi khuẩn . - Tiêm bắp Calci-Mg-B6,  5ml/ con, 1 lần/ngày để trự lực. - Cho uống Dizavit-plus, 1g/10kgP/lần, 2 - 3 lần /ngày để bù điện giải vitamin. Chú ý: Phối hợp tiêm bắp 1ml kháng sinh Enroseptyl-L.A  với 1ml kháng khuẩn Pharseptyl-L.A cho 10kgP, 1lần/ngày cho hiệu quả rất tốt.  Cách 2:  - Tiêm bắp kháng sinh Lincoseptin (1ml/5kgP) hoặc Combi-pharm (1ml/7,5kgP), 1lần/ngày để diệt vi khuẩn. - Tiêm bắp Pharcomplex C, 2 - 3ml/con, 1lần/ngày để trự lực. Cách 3: - Cho uống kháng sinh Phardiasol (phân trắng lợn con), 1ml/6 - 8 kg/lần hoặc Kanamulin (phân vàng lợn con), 0,5 - 1ml/con/lần, 2 lần/ngày để diệt vi khuẩn. - Cho uống men Pharbiozym, 1g/5kgP, 1lần/ngày để tăng cường tiêu hoá.         Chú ý: - Một số đàn con mới đẻ đã bị tiêu chảy cả đàn có thể do chất lượng sữa của nái nuôi con. Nếu nái nuôi con ốm phải tích cực điều trị con mẹ là chủ yếu. Nếu thức ăn cho nái nuôi con không đảm bảo về chất lượng (cám mốc, thiếu chất, nhiều đạm) cần thay cám khác hoặc cân đối cho đủ chất (vitamin, khoáng vi lượng). - Một số nái trước khi đẻ được điều trị bằng kháng sinh dài ngày nên đàn con mới đẻ ra đã bị tiêu chảy. Trong trường hợp này trước hết cần giải độc cho nái nuôi con bằng cách cho ăn/uống liên tục trên 7 ngày Phar-boga T (1g/1lít nước) hoặc Dizavit-plus (10g/100kgP/lần, 2lần/ngày hoặc hoà 2g/1lít nước uống) và men tiêu hoá (Pharbiozym, Phartyzym hoặc Pharselenzym, 2g/1lít nước uống). - Cần giữ chuồng khô, ấm. Đối với đàn con tiêu chảy mất nhiều nước và điện giải cần tiếp nước bằng cách tiêm vào khoang bụng dung dịch Ringer-pharm, 20ml/con, 1lần/ngày, thời điểm tiếp nước tốt nhất vào cuối buổi chiều.  - Đối với những đàn đã ăn được nhưng bị phân trắng nhiều có thể do chất lượng sữa mẹ kém, cần cai sữa ngay, kết hợp cho ăn thêm men Phartizym-BSA, Pharbiozym hoặc Pharselenzym trên 7 ngày sẽ cho kết quả tốt. - Một số đàn lợn con bị bội nhiễm bệnh phân trắng lợn con với bệnh cầu trùng, cho nên cần cho uống thêm thuốc điều trị bệnh này (xem phần bệnh cầu trùng).       5. Bệnh cầu trùng lợn.      Triệu chứng: Bệnh dễ xảy ra ở lợn 8 ngày tuổi đến 3 tháng tuổi. Biểu hiện lợn uể oải, hay nằm, giảm hoặc bỏ bú (ăn), tiêu chảy lúc đầu phân hơi lỏng lẫn ít nhầy (phân sền sệt), càng về sau càng có nhiều nhầy hơn. Bên cạnh phân lỏng còn thấy một số phân dạng viên tròn như phân thỏ, không có bọt khí (khi cầu trùng ghép với E.coli phân có thể có bọt khí). Dùng kháng sinh điều trị không khỏi, lợn rất ít chết nhưng lông xù, chậm lớn.      Điều trị.      Đây là bệnh điều trị đơn giản. Do bệnh dễ ghép với E.coli nên tốt nhất dùng thuốc điều trị đồng thời cả hai bệnh: - Cho uống Pharm-cox, 1ml/2,5kgP, một lần duy nhất (trường hợp lợn nôn, ngày hôm sau cho uống lần 2) để điều trị cầu trùng. - Kết hợp cho uống dung dịch kháng sinh Phardiasol (phân trắng lợn con), 1ml/6kgP/lần hoặc Kanamulin (phân vàng lợn con), 0,5ml/con/lần, 2lần/ngày hoặc tiêm bắp 1ml kháng sinh Enroseptyl-L.A với 1ml kháng khuẩn Pharseptyl-L.A cho 10kgP, 1lần/ngày, liên tục 3 ngày để điều trị E.coli. - Cho uống men sống Pharbiozym, 2g/10kgP, 1lần/ngày, liên tục 3 ngày để tăng cường khả năng tiêu hoá.       Phòng bệnh. Cho uống Pharm-cox, 1ml/con lúc lợn 3 – 5 ngày tuổi.      6. Bệnh tiêu chảy ở lợn cai sữa.       Triệu chứng: Khi cai sữa lợn vẫn bình thường, nhưng sau cai sữa chuyển qua thức ăn mới, chuồng nuôi mới hoặc mới mua từ nơi khác về thay đổi thức ăn đột ngột lợn bị tiêu chảy. Thường nhiều con tiêu chảy phân lỏng, lợn bệnh giảm ăn. Không điều trị kịp thời lợn bệnh có thể chết hoặc sống sót dễ bị còi cọc. Trước hết cần thay đổi thức ăn cho phù hợp, hạn chế thức ăn giàu đạm và nhiều chất tanh. Cho ăn từ ít đến nhiều. Giữ chuồng ấm, khô, cho uống nước sạch.       Điều trị. Dùng liên tục 3 ngày một trong  các cách sau: Cách 1: - Tiêm bắp một trong các loại kháng sinh sau: Pharsulin (trường hợp lợn tiêu chảy phân sền sệt màu đen), Lincoseptin, Pharcolapi, Combi-pharm, Pharthiocin, Phar-D.O.C, Coli-flox pharm, Doxyvet-L.A, Doxytyl-F,  Supermotic hoặc Norflo-T.S.S.  - Cho uống men tiêu hoá sống Pharselenzym, 1g/5kgP/ngày hoặc 2g/lít nước.   Cách 2: - Cho uống 3 - 5 ngày một trong các loại kháng sinh: Ampi-col, Pharmequin, Pharcolivet, Pharmpicin, Pharm-flor, Dia-pharm, Pharamox, PTH-pharma hoặc Enro-flox 5%.  - Cho uống men tiêu hoá sống Pharbiozym, 1g/5kgP/ngày hoặc 2g/lít nước.       Chú ý: Nếu lợn cai sữa tiêu chảy phân sền sệt có màu hơi vàng hoặc lẫn phân sống, cho đàn lợn uống thêm Pharm-cox (0,4ml/kgP) để điều trị bệnh cầu trùng.       Phòng bệnh. - Tốt nhất dùng một trong các loại men tiêu hoá sống Pharselenzym, Pharbiozym hoặc Phartizym-BSA, cho uống/ăn liên tục trên 7 ngày kể từ khi lợn con cai sữa. Nơi nào có điều kiện cho ăn liên tục khi lợn con bắt đầu tập ăn cho đến khi xuất chuồng vừa ngừa tiêu chảy vừa giúp lợn con hồng da, ăn nhiều, chóng lớn. - Nơi nào có mầm bệnh đe doạ vào giai đoạn cai sữa cho lợn con ăn/uống một trong các loại kháng sinh kể trên (Ampi-col, Pharamox…) sẽ cho kết quả tốt. - Giữ chuồng khô, ấm. Không tắm cho lợn cai sữa. - Chuyển đổi thức ăn từ từ và trong tuần đầu tiên sau cai sữa không được cho lợn ăn quá no.    Chú ý: Nếu đàn có số lượng lớn nhưng mới bị nhiễm bệnh cho toàn đàn uống một trong các loại kháng sinh sau: Ampi-col, Pharamox, P.T.H-pharma, Flumequin, Dia-pharm, hoặc Pharcolivet kết hợp với men tiêu hoá sống, những cá thể có triệu chứng lâm sàng cần dùng một trong thuốc tiêm kể trên sẽ hiệu quả lại kinh tế.      7. Bệnh phó thương hàn lợn.      Triệu chứng: Đây là bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn Salmonella gây ra ở lợn con từ 1 - 4 tháng tuổi, đặc biệt vào giai đoạn sau cai sữa. Bệnh có thể xảy ra với thể cấp tính, á cấp tính và mãn tính. Trong thể cấp tính lợn bệnh sốt cao (40 - 420C), yếu, hay nằm, lợn con không thể bú mẹ được. Trường hợp bị thể ruột vào ngày thứ 2 - 3 sau khi ốm lợn bắt đầu tiêu chảy phân lỏng lẫn nhầy và máu, thối khắm. Mắt lợn bị viêm kết mạc, chảy nhiều dịch. Lợn bệnh ngày càng yếu, đi loạng choạng, sốt từng cơn, yếu, nôn mửa, nếu không cấp cứu kịp thời lợn bệnh sẽ chết trong khoảng ngày thứ 5 - 10. Nếu bị nhẹ, tiêu chảy sẽ ngừng, thân nhiệt giảm dần xuống nên lợn bệnh có thể khoẻ lên, có thể chuyển qua thể á cấp tính hoặc mãn tính. Trong thể á cấp tính và mãn tính lợn bệnh biểu hiện viêm đường hô hấp. Lúc đầu chảy dịch mũi nhầy, về sau chảy dịch mủ. Đôi lúc lợn bệnh ho khô, về sau càng ho nhiều, ho ướt và đau khi ho, thở hóp bụng và thở gấp. Tiêu chảy phân có màu vàng tạm thời dừng rồi lại bị tiêu chảy. Dần dần lợn gầy, giảm hoặc bỏ ăn. Vùng da mỏng (vùng bụng, bẹn, chỏm và rìa tai, bốn chân, mõm) bị xuất huyết. Một đặc điểm lâm sàng điển hình là lợn bệnh bịxuất huyết vùng da quanh cổ (Ảnh bên). Trong bệnh tụ huyết trùng da vùng cổ lợn cũng bị xuất huyết nhưng lại dọc hầu và hầu biểu hiện phù. Mổ khám thấy hạch màng treo ruột, lách và hạch lâmba sưng to. Gan có nhiều điểm hoại tử nhỏ màu hơi trắng. Thận bị hoại tử từng đám có màu hồng (như trứng gà tây). Trong trường hợp mãn tính hồi tràng, manh tràng, kết tràng bị loét, vết loét không có ranh giới rõ ràng.                                                                                                                                                             Điều trị: Phó thương hàn là bệnh do vi khuẩn gây ra nên dùng kháng sinh điều trị được. Tuy nhiên do đặc thù gây bệnh của vi khuẩn Salmonella nên cần chọn phác đồ thích hợp mới có hiệu quả. Điều trị liên tục 5 ngày. Cách 1: - Phối hợp tiêm bắp 1ml kháng sinh Enroseptyl-L.A với 1ml kháng khuẩn Pharseptyl-L.A cho 10kgP, 1lần/ngày để diệt vi khuẩn. - Phar-nalgin C, tiêm bắp, 5ml/con/lần, 1-2lần/ngày để giảm đau hạ sốt. - Cho uống Dizavit-plus, 1ml/10kgP/lần, 2lần/ngày hoặc 2g/1lít nước để bù điện giải vitamin. Cách 2: - Tiêm bắp kháng sinh Pharthiocin hoặc Pharcolapi (1ml/10kgP), 1lần/ngày để diệt vi khuẩn. - Phar-nagin, tiêm bắp, 5ml/con/lần, 1-2lần/ngày để giảm đau hạ sốt. - Cho uống men Pharbiozym, 1g/5kgP/ngày hoặc 2g/1lít nước để tăng cường tiêu hoá. Cách 3: - Tiêm bắp kháng sinh Combi-pharm, 1ml/7,5kgP, 1lần/ngày, liên tục 3 ngày để diệt vi khuẩn. - Cho uống/ăn kèm 5 ngày kháng sinh PTH-pharma, 10g/3,5lít nước hoặc 10g/70kgP/lần, 2lần/ngày.   Chú ý: - Các thuốc kháng sinh tiêm khác có thể dùng: Bocinvet-L.A (1ml/10kgP/lần, 2 mũi cách nhau 24 giờ); Lincoseptin (1ml/5kgP, 1lần/ngày), Coli-flox hoặc Phar-S.P.D (1ml/10kgP/lần, 2lần/ngày); L.S-pharm, Doxytyl-F hoặc Pharmoxicla (1ml/10kgP, 1lần/ngày). - Nếu đàn có số lượng lớn, cho cả đàn ăn/uống kháng sinh P.T.H-pharma, Pharmequin, Enro-flox 5%, Ampi-col, Pharcolivet hoặc Dia-pharm, những con có biểu hiện lâm sàng dùng thuốc tiêm sẽ hiệu quả hơn. Sau khi điều trị khỏi cần tiêm vacxin phòng bệnh phó thương hàn cho đàn lợn con, nếu cần tiêm cả cho lợn nái chửa. - Giữ chuồng ấm, khô.  - Loại trừ thức ăn nghi ngờ nhiễm bệnh (bột xương thịt, bột cá). - Phun thuốc sát trùng chuồng và khu vực chăn nuôi. - Trong thời gian xảy ra bệnh không đơược xuất nhập lợn.      8. Hội chứng tiêu chảy vào mùa lạnh ở lợn.      Triệu chứng: Bệnh hay xảy ra vào mùa giá lạnh ở đàn lợn vỗ béo, nái và đực giống. Trong vòng 1 – 2 ngày cả đàn cùng bị tiêu chảy phân lỏng màu xanh đen, có khi lẫn máu và nhầy. Lợn bệnh chướng bụng, giảm ăn. Nái chửa kỳ 2 có thể bị sẩy thai. Đàn con sơ sinh của lợn nái bệnh dễ bị tiêu chảy dẫn đến chết do mất nhiều nước.       Điều trị. Trước hết cho lợn bệnh nhịn ăn 1 - 2 bữa, nhưng cho uống nước đầy đủ, sau đó cho ăn 1/2 khẩu phần và tăng dần lên bình thường. Dùng liên tục 3 ngày một trong các cách sau: Cách 1:  - Tiêm bắp kháng sinh Norflo-T.S.S hoặc Lincoseptin, 1ml/5kgP, 1lần/ngày để diệt vi khuẩn. - Tiêm bắp Calci-Mg-B6, 5 - 10ml/con, 1 - 2 lần/ngày để trợ lực. - Cho ăn/uống Dizavit-plus, 1g/10kgP/lần, 2lần/ngày hoặc 2g/lít nước uống để bù điện giải vitamin.  Cách 2: Tiêm bắp kháng sinh Pharsulin  hoặc Doxytyl-F, 1ml/10kgP, 1lần/ngày để diệt vi khuẩn. - Cho uống/ăn men Pharselenzym, 1g/ 5kgP, 1 lần/ngày để tăng cường tiêu hoá.        Chú ý: - Nếu lợn chướng hơi cho uống Pharmalox, 1g/5 - 10kgP/lần/ngày, có điều kiện tiêm thêm Pilocarpin. - Kinh nghiệm cho thấy trong thời gian điều trị mỗi ngày phun sát trùng chuồng nuôi (Cloramin-T) một lần sẽ cho kết quả rất tốt. - Nếu số lượng gia súc lớn, cho toàn đàn uống/ăn kháng sinh CRD-Pharm (1g/20kgP/lần, 2lần/ngày hoặc 1g/1lít nước uống, đối với lợn vỗ béo trộn 1kg CRD-pharm vào 1tấn cám) hoặc D.T.C vit (1g/10kgP/lần, 2lần/ngày hoặc 2g/1lít nước uống, đối với lợn vỗ béo trộn 2kg D.T.C vit vào 1tấn cám), số có triệu chứng lâm sàng dùng một trong các cách tiêm kể trên sẽ hạn chế dịch, tiết kiệm được thời gian và kinh phí điều trị. - Một số cơ sở do cho ăn nhiều bả đậu, thức ăn nhiều đạm hoặc lẫn độc tố lợn cũng bị tiêu chảy. Trong trường hợp này cần thay thức ăn khác, cho uống Pharmalox (20-30g/con/lần), sau đó cho ăn/uống men tiêu hoá sống (Pharbiozym, Phartyzym hoặc Pharselenzym) 5 - 7 ngày lợn sẽ ngừng tiêu chảy.   - Giữ chuồng ấm, khô. Hạn chế thức ăn giàu đạm và chất tanh.      9. Bệnh do giun sán.       Triệu chứng chính: lợn vỗ béo ăn khoẻ nhưng lông xù, chậm lớn, lúc tiêu chảy, lúc không. Đôi khi tiêu chảy ra cả giun. Mổ ra phát hiện thấy giun ở trong ống ruột, đôi khi gan bị viêm do ấu trùng giun di hành gây nên (Ảnh dưới).      Điều trị: Tẩy giun bằng cách tiêm bắp Pharmectin (1ml/7 - 8kgP) hoặc Mectin-pharm (1,5ml/50kgP), cho uống Pharcaris (10g/60 - 70kgP) hoặc Phar-dectocid (1 viên/100kgP), một liều duy nhất. Sau khi tẩy giun cần tăng cường dinh dưỡng, như cho uống/ăn 5 ngày Phar-M comix (2g/lít nước hoặc 2g/10kgP/ngày) hoặc men tiêu hóa sống Pharbiozym (2g/lít nước hoặc 2g/10kgP/ngày).      Chú ý: - Nếu lợn chưa tiêm phòng cần tiêm vacxin dịch tả trước, sau đó mới tẩy giun. - Đối với sán lá đường ruột lợn (sán lá hồng) dùng  Phar-dectocid (1 viên/100kgP) cho ăn/uống 1lần duy nhất cho hiệu quả rất cao. CÁC BỆNH KHÁC      10. Bệnh phù đầu lợn con.  Triệu chứng: Bệnh này còn gọi là Sưng phù đầu, Coli dung huyết, co giật lợn con hoặc E.D. Bệnh hay xảy ra ở đàn lợn con trước và sau cai sữa. Con to béo, ăn khoẻ bị trước, phù mặt, mắt, có con mắt bị lồi ra, dễ chết đột ngột. Lợn bệnh có biểu hiện thần kinh, co giật, đi xoay vòng theo một chiều nhất định, liệt chân (Ảnh trên). Có con mất tiếng, cứng hàm, nằm co cứng như bị uốn ván (trường hợp này lợn sắp chết). Thân nhiệt có thể tăng hoặc không, trước khi chết thân nhiệt còn giảm xuống. Lợn bệnh có thể bị tiêu chảy, có thể không. Bệnh tích không có gì đặc trưng. Dạ dày vẫn chứa đầy thức ăn. Da đầu căng (Ảnh dưới). Điều trị: Để điều trị bệnh này cần can thiệp kịp thời, càng sớm càng cho hiệu quả cao. Lưu ý khâu hộ lý, chăm sóc lợn trong và sau điều trị. Hộ lý. Cho toàn đàn nhịn ăn cám công nghiệp 1-2 ngày, có thể cho ăn thức ăn nghèo dinh dưỡng (cháo, cám gạo), rau nhiều chất xơ và có tính nhuận tràng (dây khoai lang), nhưng không được cho ăn no. Cho uống nước đầy đủ. Hạn chế ánh sáng và tiếng ồn. Hạn chế tối đa lượng muối trong thức ăn. Sau điều trị khỏi cho lợn ăn cám từ ít đến nhiều.  Dùng thuốc điều trị. 1 - 2 mũi đầu tiêm cho cả đàn, sau đó chỉ tiêm cho con ốm, cho cả đàn ăn/uống kháng sinh. Điều trị 3 ngày. Cách 1: - Cho toàn đàn uống/ăn kháng sinh Pharmequin, 10g/200 kgP/lần, 2lần/ngày hoặc hoà 1g/1lít nước để diệt vi khuẩn. - Tiêm bắp kháng sinh Phar-S.P.D, 1ml/10kgP/lần, 2lần/ngày. Mũi đầu tiêm cả đàn, sau đó chỉ tiêm con ốm để diệt vi khuẩn. - Phối hợp tiêm bắp Calci-Mg-B6 với Phar-nalgin C theo tỷ lệ 1/1, 10ml/con, 1lần/ngày để giảm đau, hạ sốt. Cách 2: - Cho toàn đàn uống/ăn kháng sinh Pharmequin (10g/200 kgP/lần, 2lần/ngày hoặc 1g/1lít nước) hoặc Dia-pharm (10g/60kgP/lần, 2 lần/ngày hoặc 10g/3lít nước) để diệt vi khuẩn. - Phối hợp tiêm bắp 1ml kháng sinh Enroseptyl-L.A với 1ml Pharseptyl-L.A cho 10kgP, 1lần/ngày. Mũi đầu tiêm cả đàn, sau đó chỉ tiêm con ốm để diệt vi khuẩn. - Phối hợp tiêm bắp Calci-Mg-B6 với Phar-nalgin, cách dùng, liều dùng như cách 1. Chú ý: - Trong các cách có chỉ định dùng kháng sinh tiêm và uống để đạt hiệu quả hiệp lực (hiệp lực cộng và hiệp lực tăng mức), cho nên không được dùng kháng sinh uống ở cách này với kháng sinh tiêm ở cách khác, nếu không sẽ giảm tác dụng của thuốc. - Thuốc kháng sinh khác có thể dùng tiêm bắp: Doxytyl-F (1ml/10kgP, 1lần/ngày); Phar-D.O.C. (1ml/8kgP/lần, 2lần/ngày). Kháng sinh uống khác có thể dùng: Pharmpicin (10g/80kgP/ lần, 2lần/ngày), PTH-Pharma (10g/70kgP/lần, 2 lần/ngày). - Trường hợp lợn bị phù kết hợp tiêm thêm thuốc lợi tiểu Furo-pharm, 1 - 2ml/con, 1 - 2lần/ngày sẽ cho kết quả điều trị tốt.  - Sau khi điều trị khỏi cần dùng men tiêu hoá như: Pharbiozym, Phartizym-BSA hoặc Pharselenzym cho ăn/uống liên tục trên 7 ngày lợn bệnh sẽ nhanh chóng phục hồi sức khoẻ, không tái nhiễm bệnh.  - Phòng bệnh: Cho ăn/uống kháng sinh Pharmequin, Pharamox, Ampicol…trong giai đoạn cai sữa.      11. Bệnh Lepto (Leptospirosis). Bệnh Lepto (bệnh nghệ, bệnh khét, bệnh vàng da) là bệnh truyền nhiễm do xoắn khuẩn Leptospiragây ra. Bệnh xảy ra quanh năm nhưng chủ yếu vào mùa mưa ở lợn vỗ béo, lợn nái và đực giống. Do mùa mưa xảy ra ở các vùng khác nhau nên mùa bệnh lepto cũng bắt đầu khác nhau.  Triệu chứng chính: Lợn bệnh lúc đầu giảm hoặc bỏ cám nhưng vẫn ăn nhiều rau - đó là biểu hiện lâm sàng rất đặc trưng trong bệnh lepto lợn (Ảnh bên trái), ngoài ra còn thấy nước tiểu vàng hoặc lẫn máu, da vàng và không bị xuất huyết. Mổ khám thấy mỡ vàng, gan vàng (Ảnh phải) - càng để lâu ngoài không khí gan càng vàng (1), mật teo đặc (2), thịt luộc có mùi khét không ăn được. Ngoài lợn, chó cũng dễ bị bệnh lepto. Vì điều trị lợn bệnh lâu khỏi nên một số người chẩn đoán nhầm là lợn bị bệnh dịch tả. Về lâm sàng khi bị bệnh dịch tả, lợn bệnh đã bỏ cám là bỏ luôn cả rau, xuất huyết vùng da mỏng (bốn chân, vùng bụng, hai bên sườn, gốc tai và gốc đuôi). Lợn bệnh nằm dồn một chỗ, run. Trong một vài trường hợp có biểu hiện thần kinh. Bệnh dịch tả lợn không điều trị được. Điều trị: Bệnh lepto dùng kháng sinh điều trị khỏi, song do thời điểm can thiệp, sự mẫn cảm của xoắn khuẩn Leptospira đối với kháng sinh, đặc biệt mức độ tổn thương gan - mật nên nhiều người đã thất bại trong việc điều trị bệnh Lepto ở lợn.  I. Trường hợp nhẹ (lợn bệnh giảm ăn cám nhưng vẫn ăn rau). Cách 1: - Tiêm bắp kháng sinh Doxytyl-F (1ml/7kgP), Pharthiocin (1ml/10kgP) hoặc Combi-pharm (1ml/7,5kgP), 1lần/ngày, tiêm 5 ngày để diệt vi khuẩn. - Phối hợp tiêm bắp Calci-Mg-B6 với Phar-nalgin C theo tỷ lệ 1/1, 10 - 20ml/con, 1lần/ngày. Điều trị liên tục 5 ngày. Cách 2: - Tiêm bắp kháng sinh Supermotic, 1ml/5kgP/lần. Ngày đầu tiêm 2 lần, ngày thứ 2 đến thứ 5 tiêm 1lần/ngày để diệt vi khuẩn.                            - Tiêm bắp Pharcalci B12, 10 - 20ml/ con, 1lần/ngày. Điều trị 5 ngày. Cách 3: - Phối hợp tiêm bắp 1ml kháng sinh Pharsulin với 1ml Doxyvet L.A, cho 10kgP/lần. Ngày đầu có thể tiêm 2 lần, từ ngày thứ  2 đến ngày thứ  5 tiêm 1lần/ngày. - Phối hợp tiêm bắp Calci-Mg-B6 với Phar-nalgin C theo tỷ lệ 1/1,  10 - 20ml/con, 1lần/ngày. Điều trị liên tục 4 - 5 ngày.      II. Trường hợp nặng (Lợn bệnh giảm ăn cám và giảm luôn cả ăn rau, da vàng). Điều trị 4 - 5 ngày, dừng 2 ngày rồi tiêm tiếp 2 ngày. Sáng:- Tiêm bắp một trong các loại kháng sinh Lincoseptin (1ml/5kgP), Lincocin hoặc Pharsulin (1ml/10kgP). - Phối hợp tiêm bắp Calci-Mg-B6 hoặc Pharcalci B12 với Phar-nalgin C. Chiều: Tiêm bắp một trong các loại kháng sinh sau: Supermotic hoặc Doxyvet-L.A (1ml/5kgP), Bocin-pharm (1ml/10kgP) hoặc Doxytyl-F (1ml/7kgP).      Chú ý: - Trong tất cả các cách, ngoài thuốc tiêm cần cho lợn bệnh uống/ăn 5 ngày thuốc giảm đau hạ sốt Phartigum B, 2g/lít nước hoặc 1g/10kgP/lần, 2lần/ngày. - Cho uống 5 - 10 ngày thuốc giải độc gan, rửa thận Phar-boga T, 1g/1lít nước hoặc 1g/10kgP/ngày để lợn chóng khỏi bệnh. - Nếu lợn chỉ bị bệnh lepto, có thể 1 - 2 ngày sau khi tiêm lợn vẫn chưa ăn cám trở lại, nhưng cứ  tiếp tục tiêm, chắc chắn trong vòng 3 - 4 ngày sau lợn sẽ ăn uống bình thường và phải tiêm đủ liều trình, nếu không lợn bệnh dễ ốm trở lại. - Nếu chưa tiêm vacxin phòng bệnh Dịch tả hoặc có nguy cơ bị bệnh cần tiêm ngay vacxin dịch tả lợn cho toàn đàn. Vacxin dịch tả chỉ được tiêm phòng cho đàn lợn con từ 30 ngày tuổi trở lên, trừ vacxin được sản xuất theo công nghệ tái tổ hợp gen, polyme hóa và trường hợp đặc biệt. - Lợn nái và lợn đực thường xảy ra với thể mãn tính cho nên ngay từ ngày đầu điều trị cần kết hợp tiêm thêm vacxin lepto, sau 7 ngày tiêm nhắc lại bệnh súc mới chóng khỏi. - Khi bị nhiễm độc Aflatoxin lợn bệnh có một số triệu chứng lâm sàng gần tương tự  như bị bệnh lepto, trong trường hợp này chỉ cần thay thức ăn đảm bảo chất lượng và cho ăn/uống trên 7 ngày thuốc giải độc gan, rửa thận Phar-boga T (1g/1lít nước), men sống Pharselenzym (2g/1lít nước)  bệnh sẽ thuyên giảm. - Có một số trường hợp cho ăn cám gà lợn bệnh cũng bị vàng da, vàng mỡ toàn thân nhưng thịt luộc không có mùi khét. Ngừng cho ăn cám gà hiện tượng này sẽ hết dần. Ngoài ra, cần tăng cường chăm sóc nuôi dưỡng, tẩy uế chuồng trại (Cloramin-T), nơi nào có điều kiện kết hợp tiêm vacxin Lepto mới dập triệt để được ổ dịch.      12. Bệnh viêm da do tụ cầu ở lợn.      Bệnh viêm da do cầu khuẩn Staphylococcus spp gây ra ở lợn con theo mẹ và lợn vỗ béo. Lợn nái thường bị thể mãn tính và truyền bệnh nguy hiểm cho đàn con. Bệnh hay xảy ra vào mùa rét. Đây là bệnh ít gặp nên nhiều cơ sở lúng túng trong việc điều trị và khống chế dịch.      Triệu chứng chính:      Lợn có thể viêm da tiết nhiều dịch toàn thân làm cho lông dính bết vào nhau (bà con còn gọi là ghẻ dầu - ảnh 1. Vẩy khô có màu nâu, lật lớp vẩy lên thấy nhiều đường nứt trên da, lợn bệnh đứng dúm người lại. Nếu bị viêm quanh miệng lợn con bú hoặc rất khó khăn. Lợn bệnh không bị tiêu chảy hoặc viêm phổi. Đàn lợn con theo mẹ có tỷ lệ chết cao. Những con sống sót còi cọc chậm lớn. Ngược lại, đàn lợn sau cai sữa và lợn vỗ béo bị nhẹ hơn với tỷ lệ chết thấp, nhưng chậm lớn. Có thể bị viêm tiết dịch đóng vẩy (Ảnh 2) hoặc trên da có nhiều nốt viêm to bằng đồng xu (Ảnh 3), chủ yếu ở vùng da hai bên mông, nên dễ nhầm với nốt đậu hoặc ghẻ nhiễm trùng, hoặc da viêm từng đám lan rộng dần ra trông như bị hắc lào (Ảnh 4). Lợn bệnh ít bị ngứa. Trong thời gian gần đây, bệnh viêm da hay xảy ra sau dịch tai xanh.              Ảnh 1               Ảnh 2            Ảnh 3 Ảnh 4                                                                                                                                                                                               Điều trị: Đây là bệnh điều trị được nhưng phải kiên trì, đặc biệt khi đàn nái sinh sản mang mầm bệnh. Kết hợp vệ sinh tẩy trùng chuồng trại và dùng kháng sinh điều trị. Tuỳ từng  trường hợp áp dụng như sau:      11.1. Trường hợp đàn con đã tách mẹ bị bệnh . Cách 1: - Tiêm bắp kháng sinh Oxyvet-L.A, 1ml/10kgP/lần, 2 mũi cách nhau 3 ngày. Kết hợp bôi kháng sinh Oxyvet-L.A hoặc Xanhmethylen lên vùng da viêm để diệt vi khuẩn bội nhiễm. - Tiêm bắp Furo-pharm, 2 - 3ml/con, 1 - 2lần/ngày để giảm dịch viêm. Cách 2: - Tiêm bắp 3 - 5 ngày một trong các loại thuốc sau (1lần/ngày): Lincoseptin (1ml/5kgP), Pharcolapi, Doxytyl-F hoặc Bocin-pharm (1ml/10 kgP). - Tiêm bắp Dexa-pharm, 1ml/15kgP, 1lần/ngày để giảm viêm.  Trường hợp ghép bệnh ghẻ tiêm thêm Pharmectin (1ml/7kgP), Mectin-pharm (1ml/33kgP) hoặc phun Etox-pharm (2ml/lít nước), điều trị 2 lần cách nhau 7 ngày.      11.2. Trường hợp đàn con theo mẹ bị bệnh. Trong trường hợp này phải điều trị cả lợn nái nuôi con như sau: - Đối với đàn con: Tiêm bắp kháng sinh Oxyvet-L.A, 0,5 - 1ml/con/lần,  2 mũi cách nhau 3 ngày. Kết hợp bôi Oxyvet-L.A (hoặc Xanhmethylen) lên vùng da viêm để diệt vi khuẩn bội nhiễm. - Đối với đàn nái: Cho đàn lợn nái ăn/uống kháng sinh Pharamox, 10g/200kgP/lần, 2lần/ngày hoặc 1g/1lít nước, điều trị 7 ngày, nghỉ 7 ngày rồi lại tiếp 7 ngày. Qui trình này có thể điều trị thêm tuần thứ 3 không những điều trị tận gốc được bệnh tụ cầu mà còn được nhiều bệnh nhiễm khuẩn đường ruột, đường hô hấp, viêm vú, tử cung ở đàn lợn cũng như phòng tiêu chảy ở đàn con.      13. Bệnh liên cầu khuẩn lợn.      Do Streptococcus suis (Gr+, typ I gây bệnh ở lợn dưới 8 tuần tuổi, typ II gây bệnh ở lợn lớn hơn) gây ra khi điều kiện chăn nuôi bất lợi: stress (thời tiết nắng gắt, ngột ngạt), dùng nước ao tù và nguồn nước nhiễm mầm bệnh. Bệnh nguy hiểm vì gây chết người.      Triệu chứng.  - Trường hợp quá cấp: Lợn bệnh chết rất nhanh. - Trường hợp cấp tính:  Biểu hiện thần kinh: Liệt hai chân sau nên ngồi “có tư thế như chó ngồi”, lúc đi ưỡn người ra phía sau, run rẩy, co giật dẫn đến chết trong vòng 3 tuần tuổi sau cai sữa. Tiến triển bệnh: Lợn bệnh giảm ăn, đỏ da, sốt, suy nhược, mất thăng bằng, đi khập khiễng, bại liệt, run và co giật, bị mù, điếc.  - Trường hợp mãn tính: Lợn bệnh bị viêm khớp. - Trường hợp nhiễm trùng máu ở lợn con mới sinh: Gây “Hội chứng lợn con gầy còm”. Lợn bệnh biểu hiện lúc đầu đẻ ra bình thường, 1 - 2 ngày sau ngừng bú, lờ đờ, chạm tay vào thấy lạnh và thường chết trong khoảng 12 - 24 giờ sau khi sinh. - Viêm phổi do Strep. Suis phổ biến nhất ở lợn 2 - 4 tuần tuổi. Đặc biệt đây là bệnh thứ phát chiếm ưu thế trong bệnh tai xanh (PRRS).      Điều trị. Cách 1: - Phối hợp tiêm bắp 1ml kháng sinh Enroseptyl-L.A với 1ml kháng khuẩn Pharseptyl-L.A tiêm cho 10kgP/lần. Mũi đàu tiêm cho cả đàn, sau đó chỉ tiêm con ốm để diệt vi khuẩn. - Tiêm bắp Phar-nalgin C cho con ốm để giảm đau hạ sốt. - Cho cả đàn uống/ăn Phar- C vimix, 1g/lít nước hoặc 2g/kg thức ăn để giải độc, nâng cao sức đề kháng.  Cách 2: - Cho cả đàn uống/ăn 5 ngày kháng sinh Ampi-col hoặc Pharamox (1g/lit nước hoặc 2kg/1tấn cám lợn vỗ béo). - Cho uống/ăn Phartigum B, 2g/lít nước hoặc 4g/kg thức ăn để giảm đau, hạ sốt, tăng sức đề kháng. - Đối với cả thể ốm tiêm thêm 1 trong các loại kháng sinh sau: Pharthiocin, Bocinvet-L.A, Bocin-pharm hoặc Pharcolapi (1ml/10kgP, 1lần/ngày).      Chú ý:  Dùng Etox-pharm phun diệt ruồi với liều 1ml/1lít nước, 1lần/15 ngày để diệt ruồi. Vì vi khuẩn liên cầu sống ít nhất 5 ngày ở trong cơ thể ruồi.      14. Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn (PRRS). Đây là bệnh truyền nhiễm phức tạp, còn gọi là “Bệnh tai xanh”, do virus ARN Lelystad, thuộc họ Togaviridae gây ra. Bệnh lây qua đường hô hấp và qua bào thai. Triệu chứng: Bệnh xảy ra rất nhanh, ở mỗi cơ sở chăn nuôi lợn có những triệu chứng lâm sàng khác nhau. Biểu hiện chung: Trong vòng vài ngày cả đàn lợn bị bệnh sốt cao li bì, đỏ da toàn thân (Ảnh 1), ở lợn đực vùng da bìu cà đỏ trước tiên (Ảnh 2), ở lợn con theo mẹ và lợn choai vùng da quanh mắt thâm quầng, cho nên gọi là "Lợn đeo kính" (Ảnh 3), lười vận động, cùng với da quang mắt da vùng hậu môn cũng bị thâm (Ảnh 4). Rối loạn sinh sản ở nái sinh sản và đực giống (nái chửa sảy thai hoặc đẻ non). Tỷ lệ chết cao ở sơ sinh. Viêm phổi, tiêu chảy ở lợn choai. Hội chứng PRRS do virus gây ra nhưng lợn chết chủ yếu do vi khuẩn bội nhiễm (vi khuẩn gây bệnh viêm phổi và đường hô hấp), cho nên có thể hạn chế thiệt hại của bệnh bằng cách dùng phác đồ điều trị thích hợp. Ảnh 1 Anh2 Ảnh 3 Ảnh 4       Điều trị:      Mục đích điều trị.      A/ Tăng cường sức đề kháng và giải độc cho bệnh súc, đây là biện pháp rất quan trọng.      B/ Khống chế bệnh kế phát (bệnh đường hô hấp, đường ruột) và điều trị theo triệu chứng nhưng không được lạm dụng dùng nhiều kháng sinh.      Công tác hộ lý. - Cho đàn lợn ăn thức ăn dễ tiêu hoá, rau xanh tươi, tích cực đuổi lợn vận động, làm mát cho lợn bệnh, tiếp nước (vào cuối buổi chiều tiêm phúc mạc dung dịch điện giải, 12ml/kgP/ngày). - Phun thuốc và rắc vôi bột sát trùng. Công tác hộ lý, dùng thuốc hạ sốt, thuốc giải độc gan và tăng đề kháng rất quan trọng. Không được lạm dụng dùng nhiều kháng sinh. Dùng thuốc điều trị hỗ trợ. Cho cả đàn uống/ăn các thuốc dưới đây: - Cho ăn/uống 5 ngày kháng sinh Pharamox (1g/20kgP/lần, 2lần/ngày hoặc 1g/1lít nước; lợn vỗ béo: trộn 2kg/1tấn thức ăn) hoặc Pharm-flor  (10g/20kgP/ngày hoặc 10g/2 lít nước) để khống chế bệnh bội nhiễm. - Cho ăn/uống 5 ngày Phartigum B (1g/10kgP/lần, 2lần/ngày hoặc 2g/1lít nước) hoặc Para-C mix (10g/66kgP/lần, 2lần/ngày hoặc 10g/3,3 lít nước uống) để giảm đau, hạ sốt, tăng lực cho đàn lợn.  - Cho ăn/uống 5 ngày Dizavit-plus, 1g/10kgP/lần, 2lần/ngày hoặc 2g/1lít nước để bù điện giải, tăng sức đề kháng. Đối với con ốm tiêm thêm một trong những kháng sinh sau: - Tiêm bắp kháng sinh Bocinvet-L.A hoặc Doxytyl-F (1ml/10kgP), Bocin-pharm (1ml/15kgP), Combi-pharm (1ml/7,5 - 15kgP), 1lần/ngày; hoặc Oxyvet-L.A (1ml/10kgP/lần, tiêm 2 mũi cách nhau 48 giờ). Mũi đầu tiêm cho cả đàn, sau đó tiêm thêm cho con ốm 2 - 3 mũi. - Tiêm bắp Phar-nalgin C (5 - 10ml/con/lần, 1 - 2 lần/ngày) hoặc Pharti-P.A.I  (1ml/10kgP/ngày) để giảm đau hạ sốt. - Tiêm bắp Phar-pulmovet, 1-2ml/10kgP/ngày để thông thở (nếu lợn khó thở). Có thể hoà lẫn Bocinvet-L.A hoặc Bocin-pharm với Phar-nalgin C và Phar-pulmovet ngay trước khi tiêm. Sau khi ngừng cho lợn uống/ăn kháng sinh, tiếp tục dùng Phartigum B, Pharselenzym, Phar-boga T và Dizavit-plus đến khi lợn khỏi bệnh (khoảng 7 - 10 ngày). - Đối với lợn đực giống: Cho ăn/uống 7 ngày men  Pharselenzym với liều 2g/1lít nước, sau đó dùng thường xuyên với liều 1g/1lít nước sẽ nâng cao chất lượng tinh và tính hăng của đực giống.      Lợn bệnh khoẻ dần, triệu chứng tím da, viêm da dần mất đi. Trên 90% lợn nái trở lại tham gia sinh sản bình thường.      Chú ý: - Nếu lợn bệnh có biểu hiện viêm phổi tích nước, phù (lợn khó thở, hay khụt khịt, mổ khám thấy tích nước khoang ngực…) cần tiêm thêm Furo-pharm, 1 -2ml/50kgP/lần, 1 - 2lần/ngày để rút dịch viêm chống phù phổi rất có hiệu quả.  - Nếu đàn lợn bị ghép bệnh viêm phổi truyền nhiễm cần thay kháng sinh Pharamox và Pharm-flor bằng CRD-pharm (Liều dùng, cách dùng giống Pharamox). - Trong một trại: những đàn chưa có triệu chứng lâm sàng cho cả đàn ăn/uống 5 ngày/đợt/tháng, liên tục 2 - 3 đợt kháng sinh Pharamox hoặc Pharm-flor  với liều dùng, cách dùng như trên sẽ hạn chế được bệnh. - Đối với những nái có nguy cơ sảy thai (núm vú thâm, teo; bầu vú co lên; con không máy, âm môn chảy dịch...) cần gây sảy thai nhân tạo để cứu con mẹ. Sau đó tiêm 2 mũi Oxyvet-L.A cách nhau 3 ngày để phòng viêm tử cung. - Ngoài phun sát trùng cần dùng Etox-pharm phun diệt ruồi với liều 1ml/1lít nước, 1lần/15 ngày để diệt ruồi. Vì vi khuẩn liên cầu khuẩn sống ít nhất 5 ngày ở trong cơ thể ruồi và liên cầu khuẩn là bệnh hay bội nhiễm nhất trong bệnh tai xanh. - Trong vùng dịch bỏ phối 1 - 2 chu kỳ, vì nái chửa có sức đề kháng thấp nhất nên dễ nhiễm bệnh nhất.       Phòng bệnh. - Hiệu quả vacxin PRRS chưa được ổn định cho nên cần tham khảo kỹ trước khi dùng. Lưu ý trong vùng dịch tai xanh không được dùng vacxin phòng bệnh tai xanh. - Phòng bệnh tốt nhất là thực hiện tốt vệ sinh thú y. Tiêm đầy đủ các loại vacxin (DTL, PTH, THT, suyễn).  - Ngoài ra, khi trong vùng chớm có dịch hoặc sau khi đàn lợn khỏi bệnh PRRS  cho toàn đàn ăn/uống CRD-pharm (Nếu đàn lợn tiền sử có bệnh viêm phổi truyền nhiễm) hoặc Pharamox, một đợt 5 ngày/tháng, liên tục 2 - 3 đợt để khống chế bệnh bội nhiễm. - Đối với lợn cai sữa: Cho ăn/uống 5 ngày kháng sinh Ampi-col hoặc Pharamox sẽ phòng được nhiều bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp, tiêu hoá như E.coli, tụ cầu, liên cầu.      15. Bệnh viêm nội mạc tử cung (Endometritis).      Nguyên nhân. Viêm nội mạc tử cung mà Bà con quen gọi là bệnh Viêm tử cung là một trong những bệnh của tử cung, nó nguy hiểm vì gia súc bệnh phối không bao giờ đậu thai được. Bệnh có thể do nhiều nguyên nhân và nguồn lây bệnh khác nhau (Xem sơ đồ bên): - Viêm bàng quang (Chủ yếu do nước uống). - Buồng trứng dị dạng, đa u nang. - Lợn nái già. - Tổn thương dạ con (Do phối giống, đỡ đẻ sai kỹ thuật. Con to, xương chậu hẹp). - Do nhiễm khuẩn (Chủ yếu từ môi trường - E.coli). - Dinh dưỡng không cân đối. - Thiếu vận động dẫn đến chậm co hồi tử cung. - Do bệnh truyền nhiễm (Brucella, Leptospira, bệnh tai xanh…). Triệu chứng. Viêm nội mạc tử cung xảy ra với thể cấp tính và thể mãn tính. Thể cấp tính xảy ra trong vòng 6 ngày sau khi đẻ, biểu hiện chảy mủ âm hộ màu trắng loãng, xám, vàng nhạt, bỏ ăn, sốt trên 3908 (Ảnh dưới - 1). Nếu không điều trị tích cực bệnh chuyễn qua thể mãn tính. Biểu hiện chảy mủ vào thời kỳ động dục, đặc biệt lúc lợn nằm mủ chảy đọng lại trên sàn (Ảnh dưới - 2), phối nhiều lần không chửa. Ngoài ra, viêm nội mạc tử cung còn xảy ra ở nái hậu bị chưa phối lần nào, chủ yếu do nhiễm khuẩn đường huyết (Streptococcus, aureus), có thể do nhiễm khuẩn từ môi trường, từ nước uống hoặc viêm lan toả từ bàng quang lên. Điều trị. Chỉ có hiệu quả kinh tế khi điều trị sớm. A/ Tiêm bắp một trong các loại kháng sinh sau để diệt vi khuẩn: - Oxyvet-L.A, 1ml/10kgPlần, chỉ tiêm 2 mũi cách nhau 3 ngày. - Pharsulin hoặc Doxytyl-F, 1ml/10kgP, 1lần/ngày, tiêm 2 - 3 mũi. - Bocinvet-L.A hoặc Bocin-pharm, 1ml/10kgP/lần, tiêm 2 mũi cách nhau 48 giờ. - Prenacin II, 1ml/8kgP/lần, chỉ tiêm 2 mũi cách nhay 24 giờ. - Pharthiocin, 1ml/20kgP/lần, tiêm bắp 2 - 3 mũi.      B/ Kết hợp tiêm bắp Pharti-P.A.I (1ml/10kgP) hoặc Dexa-pharm (6ml/100kgP/lần) để giảm đau và hạ sốt và Phartocin (3 - 4ml/nái/lần). Đối với trường hợp viêm tử cung mãn tính tiêm thêm sản phẩm chứa Prostaglandin F2 alpha sẽ cho kết quả tốt.      C/ Thụt rửa tử cung (nếu cần). Tuyệt đối không được thụt rửa nái hậu bị.      Phòng bệnh.  - Loại trừ các nguyên nhân gây bệnh (Dinh dưỡng, vệ sinh môi trường, nước uống, tiêm phòng đầy đủ, tuân thủ qui trình phối giống và đỡ đẻ, đặc biệt trường hợp đẻ khó). - Phải thụ tinh đúng vào cao điểm động dục, hạn chế phối giống nhiều lần. - Phòng tốt bệnh đường tiết niệu, lưu ý nước uống đảm bảo vệ sinh. - Không nhốt chung lợn nái hậu bị với lợn nái bị viêm tử cung. - Khoảng 8 giờ trước (hoặc sau) đẻ tiêm cho nái đẻ một mũi kháng sinh Oxyvet-L.A (1ml/10kgP). - Theo dõi thân nhiệt lợn nái liên tục 3 ngày sau đẻ, nếu có bất thường can thiệp ngay. - Lưu ý điều trị cả đàn đực giống, nếu trong cơ sở nhiều lợn nái bị bệnh.       16. Bệnh do Eperythrozoa suis gây ra ở lợn (Eperythrozoonosis suis).      Căn nguyên      Đây là bệnh do vi khuẩn rất nhỏ thuộc nhóm Rikettsia sống ở trên bề mặt hồng cầu máu lợn gọi là Eperythrozoa suis gây ra.       Bệnh sử      - Nhiễm cả lợn thả trên đồng cỏ và cả lợn nuôi trong chuồng.      - Truyền qua loài ruồi hút máu.      - Có thể truyền qua dụng cụ phẫu thuật.      Triệu chứng      Triệu chứng chung lúc đầu lợn bệnh sốt đỏ da (40 – 420C), nhưng sờ tai thấy lạnh; lợn giảm ăn cám nhưng vẫn ăn rau, về sau bỏ cám thì bỏ luôn ăn rau; gầy yếu, da vàng, những lợn sống dai da càng ngày càng trắng bạch như da lợn đã cắt tiết; phân khô lổn nhổn màu đen lẫn máu nhưng không có nhầy, nước tiểu có màu nâu như màu nước chè thanh nhiệt. Máu khó đông cho nên sau khi tiêm thấy máu chảy lâu từ vết kim tiêm hoặc có con đuôi bị cắn thì máu chảy khắp chuồng. Bệnh có thể xảy ra với thể cấp tính và thể mãn tính. Lợn các lứa tuổi đều mắc, tuy nhiên ở mỗi lứa tuổi lại có những triệu chứng khác nhau như dưới đây: Lợn nái  Lợn con theo mẹ  Lợn cai sữa, lợn vỗ béo Sẩy thai  Vàng da  Thiếu máu Mất sữa  Tiêu chảy tăng dần  Hoại tử tai Thiếu máu, vàng da  Da nhợt nhạt  Tiêu chảy Sốt  Viêm phổi  Sốt Số ca bệnh tăng  Sơ sinh yếu  Viêm phổi Giảm thụ thai    Còi cọc Giảm khả năng sinh sản   Sệ bụng Tiêu chảy       Khi ghép thêm bệnh viêm phổi truyền nhiễm (suyễn lợn) hoặc bệnh tai xanh (hoặc cả hai) thì triệu chứng còn phức tạp hơn nhiều.      Bệnh tích      - Da nhợt nhạt, vàng da.      - Gan nâu vàng, mặt cắt không đồng màu, nhìn như tổ ong, xuất huyết điểm.      - Một số con có lách sưng to màu đỏ đậm, xuất huyết điểm, bề mặt lách xù xì, thâm điểm màu trắng.      - Túi mật teo và chứa dịch mật đặc. Đôi khi xuất huyết niêm mạc túi mật.      - Các cơ quan nội tạng ít nhiều đều vàng.      - Ở một số lợn thận sưng to gấp 3 lần bình thường (lợn 40 – 50kgP có thận to như thận bò), thâm.      - Máu khó đông.      Chẩn đoán       Khi kiểm tra máu thấy vi khuẩn Eperythrozoa suis cũng chưa thể khẳng định lợn đã bị bệnh này. Cần căn cứ vào những yếu tố dưới đây để khẳng định bệnh:      - Có lợn bị thiếu máu và da nhợt nhạt.      - Phân lập được vi khuẩn khi xét nghiệm máu lợn bệnh.       - Tỷ lệ sinh sản trong đàn thấp.      - Lợn vàng da, đặc biệt trong đàn lợn con 7 – 21 ngày tuổi.      - Loại trừ các nguyên nhân gây thiếu máu khác.      - Kiểm tra thể tích lắng hồng cầu và lượng Haemoglobin trong máu. Ở lợn bình thường thể tích lắng hồng cầu vào khoảng 35% và ở lợn bệnh còn 24%. Lượng Haemoglobin trong máu lợn khoẻ từ 9 – 14g/100ml nhưng ở lợn ốm còn từ 3 – 7g/100ml.      Chẩn đoán phân biệt      Bệnh do Toxoplasma, Tiên mao trùng, Leptospirosis, Sẩy thai truyền nhiễm, Actinobacillus pleuropneumonia, Viêm phổi mãn tính kèm bệnh tai xanh, Bệnh Haemophilus parasuis, Thiếu máu do thiếu sắt và đồng, tiêu chảy mãn tính, Hội chứng da nhợt nhạt ở lợn do chảy máu...      Trong số này bệnh lepto có triệu chứng và bệnh tích gần giống bệnh do Eperythrozoa suis nhất. Điểm khác biệt giữa hai bệnh như sau: Chỉ số theo dõi  Eperythrozoonosis suis  Leptospirosis suis Phân Táo lổn nhổn  Táo nhưng thành thỏi Màu da  Ngày càng trắng bạch  Ngày càng vàng Thân nhiệt  Sốt đỏ da, tai lạnh  Khi sốt tai nóng Rau xanh  Có ăn nhưng vừa phải  ăn nhiều rau xanh Lách Sưng to, mặt xù xì  Gần như bình thường Thận  Sưng to, có màu thâm  Hơi sưng, nhợt nhạt Hoàng đản  Gan rất vàng, cơ quan nội tạng cũng vàng  Gan, nội tạng vàng ở mức độ vừa phải Tiến triển bệnh  Bệnh kéo dài (hàng tháng) Với mức độ vừa phải, vì ca nặng dễ bị chết Tác dụng kháng sinh  Điều trị lâu khỏi (vài tuần) Tiêm bắp Doxytyl-F kết hợp Calci-Mg-B6 và Phar-nalgin C chỉ 3 ngày sau lợn ăn trở lại, 7 ngày sau khỏi hoàn toàn. Máu đông  Máu khó đông  Máu đông bình thường      Điều trị      Bệnh này chưa thấy thông báo có ở Việt nam nên chưa có phác đồ điều trị cụ thể. Đây là bệnh điều trị được, tuy nhiên cần thời gian dài.       - Khống chế ruồi hút máu.      - Luôn sử dụng các dụng cụ đã tiệt trùng.      - Điều trị bằng cách tiêm bắp kháng sinh Oxyvet-L.A (1ml/10kgP/lần, 3 ngày tiêm một lần, tiêm 3 -  4 mũi) hoặc Doxyvet-L.A (1ml/7kgP, 1lần/ngày, tiêm 5 mũi), để diệt vi khuẩn.      - Tiêm bắp Phar-nalgin C để giảm đau, hạ sốt và Calci-Mg-B6 để chống táo bón cũng như tăng cường lợi mật.      - Cho toàn đàn (đặc biệt đàn lợn nái) ăn/uống kháng sinh CRD-pharm (2kg/tấn cám) hoặc D.T.C vit (3kg/tấn cám) hoặcOxytetracyclin (800g/tấn cám) liên tục 4 tuần, nghỉ 4 tuần rồi nhắc lại lần 2.      - Hiệu quả cao khi cho đàn lợn ăn Arsanilic acid với liều 85g/tấn cám, tuy nhiên ở nhiều nước đã cấm sử dụng chế phẩm này.      - Ngoài ra cần dùng thêm các loại thuốc bổ máu, điều trị theo triệu chứng (Pharcalci B12, Pharcalci-C...).      Phòng bệnh      Ở nước ta chưa có vacxin phòng bệnh do Eperythrozoa suis.       - Đảm bảo chế độ chăm sóc nuôi dưỡng. Hạn chế ghép đàn để tránh lợn cắn nhau.      - Tiêm phòng đầy đủ các loại vacxin theo quy định (Dịch tả lợn, Phó thương hàn, Tụ dấu, Lepto), lưu ý tiêm thêm vacxin phòng bệnh viêm phổi truyền nhiễm.      - Khống chế ruồi và các loài côn trùng hút máu.      - Trong thời gian xảy ra dịch hạn chế phẫu thuật lợn gây chảy máu.      Muốn biết thêm chi tiết mời Quý vị tham khảo quyển sách "Bệnh quan trọng của lợn và biện pháp phòng trị" do nhà xuất bản Khoa học tự nhiên và công nghệ xuất bản năm 2008. CHẨN ĐOÁN LÂM SÀNG PHÂN BIỆT MỘT SỐ BỆNH CỦA LỢN CÓ TRIỆU CHỨNG DA VIÊM, ĐỎ, XUẤT HUYẾT, XUNG HUYẾT. Giới thiệu một số bệnh lợn có triệu chứng lâm sàng ở da kèm ảnh minh hoạ. Để xem chi tiết bệnh tích, click vào ảnh. TT Tên bệnh Lứa tuổi nhiễm bệnh Triệu chứng chính Vùng da viêm Chẩn đoán phân biệt Thuốc điều trị bệnh Ảnh bệnh tích 1 Stress Xảy ra ở lợn cai sữa, vỗ béo... trong thời gian tiêm phòng, thiến hoạn, tiếng ồn quá mức... - Xảy ra đột ngột ở một vài cá thể.  - Lợn bệnh bỏ ăn,  yếu, bị kích động, có thể co giật lên cơn động kinh hoặc lờ đờ. - Chuyển động vô định hướng lên phía trước hoặc đi  xoay vòng. - Một số khó thở. - Thân nhiệt có thể tăng, bình thường hoặc giảm. Tím da (do xuất huyết dưới da nên khi ấn tay vào rồi bỏ ra đám đỏ vẫn không mất đi) chỏm tai, mép tai, chỏm đuôi, tứ chi, da vùng bụng dưới, da cổ. Bệnh phù đầu lợn con (cũng có triệu chứng thần kinh đi xoay vòng): chỉ xảy ra ở lợn cai sữa, con to  béo bị trước. Điều trị theo triệu chứng và tiêm thuốc bổ, trợ lực: Phar-nalgin C, Phar-complex C, Furo-pharm, Calci-Mg-B6, thuốc an thần... 2 Phó thương hàn (PTH) Xảy ra ở lợn 1 đến 4 tháng tuổi  - Cả đàn đều bị tiêu chảy phân lẫn nhầy, thối khắm. - Lợn bệnh giảm dẫn đến bỏ ăn. - Sốt cao từng cơn. - Viêm mắt có dử. - Những con sống sót gầy còm, chậm lớn. Xuất huyết lấm tấm (do xuất huyết  dưới da) vùng da mép và chỏm tai (Ảnh trên),  gốc đuôi, chỏm đuôi,  bụng dưới, tứ chi và vùng da quanh dưới  cổ (Ảnh dưới).  - DTL (cũng xuất huyết vùng da mỏng): Xuất huyết dưới da gốc tai chứ không phải ở chỏm và mép tai (trừ trường hợp ghép PTH). Sốt liên tục (trên 400C). - Tụ huyết trùng(cũng tím da vùng hầu): Tím da toàn thân (do xung huyết). Xuất huyết dưới da dọc hầu.  - Bệnh tai xanh: có triệu chứng xuất huyết vùng da mỏng và chỏm tai, nhưng khác là bệnh xảy ra cả ở  lợn trưởng thành, lợn nái và đực giống. Mặt khác phần chỏm tai đỏ, nhưng phần gốc tai lại có màu xanh tím. - Kháng sinh: Phối hợp tiêm bắp Enroseptyl-L.A và Pharseptyl-L.A (Enro cặp), Pharthiocin. - Giảm đau, hạ sốt: Phar-nalgin C, Phanagin, Pharti-P.A.I. 3 Dịch tả lợn (DTL) Lợn mọi lứa tuổi đều bị  - Sốt cao liên tục (trên 400C). - Tiêu chảy hoặc táo bón như phân dê, bên ngoài bọc màng nhầy trắng. - Tỷ lệ chết rất cao (có thể đến 100%).  Xuất huyết lấm tấm (do xuất huyết  dưới da) vùng da gốc tai (Ảnh trên), mõm, gốc đuôi, chỏm đuôi, tứ chi da vùng bụng dưới (xuất huyết vùng da mỏng - Ảnh dưới).  PTH (cũng xuất huyết vùng da mỏng):   - Tím da mép tai, chỏm tai. - Lợn con theo mẹ và lợn trên 4 tháng tuổi không bị bệnh. - Không có thuốc đặc trị. - Tiêu huỷ ngay đàn lợn ốm. - Tiêm phòng vacxin DTL cho đàn lợn khoẻ. 4 Tụ huyết trùng (THT) Xảy ra ở lợn trên 2 tháng tuổi. Lợn con theo mẹ không bị. - Xảy ra đột ngột ở một vài cá thể hoặc nhiều con cùng bị vào giai đoạn thời tiết oi bức nhưng thông thoáng kém hoặc trời mưa rào trở nên nắng gắt. - Lợn bệnh sốt đỏ da toàn thân, bỏ ăn, bụng có thể chướng. - Một số viêm phổi, khó thở. - Đỏ da toàn thân do xung huyết mạch máu ngoại biên (dùng tay ấn vào đám đỏ ở da mất đi, bỏ tay ra một lúc sau da lại đỏ). - Phù và  xuất huyết dưới da dọc hầu (Ảnh bên).  - Tai xanh (cũng đỏ da toàn thân): Trong vòng 1 – 2 ngày cả đàn bị, 1 – 2 tuần lợn cả vùng bị. Lợn bệnh đỏ da toàn thân (do xung huyết). Cả đàn sốt li bì, lười vận động, kém ăn, kém uống. - Nhiệt thán(cũng sưng dưới hầu): phổi không bị viêm. Từ các lỗ tự nhiên của lợn chết chảy máu không đông. - Kháng sinh: Bocinvet-L.A, Bocin-pharm, Enroseptyl-L.A, Doxyvet-L.A, Doxytyl-F... - Giảm đau, hạ sốt: Phar-nalgin C, Phanagin, Pharti-P.A.I 5 Đóng dấu  Chỉ xảy ra ở lợn trên 2 tháng tuổi.  - Sốt, giảm hoặc bỏ ăn. - Lợn bệnh hay ngồi do viêm khớp. - Đóng dấu thể da: trên da nổi nhiều đảm phát ban. Trên da nổi nhiều đám xuất huyết đỏ  hình vuông, chử nhật, tam giác, lục giác, hình thoi, ít khi có hình tròn hoặc lưỡi liềm và kích thước khác nhau. DTL, THT,Listeriosis, nhiệt thán,Toxoplasmosis, liên cầu khuẩn, nhiễm trùng máu do Salmonella.  - Tiêm kháng sinh: Combi-pharm, Phargentylo-F, Lincoseptin và các thuốc trong điều trị bệnh THT. - Dùng nước xà phòng phun ướt đều lợn bệnh, 30 phút sau tắm sạch. 6 Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp (Tai xanh) Lợn mọi lứa tuổi đều bị.  - Cả đàn sốt cao, đỏ da, nằm li bì, bỏ ăn bỏ uống, kéo dài hàng tuần (2 ảnh trên). - Nái chửa đẻ con chết (sớm 3 – 7 ngày). - Lợn càng bé tỷ lệ chết càng cao. - Một số biểu hiện thần kinh (đi xoay vòng hoặc lao đầu vào tường). – Lợn con bị thâm quầng da xung quanh mắt, lỗ hậu môn (Ảnh dưới)  hoặc đứng choãi chân. - Đối với lợn đực đầu tiên đỏ da 2 hòn cà, sau đó đỏ vùng da mỏng.   Đỏ da toàn thân do xung huyết mạch máu ngoại biên hoặc xuất huyết vùng da mỏng, vùng da chỏm tai ở lợn thuộc mọi lứa tuổi.  - THT (cũng có triệu chứng đỏ da): Bệnh xảy ra đột ngột ở một vài cá thể, ít khi cả đàn cùng bị. - Phù đầu lợn con (cũng có biểu hiện thần kinh như đi xoay vòng): Chỉ xảy ra ở lợn cai sữa, mắt lợn bệnh có thể lồi ra nhưng da xung quanh mắt không bị thâm quầng. - PTH: Cũng xuất huyết da phần chỏm tai, vùng da mỏng nhưng bệnh chỉ xảy ra ở lợn 1 - 4 tháng tuổi. Chỉ dùng thuốc điều trị bệnh kế phát để hạn chế thiệt hại như: - Tiêm kháng sinh: Bocinvet-L.A, Bocin-pharm, cho uống k/s Pharamox. - Thuốc hạ sốt: tiêm Phar-nalgin C, Pharti-P.A.I cho uống Phartigum B 7 Viêm màng phổi (APP)  Không phụ thuộc lứa tuổi  - Lợn bệnh lúc sốt (tới 410C), lúc không, bỏ ăn và hay nằm sấp. - Ho ướt, khó thở, thường có máu lẫn bọt chảy ra từ mũi và miệng.  - Vật bệnh chết đột ngột. Tím da gần như toàn thân do máu thiếu Oxy. - Suyễn lợn(cũng khó thở, ho và hay nằm sấp): Lợn bệnh không tím da, thở thể bụng và ốm từ từ. - THT (cũng đột tử và đỏ da): Như mô tả ở trên. - Và một số bệnh khác nhưToxoplasmosis, giun lươn,Haemophillus, liên cầu khuẩn...       - Tiêm kháng sinh: Bocin-pharm, Bocinvet-LA, Pharsulin. - Cho uống CRD-pharm. - Thuốc khác: Furo-pharm để giảm dịch viêm, Phar-nalgin C để hạ sốt, Phar-pulmovet để thông thở. 8 Liên cầu khuẩn  Lợn mọi lứa tuổi đều bị nhưng hay mắc nhất là lợn mới cai sữa. - Lợn bệnh sốt từng cơn, giảm hoặc bỏ ăn. - Yếu, đi loạng choạng, bại liệt 2 chân sau, co giật, một số bị mù và điếc, viêm khớp. - Lợn bệnh sơ sinh khi thăm khám có triệu chứng co cứng. Da đỏ. Sốt đỏ da 9 Suy hô hấp cấp  Thường xảy ra ở lợn sau cai sữa và vỗ béo do thông thoáng khí kém. - Lợn bệnh hay nằm sấp gác đầu lên 2 chân trước. - Khó thở, thở mạnh, nhanh và hay đột tử.  Tím da từng đám vùng ngoại biên: chỏm tai, mõm, phần dưới tứ chi, chõm đuôi do tim làm việc quá mức không đưa Oxy đến khắp cơ thể được. 10 Viêm da do tụ cầu  Xảy ra ở lợn con theo mẹ và lợn vỗ béo. - Lợn con theo mẹ sốt, giảm bú, gầy. Thường cả đàn cùng bị. Viêm da tiết dịch toàn thân. Lúc đầu lấm tấm như đầu tăm, về sau to dần lên, tạo nhiều đường nứt. Dịch viêm đóng vẩy khô màu nâu làm cho lông dính bết vào nhau. - Trên da lợn vỗ béo nổi nhiều hình tròn như đồng xu, cách rời nhau, chủ yếu hai bên mông. - Lợn bệnh không bị ngứa.  Đây là da bị viêm, chứ không phải do xung huyết hoặc xuất huyết. Bà con quen gọi là ghẻ dầu nhưng không phải do cái ghẻ gây ra mà do vi khuẩn Tụ cầu.  - Bệnh ghẻ: Nốt ghẻ có thể liền với nhau và không làm cho lông dính bết. Lợn bệnh có biểu hiện ngứa. Triệu chứng giống nhau ở các loại lợn. - Viêm da do thiếu Zn: Thường xảy ra ở lợn vỗ béo và lợn nái. Xuất hiện nhiều nốt nhỏ tràn lan khắp cơ thể. Lợn bệnh không ngứa và vẫn ăn uống bình thường.  - Tiêm kháng sinh Oxyvet-L.A, Lincoseptin, Lincocin. - Bôi thuốc lên vùng da viêm: Oxyvet-L.A, Xanh methylen. - Thuốc khác: Dexa-pharm, Furo-pharm, Urotropin… 11 Bệnh ghẻ  Không phụ thuộc vào lứa tuổi. Đầu tiên xuất hiện ở vùng da mỏng như mõm, góc tai, tứ chi, sau đó mới lan dần ra khắp cơ thể. Khi bị ghẻ lợn bệnh có biểu hiện ngứa. Đặc biệt khi bội nhiễm vi khuẩn lợn sốt, giảm ăn và bệnh ngày càng nặng hơn, vùng da viêm sinh mủ. Đây là da viêm do cái ghẻ đào hang gây ra, chứ không phải do xung huyết hoặc xuất huyết. - Viêm da do tụ cầu: Triệu chứng viêm da thường biểu hiện ở lợn con theo mẹ và lợn cai sữa. Lợn nái là vật mang trùng không viêm da. - Bệnh đậu: Bệnh đậu thường xảy ra ở lợn vỗ béo. Nốt đậu tròn như đầu ngón tay, không liền nhau và thường mọc đối xứng ở 2 bên sườn. - Viêm da do thiếu Zn: Thường xảy ra ở lợn vỗ béo và lợn nái. Xuất hiện nhiều nốt nhỏ tràn lan khắp cơ thể. Lợn bệnh không ngứa và vẫn ăn uống bình thường. Tiêm dưới da thuốc diệt ghẻ Pharmectin hoặc Mectin-pharm. Phun Etox-pharm. Nếu bệnh súc nhiễm trùng cần tiêm thêm kháng sinh: Doxyvet-L.A, Doxytyl-F, Oxyvet-L.A... 12 Bệnh đậu lợn  Xảy ra ở đàn lợn thịt. - Lợn bệnh sốt cao (41 – 41,80C), viêm niêm mạc mũi, mắt. - Trên da xuất hiện nhiều nốt mụn đỏ nhỏ, sau mụn đậu vỡ ra có mủ rồi đóng vẩy.  - Nguy hiểm khi bị bệnh ghép ở đường hô hấp và đường ruột.  - Nốt đậu tròn như đầu ngón tay, không liền nhau và thường mọc đối xứng ở 2 bên sườn.  - Lợn bệnh không bị ngứa.  - Bệnh ghẻ: nốt ghẻ thường liền với nhau và lợn bệnh ngứa. - Viêm da do thiếu Zn: Viêm da lấm tấm khắp người. Lợn bệnh không sốt, không ngứa. Bệnh không lây.  - Tiêm kháng sinh: Combi-pharm, Phargentylo-F, Oxyvet-L.A… - Bôi da xanh metylen. - Không tắm cho lợn, hạn chế gió lùa và điều trị theo triệu chứng. 13  Viêm da do thiếu Zn  Thường xảy ra ở lợn vỗ béo và nái chửa. - Lợn bệnh bị rụng lông và lở loét da vùng lưng, 2 bên sườn, các vết loét có thể to bằng hạt đỗ hoặc hạt ngô. - Lợn bệnh không ngứa. Da gáy và da 2 bên sườn ở lợn nái dày cộm lên, có thể tạo nhiều đường nứt. - Lợn đực và lợn nái giảm khả năng sinh sản.  - Bệnh ghẻ: Nốt ghẻ thường mọc ở vùng da mỏng. Lợn bệnh không sốt nhưng ngứa. - Bệnh đậu lợn: Nốt đậu tròn, mọc thưa và đối xứng 2 bên sườn. Lợn bệnh sốt.  Bổ sung kẽm bằng cách cho uống/ăn Pharotin K, Phar-M comix. 14 Viêm dạ dày cấp tính Bệnh xảy ra ở lợn mọi lứa tuổi nhưng chủ yếu ở lợn đã ăn cám - Lợn bệnh bỏ ăn, khát nước, nôn, yếu, táo bón. - Nái nuôi con bị ít hoặc mất sữa. - Về sau lợn bệnh tiêu chảy, niêm mạc vàng, lưỡi phủ màng giả, lợn bệnh hay nằm. - Đàn con của nái bệnh nặng dễ bị tiêu chảy. - Thân nhiệt tăng cao 0,5 - 10C. - Mạch đập và nhịp thở nhanh. Tím da vùng chỏm tai và vùng bụng. - Chẩn đoán phân biệt với các bệnh khác là bệnh xảy ra lẻ tẻ, không lây lan ở đàn cho thức ăn đơn điệu, lẫn độc tố, vi phạm qui trình chăm sóc nuôi dưỡng, bệnh súc ăn kém do đau răng hoặc viêm niêm mạc miệng... - Da vùng chỏm tai (và các vùng ngoại biên) bị tím là do máu thiếu Oxy chứ không phải do xuất huyết hoặc xung huyết. Phác đồ phụ thuộc vào dịch vị dạ dày nhưng áp dụng theo nguyên tắc sau: - Lợn con cho nhịn đói 6 - 8 giờ, lợn lớn: 1 ngày nhưng cho uống nước tự do có pha thêm Dizavit-plus với liều 2g/lít nước. - Sau đó cho ăn cháo kèm 2 quả trứng gà, 4 - 5 lần/ngày, liên tục vài ngày. - Tiếp tục cho ăn thức ăn mềm, dễ tiêu hoá. - Cho ăn/uống Pharneosol với liều 1g/20kgP/lần, 2lần/ngày hoặc 1g/lít nước, liên tục 5 ngày. 15 Nhiễm độc F-2-toxin Thường ở lợn 3 - 5 tháng tuổi và trưởng thành Lợn bệnh biểu hiện kích thích, ngứa da, giảm ăn, thân nhiệt bình thường hoặc tăng lên 0,50C. Cơ quan sinh dục ngoài ở lợn cái đỏ, sưng, phù (có cảm giác như lợn động dục, tuy rằng chúng chỉ là lợn con), ở lợn đực con – phù bao qui đầu và tuyến vú, viêm tinh hoàn. Hiện tượng này này còn xảy ra cả ở lợn đực đã thiến trước khi trưởng thành. Trường hợp nặng lợn bị sa âm đạo và trực tràng. Trong đàn sinh sản tăng số ca sẩy thai, phối nhiều lần, đẻ lợn chết lưu, thai gỗ, thai chết yểu.    Xuất huyết ở một số vùng da (Ảnh trên), đặc biệt bộ phận sinh dục ngoài của lợn con đỏ tấy như động dục (Ảnh dưới) Phân biệt với hội chứng Estrogen (động dục giả) liên quan đến việc cho lợn ăn một số thức ăn chứa hoạt chất Estrogen. 1. Loại trừ thức ăn nhiễm độc tố. 2. Hạn chế tác hại của bệnh bằng cách cho đàn lợn bệnh ăn/uống các sản phẩm sau: - Phar-boga T, 1g/lít nước hoặc 2g/kg thức ăn hoặc 1g/10kgP/ngày để giải độc gan, rữa thận. - Men Pharselenzym, 2g/lít nước hoặc 4g/kg thức ăn hoặc 2g/10kgP/ngày. TÓM TẮT CÁC DẠNG VIÊM KHỚP NHIỄM TRÙNG VÀ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ CỦA LỢN. Giới thiệu các bệnh lợn có triệu chứng chung là viêm khớp nhưng có các triệu chứng lâm sàng và bệnh tích khác nhau. Để xem thông tin sản phẩm, click vào ảnh.  TT Kiểu viêm khớp Tuổi nhiễm bệnh Triệu chứng lâm sàng chính Bệnh tích chính 1 Liên cầu khuẩn (Streptococcus spp.,)  1 – 6  tuần tuổi - Què, khớp sưng dạng cấp và mãn tính. - Sốt, khó thở, giảm hoặc bỏ ăn. - Lợn chết ộc máu mồm, máu mũi không đông. - Viêm đa khớp có mủ. - Viêm màng não. - Nhiễm trùng máu biểu hiện xác chết có màu đỏ, nhu mô và các hạch limphô sưng.  - Máu có màu hơi đen, không đông.  2 Đóng dấu (Erysipelothrix rusiopathiae) 1 – 8  tháng tuổi - Què, khớp sưng tấy nên lợn bệnh hay ngồi.  - Trên da nổi nhiều nốt son. - Lợn nái chửa có thể sẩy thai.  - Khớp sưng to nhưng không có mủ. - Dạ dày viêm cata xuất huyết. Tụ máu ở gan và lá lách. - Van tim sùi hình xúp lơ. 3 Mycoplasma hyorhinis   3 – 8 tuần, đôi khi 12 - 24 tháng tuổi - Què, đôi khi sưng khớp.  - Viêm màng bao tim, màng phổi, khoang bụng dạng cấp và mãn tính nên lợn bệnh khó thở. - Phổi bị gan hoá nhiều mức độ khác nhau ở thuỳ đỉnh, thuỳ tim. - Viêm dính màng phổi, màng tim.  4 Mycoplasma hyosynoviae  3 – 12  tháng tuổi Què, dạng cấp hoặc mãn tính. 5 Haemophilus parasuis (bệnh glasser, bệnh phù tim)  3 - 8 tuần tuổi - Què, một số khớp sưng kèm viêm đa màng khớphoặc nhiễm trùng máu. - Sốt, ủ rũ. Viêm đường hô hấp trên, khó thở. - Có triệu chứng thần kinh.  - Viêm khớp dạng tơ huyết, viêm khớp mủ, viêm màng hoạt dịch fibrin. - Viêm dính màng phổi. - Tích nước khoang ngực. - Viêm phúc mạc kèm thẩm dịch có sợi huyết. - Tích nước khoang bụng.  - Viêm màng não có mủ. 6 Bệnh nhiễm xạ khuẩn sinh mủ (Actinomyces pyogenes) ở lợn đực, lợn nái và lợn trưởng thành. - Viêm một hoặc nhiều khớp, trong một khớp có một hoặc nhiều ổ apxe đặc.  - Ổ apxe còn có ở nhiều vị trí khác của cơ thể(lưng, sườn, khoang ngực…). Lợn bệnh giảm hoặc bỏ ăn, đi lại khó khăn.  ổ apxe chứa nhiều mủ đặc, màu trắng xám.   Phác đồ điều trị bệnh viêm khớp nhiễm trùng 1. Phẫu thuật: Chỉ phẫu thuật những ổ apxe đã chín, tức thăm khám thấy mềm, lạnh. Không được mổ ổ̉ apxe còn nóng (đang viêm cấp). Dùng dao rạch ngang mép dưới ổ apxe rộng vừa đủ cho mủ chảy ra. Sau đó vệ sinh sát trùng theo qui trình chung. 2. Điều trị bằng thuốc: Trường hợp trên cơ thể̉ lợn còn nhiều ổ apxe chưa mổ được cần kết hợp điều trị bằng các thuốc sau: Cách 1 (điều trị viêm khớp do Mycoplasma, H.parasuis, đóng dấu): Cho toàn đàn ăn/uống: CRD-pharm, 1g/10kgP/ngày hoặc 1g/lít nước uống hoặc D.T.C vit với liều 2g/10kgP/ngày hoặc 2g/lít nước uống, liên tục 7 – 10 ngày. Đối với cá thể bị bệnh: - Tiêm bắp kháng sinh Bocin-pharm (hoặc Bocinvet-L.A) với liều 1ml/10kgP, 1lần/ngày, liên tục 3 - 5 mũi. - Tiêm bắp Dexa-pharm, 6ml/100kgP hoặc Pharti-P.A.I (hoặc Phar-nalgin C) với liều 1ml/10kgP, 1lần/ngày. Cách 2 (điều trị viêm khớp do liên cầu khuẩn, xạ khuẩn sinh mủ, đóng dấu): Cho toàn đàn ăn/uống: Kháng sinh Pharamox (hoặc Ampi-col) với liều 1g/20kgP/lần, 2 lần/ngày hoặc 1g/lít nước, liên tục 3 - 5 ngày. Đối với cá thể bị bệnh: - Phối hợp tiêm bắp 1ml Enroseptyl-L.A với 1ml Pharseptyl-L.A cho 20kgP, 1 lần/ngày, liên tục 5 ngày.  - Tiêm bắp Dexa-pharm, 6ml/100kgP hoặc Pharti-P.A.I (hoặc Phar-nalgin C) với liều 1ml/10kgP, 1 lần/ngày. Chú ý: - Hiệu quả điều trị cao khi tiêm kháng sinh xung quanh ổ apxe.  - Các loại kháng sinh tiêm khác là: Pharsulin, Combi-pharm, Supermotic, Lincoseptin, L.S-pharm, Doxytyl-F, Oxyvet-L.A...  - Để kích thích tái tạo xương tiêm bắp Pharcalci-B12 kết hợp Calci-Mg-B6  theo tỷ lệ 1/1 với liều 5 – 10 ml/con, 1 lần/ngày. Tiêm 3 – 4 mũi. - 7 ngày trước và 7 ngày sau khi dùng CRD-pharm không được sử dụng sản phẩm chứa kháng sinh Salinomycin, monensin, maduramicin, norasin. - Đối với đàn lợn đực, nái sinh sản nên cho ăn/uống thêm men Pharselenzym, 1g/10kgP, 1 lần/ngày, liên tục trên 7 ngày để tăng sức đề kháng và tăng năng suất sinh sản. DANH MỤC THUỐC THƯỜNG DÙNG TRONG TRANG TRẠI CHĂN NUÔI LỢN Giới thiệu tên sản phẩm với thành phần chính và chỉ định điều trị TT Tên sản phẩm  Thành phần chính Công dụng - chỉ định  I. Thuốc kháng sinh tiêm. 1. Bocin-pharm  Florphenicol 15%, Doxycyclin 7,5% Suyễn, tụ huyết trùng, MMA  2.  Bocinvet-L.A  Florfenicol 15% Suyễn, viêm vú, tử cung  3.  Coli-flox  Kanamycin 8,7%, Colistin 1,25%, Atropin 0,05% Tiêu chảy, E.coli, tụ huyết trùng  4.  Coli-flox Pharm  Flumequin 6% Trị E.coli, tụ huyết trùng, PTH  5.  Combi-pharm  Dexamethason, Chlopheniramin, Gentamicin 6%, Tylosin 15% Kháng sinh tổng hợp, phổ rộng  6.  Doxytyl-F Doxycyclin 5%, Tylosin 5% Suyễn, lepto, viêm tử cung, viêm vú   7.  Doxyvet-L.A  Doxycyclin 5% Suyễn, tiêu chảy, viêm tử cung 8.   Enroseptyl-L.A Enrofloxacin 5% Suyễn, phó thương hàn, Sưng phù đầu  9.   L.S pharm  Lincomycin 5%, Spectinomycin 10% Kháng sinh phổ rộng 10.   Lincocin  Lincomycin 10% Kháng sinh 11.  Norflo-TSS  Tiamulin 5%, Colistin 9MUI Tiêu chảy chướng bụng  12.  Oxyvet-L.A Oxytetraxyclin 20% Viêm tử cung, viêm vú, sốt sữa, viêm phổi, tụ cầu 13. Pharcolapi  Ampicillin 10%, Colistin 25MUI Hỗn dịch kháng sinh tổng hợp đa giá  14.  Phar-D.O.C Oxytetraxyclin 4%, Colistin 1% Tiêu chảy, phân trắng, Sưng phù đầu, Tụ huyết trùng  15.  Pharseptyl-L.A Trimethoprim 4%, Sulfa SMP 20% Kháng khuẩn tổng hợp đa giá  16.  Phar-SPD  Kanamycin 7,8%, Colistin 25 MUI Sưng phù đầu, Ecoli, THT  17.  Pharsulin Tiamulin 10% Suyễn lợn, hồng lỵ, viêm hồi tràng  18.  Pharthiocin  Thiamphenicol 20%, Oxytetraxyclin 10% Phó thương hàn, liên cầu khuẩn, lepto  19.   Prenacin II  Spiramycin 20% Viêm phổi, hen thở, MMA  II. Thuốc trị ký sinh trùng.  20.  Etox-pharm  Deltamethrin 2,5% Phun Diệt ve, ghẻ, ruồi, muỗi, kiến, gián. 21. Mectin-Pharm   Ivermectin 1% Tiêm trị ve, ghẻ, tẩy giun, dòi  22.  Pharcaris  Levamisol  5% Cho uống tẩy giun tròn  23.   Pharm-cox  Toltrazurin 5% Cho uống trị cầu trùng lợn con  III. Thuốc bổ trợ.  24.   ADE-B complex  Vitamin A, D, E, nhóm B Tiêm Tăng lực, tăng khả năng sinh sản 25.  Calci-Mg-B6  Calci gluconat 10%, B6, Magnesi Tiêm trị Bại liệt, táo bón, chướng bụng  26. Dexa-pharm  Dexamethason, Natri Phosphat 0,1% Tiêm Chống viêm, chống choáng sốc  27. Furo-pharm  Furocemid 2,5% Tiêm Lợi tiểu, chống phù phổi, phù não  28. PharCalci-B12  Calci gluconat 10%, B12, Methionin Tiêm trị Bại liệt, suy gan, thiếu máu  29.   Pharcalci-C Calci gluconat 10%, Vitamin C 2,5% Tiêm Giải độc, trị bại liệt, tăng lực  30.  Phar-complex C  Vitamin nhóm B, Vitamin C 5% Tiêm trị Còi cọc, chậm lớn, suy gan  31. Phar-F.B 1080  Fe dextran 10%, vitamin B12 Tiêm Cung cấp sắt chất lượng cao.  32.   Phar-nalgin C Vitamin C 4%, Cafein benzoat. 6%, Analgin 20% Tiêm Hạ nhiệt, giảm đau, trợ tim. 33.   Phar-pulmovet  Theophylin 5%, Tecpin 150mg Tiêm trị Khó thở, hen suyễn cấp tính  34.  Pharti-P.A.I  Ketoprofen 3% Tiêm trị Viêm vú, phù thũng, giảm đau, hạ sốt  35. Phartocin Oxytocin 10UI/ml Tiêm Thúc đẻ, kích sữa, trị viêm vú  36.   Phartropin  Atropin 1mg/ml Tiêm trị co thắt ruột, tiêu chảy.  37.  Vitamin B1 Vitamin B1 2,5% Tiêm tăng lực, chống co giật, bổ thần kinh 38.   Vitamin C  Vitamin C 5% Tiêm tăng đề kháng, giải độc  39.  Vitamin K3  Vitamin K3 1% Tiêm Cầm máu  IV. Thuốc bột  hoà nước uống hoặc trộn thức ăn. 40. Ampi-col  Ampicillin 10%, Colistin 50MUI Nhiễm khuẩn tiêu hoá, hô hấp  41.  CRD-pharm  Doxycyclin 10%, Tiamulin 3,3% Hen suyễn, hồng lỵ  42.  Pharamox  Amoxycillin 10% Nhiễm khuẩn hô hấp, tiêu hoá   43. Pharmequin  Flumequin 10% E.coli, Phó thương hàn, Tụ huyết trùng, sưng phù đầu  44. Pharm-flor Florfenicol 4% Phòng bệnh bội nhiễm trong Hội chứng hô hấp sinh sản ở lợn 45.  Dizavit-plus  Glucose 95%, Polyvitamin, điện giải Tăng lực, giải độc, cung cấp chất điện giải, năng lượng. Chống nóng.  46.  Pharbiozym  Men tiêu hoá sống Ngừa tiêu chảy, kích thích tăng trưởng. 47. Phar-C vimix  Vitamin C 10%, Methionin Giải độc, chống nóng. 48.  Pharmalox  Muối nhuận tràng, thông mật Táo bón, chướng hơI, rữa ruột.  49.  Pharotin-K Kẽm hữu cơ, Vitamin H Trị viêm da, nứt móng  50.  Pharselenzym Men tiêu hoá sống chứa Selen hữu cơ Kích thích miễn dịch. Tăng sinh sản. 51.  Phartigum B Paracetamol 20%, Vitamin C, Vitamin nhóm B, K3 Giảm đau, hạ sốt, tăng sức đề kháng  52.  Phartizym-BSA Men tiêu hoá sống Khử mùi hôi chuồng nuôi, tăng trọng  LIỀU THUỐC TRỘN 1 TẤN THỨC ĂN CHO LỢN NUÔI THỊT Giới thiệu sản phẩm dùng đường ăn/uống với thành phần chính, chỉ định phòng trị bệnh kèm liều dùng, số ngày sử dụng chung cho lợn sau cai sữa Tên thuốc  Thành phần  Phòng và trị các bệnh  Liều  điều trị  Liều phòng  Số ngày    sử dụng   Ampi - col  Ampicilin, Colistin  Nhiễm khuẩn tiêu hoá, hô hấp.  2 kg  1 kg  3 - 5 ngày  CRD - Pharm  Doxycyclin, Tiamulin  Suyễn. Hồng lỵ, tiêu chảy phân sống.  2 kg  1 kg  5 - 7  Dia - pharm (Tiêu chảy heo)   Neomycin, Colistin  Nhiễm khuẩn tiêu hoá. Phù đầu. 2,8 kg  1,4 kg  3 D.T.C Vit   Doxycyclin, Tylosin  Suyễn. Hồng lỵ, tiêu chảy phân sống. 4 kg  2 kg  3 - 5 Enro - flox 5%   Enrofloxacin Nhiễm khuẩn tiêu hoá, phù đầu.  1 kg  0,5 kg  3 - 5 Pharamox   Amoxycilin  Nhiễm khuẩn tiêu hoá, hô hấp.  2 kg  1 kg 5 - 7 Pharcolivet  Ampicilin, S.dimethoxin  Nhiễm khuẩn hô hấp, tiêu hoá.  4 kg  2 kg  3 Pharmequin  Flumequin  Tiêu chảy, phù đầu. Tụ huyết trùng.  1 kg  0,5 kg  3 - 5 Pharm-flor Florfenicol Vi khuẩn bội nhiễm trong bệnh tai xanh 10g/20kgP/ngày 3 - 5 Pharmpicin   Trimethoprim, Colistin  Nhiễm khuẩn tiêu hoá. Phù đầu. 2,5 kg  1,25kg  3 - 5 PTH-Pharma  Thiamphenicol  Phó thương hàn, tiêu chảy, phù đầu.  2 kg  1 kg  3 - 5 Men sống  Phartizym-BSA  L. acidophilus, B. subtilis, Methionin, lyzin  Khử mùi hôi trong phân. Tăng trọng. Ngừa tiêu chảy, táo bón. 5 kg   2,5 kg   > 7  Men sống  Pharbiozym  Lactobacilus, Methionin, lyzin, vitamin B1  Tăng trọng. Ngừa tiêu chảy, táo bón, rối loạn tiêu hoá.  2 kg  1 kg  > 7 Men sống Phar-selenzym  L.acidophilus, selen hữu cơ, vitamin, acid amin  Tăng đề kháng, tăng sinh sản. Phòng, trị  tiêu chảy. Phòng trị ngộ độc gan, báng nước.  2 kg 1 kg   > 7 Phar - C vimix     Vitamin  C, Methionin  Giải độc, chống nóng. Tăng đề kháng 4kg 2kg 5 - 7 Phar - M comix   9 vitamin, 6 khoáng vi lượng và acid amin thiết yếu.  Làm hồng da, mượt lông. Kích thích tăng trọng. Kích sữa. Tăng sinh sản cho lợn nái. Phòng trị bại liệt. 2 kg  1 kg  > 5 Pharotin - K   Vit.A, vit.H, Fe, Zn… Thiếu Zn. Viêm da, rụng lông. Viêm kẽ chân, nứt móng. 5 kg  1 kg   >5 Chú ý:  - 7 ngày trước và sau khi dùng CRD-Pharm không dùng sản phẩm chứa Salinomycin, monensin, maduramicin, narasin.               - Có thể kết hợp vừa dùng kháng sinh vừa dùng men sống. LỊCH PHÒNG BỆNH CHO LỢN Giới thiệu một số thuốc, vacxin chính phòng bệnh theo giai đoạn nuôi cho các loại lợn Thuốc, vaxin  Lợn con, lợn choai  Lợn cái hậu bị Lợn nái chửa Lợn nái nuôi con Lợn đực giống Fertran-B12 hoặc Phar-F.B 1080  1 - 3 ngày tuổi. Tiêm lần 2 sau 2 tuần (nếu cần). ADE - Bcomplex 1 - 3 ngày tuổi. Tiêm lần 2 sau 2 tuần (nếu cần)  4 - 5 tháng tuổi  Ngày chửa 84 và 100  Ngày tách con  Khi cần Pharm- cox (Phòng cầu trùng)  1ml/con 3 - 4 ngày tuổi  Vacxin Phó thương hàn L1: 20 ngày tuổi L2: 7 ngày sau Nếu dịch xảy ra tiêm cho nái chửa trước đẻ ít nhất 15 ngày Vacxin Dịch tả lợn  30 - 45 ngày tuổi  4 - 5 tháng tuổi 3 - 4 tuần trước đẻ hoặc sau đẻ trên 15 ngày  2lần/năm Vacxin Tụ huyết trùng   55 - 60 ngày tuổi  3 - 4 tuần trước đẻ hoặc sau đẻ trên 15 ngày  2lần/năm V. Farrowsure (Lepto, thai gỗ, đóng dấu)  6 và 2 tuần trước phối  7 - 15 ngày sau đẻ  2lần/năm V. Lở mồm long móng   45 - 50 ngày tuổi 2 tuần trước phối Trước đẻ trên 20 ngày  2lần/năm V. Rối loạn sinh sản và hô hấp (PRRS) Lần 1: 10 - 15 ngày tuổi. Lần 2: sau 3 tuần  3 tuần trước phối Ngày chửa thứ 65 - 70 hoặc tiêm cùng ngày  với lợn con  2lần/năm Chú ý: - Hiệu quả vacxin phòng bệnh PRRS (tai xanh) cho lợn chưa được rõ rệt, cho nên cần tham khảo kỹ trước khi dùng. Trong vùng dịch tai xanh tuyệt đối không được tiêm vacxin phòng bệnh tai xanh. - Đối với lợn nái đẻ có thể tiêm vacxin sau khi đẻ qua 10 ngày nhưng cần kết thúc trước khi cai sữa 2 ngày.  - Đối với lợn con: sau khi tiêm mũi vacxin Dịch tả lần thứ nhất khoảng 3 - 4 tuần tiêm thêm mũi thứ 2 là tốt nhất.  Trong vùng dịch tả lợn: Tiêm ngay cho lợn con sơ sinh vacxin DTL khi chưa bú sữa đầu sẽ phòng được bệnh dịch tả lợn. - Có thể tiêm vacxin Dịch tả lợn và vacxin Tụ huyết trùng cùng một ngày nhưng tiêm ở 2 vị trí khác nhau và chỉ tiêm cho lợn trên 2 tháng tuổi. - Trong các trang trại nên tiêm thêm vacxin phòng bệnh viêm phổi truyền nhiễm (bệnh suyễn). Tốt nhất là tiêm các loại vacxin đa giá để tiết kiện thời gian. - Đối với cơ sở chăn nuôi nhỏ, quảng canh chỉ cần tiêm  Fertran-B12 hoặc Phar-F.B 1080 và ADE-Bcomplex  cho lợn vào lúc 1 - 3 ngày tuổi để bổ sung Fe và tăng cường sức đề kháng, sau đó tiêm các loại vacxin phòng bệnh Phó thương hàn, Dịch tả, Tụ huyết trùng, vùng có nguy cơ tiêm thêm vacxin phòng bệnh Lở mồm long móng, Lepto là đủ. PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH QUAN TRỌNG CỦA CHÓ MÈO Giới thiệu các loại bệnh chính ở chó, mèo và phác đồ phòng trị bệnh hiệu quả cao, kèm ảnh minh hoạ. Để xem chi tiết bệnh tích và thông tin sản phẩm, click vào ảnh.      Chó, mèo là những vật nuôi rất quen thuộc trong mỗi gia đình Việt nam. Là loài động vật nên chúng cũng nhiễm một số bệnh, nhưng người chủ không có khái niệm điều trị như đối với các loài gia súc, gia cầm khác nên đãgây không ít khó khăn cho người nuôi.       1. Bệnh viêm ruột cấp.       Triệu chứng: Bệnh xảy ra có thể do giun sán, thức ăn ôi thiu chứa vi khuẩn Salmonella, E.coli, do virut (Carê, Parvo,…), do thay đổi thức ăn đột ngột, do lạnh. Đầu tiên, vật bệnh giảm rồi bỏ ăn, sốt 39,5 - 400C, mũi khô, mắt kèm nhèm có rỉ, mệt mỏi, thích uống nước. Sau đó đau bụng, nôn mửa liên tục, đồng thời tiêu chảy dữ dội phân có màu xám vàng lẫn niêm mạc dạ dày - ruột (phân có nhầy). Đối với mèo khi cầm da gáy nhấc lên thấy hai chân sau và đuôi duỗi thẳng. Tiêu chảy phân màu đen hay vàng, mất mùi chua, có mùi thối khắm. Do tiêu chảy nhiều dẫn đến da khô, lông dựng, vật bệnh thích nằm một chỗ.      Điều trị: Phụ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh nên có những phác đồ điều trị khác nhau.      1.1. Viêm ruột do vi khuẩn.      Bệnh hay xảy ra khi vật nuôi ăn thức ăn ôi thiu, thức ăn nhiều chất tanh. Bệnh xảy ra đột ngột, tiêu chảy nặng hay nhẹ phụ thuộc vào lượng thức ăn vào, độc tố vi khuẩn và lứa tuổi nhiễm bệnh. Trước hết, phải nhốt chó mèo, ngừng ngay thức ăn đang dùng, chỉ cho uống nước cháo loãng pha thêm Dizavit-plus, 1g/10kgP/lần, 2lần/ngày, kết hợp dùng thuốc điều trị 3 ngày như sau: Cách 1: - Tiêm bắp 1lần/ngày một trong các thuốc kháng sinh sau: Phar-combido (1ml/5kgP), Lincoseptin (2ml/5kgP), Enroseptyl-L.A (1ml/10kgP) để diệt vi khuẩn.  - Tiêm bắp Phar-complex C (tăng lực chó mèo), 0,5- 2ml/con, 1lần/ngày.  - Cho uống/ăn men Pharselenzym, 1g/5kgP, 1lần/ngày để tăng cường khả năng tiêu hoá. Cách 2: - Cho uống kháng sinh chó, mèo, gói 5g/10kgP/lần, 2 lần/ngày.  - Tiêm bắp Phar-nalgin C,  1ml/5kgP, 1lần/ngày để giảm đau hạ sốt.  - Cho uống/ăn men Pharbiozym, 1g/5kgP, 1lần/ngày để tăng cường khả năng tiêu hoá.      1.2. Viêm ruột do giun.      Khác với bệnh do vi khuẩn, vật bệnh vẫn ăn uống, nhưng do tiêu chảy nhiều nên gầy, bụng ỏng, đít beo, da khô, lông dựng. Mèo tiêu chảy phân loãng màu đen như màu cà phê, mùi thối. Trường hợp này không cần thay thức ăn, lưu ý hạn chế chất tanh. Cách 1: - Pharmectin, tiêm dưới da (vùng cổ), 1ml/5 kgP, một mũi duy nhất để tẩy giun.  - Cho uống/ăn men sống Pharbiozym hoặc Pharselenzym,  1g/5 kgP/ngày để tăng cường tiêu hoá.  Cách 2:  - Cho uống Pharcaris (1g/6 kgP) hoặc Pharcado (2g/5kgP), một liều duy nhất để tẩy giun. - Cho ăn/uống liên tục 5 ngày một trong hai loại men sống kể trên.      1.3. Viêm ruột do sán dây.      Triệu chứng lâm sàng chung biểu hiện như khi bị giun. Khác ở chổ khi bị sán nặng vật bệnh hay nằm ngữa dãy dụa, đi xiêu vẹo, xoay vòng, kêu gào khó chịu, gầy, thường xuyên cọ đít xuống đất do bị ngứa. Lông xù, cứng, dựng đứng. Đặc biệt, vật bệnh tiêu chảy triền miên, trong phân có thể lẫn các đốt sán, dùng thuốc giun thông thường không tẩy được sán, phải dùng thuốc đặc trị. - Cho uống Pharcado, 2g/5 kgP, một liều duy nhất để tẩy sán. Đây là một trong số ít loại thuốc trên thị trường tẩy được sán dây. - Tiêm bắp Pharcalci B12, 3 - 5 ml/con, 1 lần/ngày. Tiêm 3 ngày để trợ lực. - Cho uống men sống Pharbiozym hoặc Pharselenzym, 1g/5kgP/ngày, liên tục 5 ngày để tăng cường khả năng tiêu hoá.      Chú ý: - Trong thời gian tẩy giun, sán cần nhốt chó mèo, phân ủ kín, rắc vôi bột, tốt nhất là đốt để diệt trứng giun sán, tránh làm mầm bệnh phát tán ra ngoài. - Trường hợp bị tiêu chảy nhiều chó mèo yếu, bỏ ăn nên ngoài việc dùng Dizavit-plus cho uống cần dùng nước sinh lý 0,9% ha

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docgiao_trinh_phong_va_tri_benh_cho_vat_nuoi_6339.doc