Bài giảng Bảo hộ lao động - Chương 2 Vệ sinh lao động

Tài liệu Bài giảng Bảo hộ lao động - Chương 2 Vệ sinh lao động: CHƯƠNG 2 VỆ SINH LAO ĐỘNG GV: Bùi Kiến Tín CHƯƠNG 2: VỆ SINH LAO ĐỘNG 2 2.1. Những vấn đề chung củ vệ sinh lao động. 2.2. Vi khí hậu trong môi trường sản xuất. 2.3. Phòng chống bụi trong sản xuất. 2.4. Tiếng ồn và rung động trong sản xuất 2.1. Những vấn đề chung của vệ sinh lao động 3 2.1.1. Đối tượng và nhiệm vụ của vệ sinh lao động. 2.1.2. Phân loại các tác hại và bệnh nghề nghiệp trong xây dựng. 2.1.3. Các biện pháp chung đề phòng tác hại bệnh nghề nghiệp. 2.1. Những vấn đề chung của vệ sinh lao động 2.1.1. Đối tượng và nhiệm vụ của vệ sinh lao động 4 * Đối tượng của vệ sinh lao động: - Quá trình lao động và sản xuất có ảnh hưởng đến sức khỏe của công người. - Nguyên liệu, vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm và các chất thải. - Các biến đổi sinh lý, sinh hóa của cơ thể trong thời gian lao động sản xuất. - Hoàn cảnh, môi trường lao động của con người. - Tình hình tổ chức sản xuất không hợp lý làm tổn hại đến sức khỏe con ngườ...

pdf99 trang | Chia sẻ: honghanh66 | Lượt xem: 466 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Bảo hộ lao động - Chương 2 Vệ sinh lao động, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 2 VỆ SINH LAO ĐỘNG GV: Bùi Kiến Tín CHƯƠNG 2: VỆ SINH LAO ĐỘNG 2 2.1. Những vấn đề chung củ vệ sinh lao động. 2.2. Vi khí hậu trong môi trường sản xuất. 2.3. Phòng chống bụi trong sản xuất. 2.4. Tiếng ồn và rung động trong sản xuất 2.1. Những vấn đề chung của vệ sinh lao động 3 2.1.1. Đối tượng và nhiệm vụ của vệ sinh lao động. 2.1.2. Phân loại các tác hại và bệnh nghề nghiệp trong xây dựng. 2.1.3. Các biện pháp chung đề phòng tác hại bệnh nghề nghiệp. 2.1. Những vấn đề chung của vệ sinh lao động 2.1.1. Đối tượng và nhiệm vụ của vệ sinh lao động 4 * Đối tượng của vệ sinh lao động: - Quá trình lao động và sản xuất có ảnh hưởng đến sức khỏe của công người. - Nguyên liệu, vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm và các chất thải. - Các biến đổi sinh lý, sinh hóa của cơ thể trong thời gian lao động sản xuất. - Hoàn cảnh, môi trường lao động của con người. - Tình hình tổ chức sản xuất không hợp lý làm tổn hại đến sức khỏe con người. 2.1. Những vấn đề chung của vệ sinh lao động 2.1.1. Đối tượng và nhiệm vụ của vệ sinh lao động 5 * Nhiệm vụ vệ sinh lao động: - Nghiên cứu tác hại sinh học của những yếu tố có hại trong sản xuất đối với sức khỏe người lao động, tìm các biện pháp cải thiện điều kiện lao động, cải thiện tổ chức lao động và quá trình thao tác, phòng ngừa các biện pháp nghề nghiệp, nâng cao khả năng lao động cho người khi làm việc. 2.1.2. Phân loại các tác hại và bệnh nghề nghiệp trong xây dựng. 6 2.1. TÁC HẠI NGHỀ NGHIỆP VÀ BỆNH NGHỀ NGHIỆP TRONG NGÀNH XÂY DỰNG 7 2.1. TÁC HẠI NGHỀ NGHIỆP VÀ BỆNH NGHỀ NGHIỆP TRONG NGÀNH XÂY DỰNG 8 2.1.3. Các biện pháp chung đề phòng tác hại bệnh nghề nghiệp. 9 - Lựa chọn đúng đắn và bảo đảm các yếu tố vi khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm và vận tốc lưu chuyển không khí) tiện nghi khi thiết kế các nhà xưởng. 2.1.3. Các biện pháp chung đề phòng tác hại bệnh nghề nghiệp. 10 - Loại trừ tác dụng có hại của các chất độc và nhiệt độ cao lên người lao động bằng thiết bị thông gió, hút thải hơi khí bụi độc. 2.1.3. Các biện pháp chung đề phòng tác hại bệnh nghề nghiệp. 11 - Làm giảm và triệt tiêu tiếng ồn và rung động, là những yếu tố nguy hiểm nhất trong sản xuất, bằng cách làm tiêu âm, cách âm và áp dụng các giải pháp làm giảm cường độ rung động truyền đến chỗ làm việc, ví dụ giảm rung khi đầm vữa bêtông. 2.1.3. Các biện pháp chung đề phòng tác hại bệnh nghề nghiệp. 12 2.1.3. Các biện pháp chung đề phòng tác hại bệnh nghề nghiệp. 13 2.1.3. Các biện pháp chung đề phòng tác hại bệnh nghề nghiệp. 14 - Các chế độ lao động riêng đối với một số công việc nặng nhọc tiến hành trong các điều kiện vật lý không bình thường, trong môi trường độc hại v.v... như rút ngắn thời gian làm việc trong ngày, tổ chức các đợt nghỉ ngắn sau 1-2 giờ làm việc. - Tổ chức chiếu sáng tự nhiên và nhân tạo ở chỗ làm việc, bảo đảm chiếu sáng theo tiêu chuẩn yêu cầu. 2.1.3. Các biện pháp chung đề phòng tác hại bệnh nghề nghiệp. 15 - Đề phòng bệnh phóng xạ có liên quan tời việc sử dụng các chất phóng xạ và đồng vị. 2.1.3. Các biện pháp chung đề phòng tác hại bệnh nghề nghiệp. 16 - Sử dụng các thiết bị kỹ thuật vệ sinh đặc biệt dưới dạng màn che, hoa sen, không khí và nước, màn nước v.v... để giảm nóng cho người lao động. 2.1.3. Các biện pháp chung đề phòng tác hại bệnh nghề nghiệp. 17 - Sử dụng các phương tiện bảo vệ cá nhân để bảo vệ các cơ quan thị giác, hô hấp, bề mặt da v.v... như kính, mặt nạ, bình thở, ống chống khí, quần áo bảo hộ, găng tay v.v... 2.2. Điều kiện vi khí hậu trong môi trường lao động 18 * Khái niệm về vi khí hậu: - VKH là trạng thái lý học của không khí trong khoảng không gian thu hẹp gồm các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, bức xạ nhiệt và vận tốc chuyển động không khí. - Điều kiện VKH trong sản xuất phụ thuộc vào tính chất của quá trình công nghệ và điều kiện khí hậu địa phương. 2.2. Điều kiện vi khí hậu trong môi trường lao động 19 - Nhiệt độ: là yếu tố quan trọng nhất trong sản xuất, phụ thuộc vào các quá trình sản xuất: Lò phát nhiệt, ngọn lửa, bề mặt máy bị nóng, năng lượng điện, cơ biến thành nhiệt, phản ứng hóa học sinh nhiệt, bức xạ nhiệt của mặt trời, nhiệt do công nhân sản raChính các nguồn nhiệt này đã làm cho nhiệt độ không khí lên cao, có khi lên tới 50-60C. => Điều lệ vệ sinh quy định nhiệt độ tối đa cho phép ở nơi làm việc của công nhân về mùa hè là 30C và không được vượt quá từ 3-5C. 2.2. Điều kiện vi khí hậu trong môi trường lao động 20 Nơi nào có nhiệt độ cao nhất trên bề mặt trái đất? Thung Lũng Chết ở California, Mỹ nhiệt độ 56,7 độ C được đo vào 10 tháng 7 năm 1913, Nơi nào có nhiệt độ thấp nhất trên bề mặt trái đất? Trạm quan sát và nghiên cứu Dome F và Dome A, đông Nam Cực, năm 2010 và 2013. Nhiệt độ -93 độ C, 2.2. Điều kiện vi khí hậu trong môi trường lao động 21 - Bức xạ nhiệt: là những sóng điện từ như: tia hồng ngoại, tia sáng thường và tia tử ngoại. Bức xạ nhiệt do các vật thể đen được nung nóng phát ra. Khi nung tới 500C chỉ phát ra tia hồng ngoại, nung nóng đến 1800-2000C còn phát ra tia sáng thường và tia tử ngoại, nung nóng tiếp, lượng tia tử ngoại phát ra càng nhiều. 2.2. Điều kiện vi khí hậu trong môi trường lao động 22 - Độ ẩm: là lượng hơi nước có trong không khí biểu thị bằng g/m3kk hoặc bằng sức trương hơi nước tính bằng mm thủy ngân. => Về mặc vệ sinh thường lấy độ ẩm tương đối là tỷ lệ phần trăm giữa độ ẩm tuyệt đối ở một thời điểm nào đó so với độ ẩm tối đa để biểu thị mức độ cao hay thấp. Điều lệ vệ sinh quy định độ ẩm tương đối nơi sản xuất ở trong khoảng 75-95%. 2.2. Điều kiện vi khí hậu trong môi trường lao động 23 - Vận tốc chuyển động không khí: được biểu thị bằng m/s. Theo Sacbazan giới hạn trên của vận tốc chuyển động không khí không vượt quá 3m/s, trên 5m/s gây kích thích bất lợi cho cơ thể. 2.2.1. Ảnh hưởng của vi khí hậu xấu đối với cơ thể 24 * Ảnh hưởng của vi khí hậu nóng: - Thân nhiệt (ở dưới lưỡi) nếu thấy tăng từ 0,3-1C là cơ thể có sự tích nhiệt. Thân nhiệt ở 38,5C được coi là nhiệt báo động. 2.2.1. Ảnh hưởng của vi khí hậu xấu đối với cơ thể 25 - Trong điều kiện vi khí hậu nóng, các bệnh thường tăng lên gấp đôi so với mức bình thường. Rối loạn bệnh lý do vi khí hậu nóng thường gặp là chứng say nóng và chứng co giật, làm cho con người bị chóng mặt, đau đầu, buồn nôn và đau thắt lưng. Thân nhiệt có thể lên hơn 37C, mạch nhanh, nhịp thở nhanh. Trường hợp nặng cơ thể bị choáng, mạch nhỏ, thở nông. 2.2.1. Ảnh hưởng của vi khí hậu xấu đối với cơ thể 26 * Ảnh hưởng của vi khí hậu lạnh: - Khi nhiệt độ môi trường giảm, chuyển hóa năng lượng tăng lên để chống lạnh. Nếu nhiệt độ môi trường tiếp tục lạnh, năng lượng sẽ bị cạn kiệt, cơ thể sẽ bị nhiễm lạnh. Lạnh làm cho cơ thể mất nhiệt nhiều, nhịp tim, nhịp thở giảm và tiêu thụ oxy tăng. - Lạnh làm cho các cơ co lại gây hiện tượng nổi da gà, các mạch máu co thắt sinh cảm giác tê cóng chân tay, vận động khó khăn. Trong điều kiện vi khí hậu lạnh dễ xuất hiện một số bệnh viêm dây thần kinh, viêm khớp, viêm phế quản, hen và một số bệnh mãn tính khác do máu lưu thông kém và sức đề kháng của cơ thể giảm. 2.2.2. Biện pháp phòng ngừa vi khí hậu xấu a. Vi khí hậu nóng 27 * Tổ chức sản xuất lao động hợp lý: - Nhiệt độ tối ưu, nhiệt độ cho phép, độ ẩm tương đối, vận tốc gió ở ngoài trời nơi làm việc được tiêu chuẩn hóa phụ thuộc vào thời gian trong năm (mùa nóng, mùa lạnh, mùa khô, mùa ẩm) - Lập thời gian biểu sản xuất sao cho những công đoạn sản xuất tỏa nhiều nhiệt không cùng một lúc, mà chia ra trong ca lao động. - Lao động trong những điều kiện nhiệt độ cao cần được nghỉ ngơi thỏa đáng, để cơ thể người lao động lấy lại được cần bằng. 2.2.2. Biện pháp phòng ngừa vi khí hậu xấu a. Vi khí hậu nóng 28 * Quy hoạch nhà xưởng và các thiết bị: - Sắp xếp các nhà phân xưởng nóng trên mặt bằng xí nghiệp phải sao cho sự thông gió tốt nhất, nên xen kẻ các phân xưởng nóng với phân xưởng mát. - Cần chú ý hướng gió trong năm khi bố trí các phân xưởng nóng, tránh ánh nắng trời chiếu vào phân xưởng qua các cửa. Xung quanh các phân xưởng nóng phải thoáng gió. Có lúc cần bố trí các thiết bị nhiệt vào một khu vực xa nơi làm việc của công nhân. 2.2.2. Biện pháp phòng ngừa vi khí hậu xấu a. Vi khí hậu nóng 29 * Thông gió: - Trong các phân xưởng tỏa nhiều nhiệt (như các thiết bị tỏa nhiều nhiệt, nhiều người làm việc) cần có các hệ thống thông gió (đã trình bày ở phần trước) 2.2.2. Biện pháp phòng ngừa vi khí hậu xấu a. Vi khí hậu nóng 30 * Làm nguội: - Bằng cách phụn nước hạt mịn để làm mát, làm ẩm không khí, quần áo người lao động, ngoài ra còn có tác dụng làm sạch bụi trong không khí. 2.2.2. Biện pháp phòng ngừa vi khí hậu xấu a. Vi khí hậu nóng 31 * Thiết bị và quá trình công nghệ: 2.2.2. Biện pháp phòng ngừa vi khí hậu xấu a. Vi khí hậu nóng 32 * Phòng hộ cá nhân: 2.2.2. Biện pháp phòng ngừa vi khí hậu xấu a. Vi khí hậu nóng 33 * Chế độ uống: - Trong quá trình lao động ở điều kiện nóng bức, mồ hôi ra nhiều, theo mồ hôi là các muối khoáng, vitamin. - Theo kinh nghiệm của người Việt, chúng ta có thể có nhiều thức uống thảo mộc như chè xanh, rau má, rau samcó pha thêm muối ăn có tác dụng giải khát khá tốt. 2.2.2. Biện pháp phòng ngừa vi khí hậu xấu a. Vi khí hậu lạnh 34 - Ở nước ta, nhất là miền Bắc mùa đông lạnh cần phải để phòng cảm lạnh do bị mất nhiều nhiệt: + Đầu tiên là phải đủ quần áo ấm, quần áo nên xốp, ấm và thoải mái. + Bảo vệ chân tay cần có ủng, giày ấm, găng tay ấm, phải chú ý giữ khô. + Nếu lao động trong điều kiện vi khí hậu nóng cần chế độ ăn uống tốt thì trong điều kiện vi khí hậu lạnh lại phải cần chú ý chế độ ăn đủ Kalo tiêu hao cho lao động và chống rét. Khẩu phần ăn cần những chất giàu năng lượng như dầu mỡ, chất béo (nên đạt 35-40%). 2.3. PHÒNG CHỐNG BỤI TRÊN CÔNG TRƯỜNG 2.3.1. Tác hại của bụi đối với cơ thể con người 35 - Đối với da và niêm mạc: bụi bám vào da làm sưng lỗ chân lông dẫn đến bệnh viêm da, còn bám vào niêm mạc gây ra viêm niêm mạc. Đặc biệt có 1 số loại bụi như len dạ, nhựa đường còn có thể gây dị ứng da. 2.3. PHÒNG CHỐNG BỤI TRÊN CÔNG TRƯỜNG 2.3.1. Tác hại của bụi đối với cơ thể con người 36 - Đối với mắt: bụi bám vào mắt gây ra các bệnh về mắt như viêm màng tiếp hợp, viêm giác mạc. Nếu bụi nhiễm siêu vi trùng mắt hột sẽ gây bệnh mắt hột. Bụi kim loại có cạnh sắc nhọn khi bám vào mắt làm xây xát hoặc thủng giác mạc, làm giảm thị lực của mắt. Nếu là bụi vôi khi bắn vào mắt gây bỏng mắt. - Đối với tai: bụi bám vào các ống tai gây viêm, nếu vào ống tai nhiều quá làm tắc ống tai. - Đối với bộ máy tiêu hoá: bụi vào miệng gây viêm lợi và sâu răng. Các loại bụi hạt to nếu sắc nhọn gây ra xây xát niêm mạc dạ dày, viêm loét hoặc gây rối loạn tiêu hoá. 2.3. PHÒNG CHỐNG BỤI TRÊN CÔNG TRƯỜNG 2.3.1. Tác hại của bụi đối với cơ thể con người 37 - Đối với bộ máy hô hấp: vì bụi thường bay lơ lững trong không khí nên tác hại lên đường hô hấp là chủ yếu. Bụi trong không khí càng nhiều thì bụi vào trong phổi càng nhiều. Bụi có thể gây ra viêm mũi, viêm khí phế quản, gây ra các loại bệnh bụi phổi như bệnh bụi silic (bụi có chứa SiO2 trong vôi, ximăng, ...), bệnh bụi than (bụi than), bệnh bụi nhôm (bụi nhôm). - Đối với toàn thân: nếu bị nhiễm các loại bụi độc như hoá chất, chì, thuỷ ngân, thạch tín, ... khi vào cơ thể, bụi được hoà tan vào máu gây nhiễm độc cho toàn cơ thể. 2.3. PHÒNG CHỐNG BỤI TRÊN CÔNG TRƯỜNG 2.3.2. Nguyên nhân sinh bụi, nồng độ bụi giới hạn cho phép 38 * Bụi sản xuất thường tạo ra nhiều trong các khâu thi công: - Làm đất đá - Nổ mìn - Bốc dỡ nhà cửa - Đập nghiền sàng đá và các vật liệu vô cơ khác - Nhào trộn bêtông, vôi vữa, chế biến vật liệu hữu cơ khi nghiền hoặc tán nhỏ. 2.3. PHÒNG CHỐNG BỤI TRÊN CÔNG TRƯỜNG 2.3.2. Nguyên nhân sinh bụi, nồng độ bụi giới hạn cho phép 39 * Bụi sản xuất thường tạo ra nhiều trong các khâu thi công: 2.3. PHÒNG CHỐNG BỤI TRÊN CÔNG TRƯỜNG 2.3.2. Nguyên nhân sinh bụi, nồng độ bụi giới hạn cho phép 40 * Bụi sản xuất thường tạo ra nhiều trong các khâu thi công: 2.3. PHÒNG CHỐNG BỤI TRÊN CÔNG TRƯỜNG 2.3.2. Nguyên nhân sinh bụi, nồng độ bụi giới hạn cho phép 41 * Bụi sản xuất thường tạo ra nhiều trong các khâu thi công: 2.3. PHÒNG CHỐNG BỤI TRÊN CÔNG TRƯỜNG 2.3.2. Nguyên nhân sinh bụi, nồng độ bụi giới hạn cho phép 42 - Khi vận chuyển vật liệu rời, bụi tung ra do kết quả rung động ; - Khi phun sơn bụi tạo ra dưới dạng sương (hạt huyền phù) ; - Khi phun cát làm sạch các bề mặt tường nhà bụi tung ra rất nhiều. 2.3. PHÒNG CHỐNG BỤI TRÊN CÔNG TRƯỜNG 2.3.2. Nguyên nhân sinh bụi, nồng độ bụi giới hạn cho phép 43 - Ở các xí nghiệp liên hợp xây dựng nhà cửa và nhà máy bêtông đúc sẵn, ở đấy có các thao tác thu nhận, vận chuyển, chứa chất và sử dụng một khối lớn chất liên kết và phụ gia, phải đánh đống nhiều lần, thường xuyên tạo ra bụi có chứa SiO, nguy hiểm về mặt bệnh bụi Silíc. 2.3. PHÒNG CHỐNG BỤI TRÊN CÔNG TRƯỜNG 2.3.2. Nguyên nhân sinh bụi, nồng độ bụi giới hạn cho phép 44 - Khi cháy, bụi phát sinh dưới dạng sản phẩm cháy không hòan toàn. - Tất cả các loại bụi cháy trong đó có bụi gỗ có thể gây nổ gây nguy hiểm. 2.3. PHÒNG CHỐNG BỤI TRÊN CÔNG TRƯỜNG 2.3.2. Nguyên nhân sinh bụi, nồng độ bụi giới hạn cho phép 45 - Tác hại của bụi đến cơ thể con người phụ thuộc vào mức độ bụi trong không khí gọi là nồng độ (TCVN -5938-2005). 2.3. PHÒNG CHỐNG BỤI TRÊN CÔNG TRƯỜNG 2.3.3. Biện pháp phòng ngừa bụi trong sản xuất 46 * Biện pháp kỹ thuật: - Phương pháp chủ yếu để phòng bụi trong công tác xây, nghiền, sàng, bốc dỡ các loại vật liệu hạt rời hoặc dễ sinh bụi là cơ giới hoá quá trình sản xuất để công nhân ít tiếp xúc với bụi. Che đậy các bộ phận máy phát sinh nhiều bụi bằng vỏ che, từ đó đặt ống hút thải bụi ra ngoài. 2.3. PHÒNG CHỐNG BỤI TRÊN CÔNG TRƯỜNG 2.3.3. Biện pháp phòng ngừa bụi trong sản xuất 47 - Dùng các biện pháp quan trọng để khử bụi bằng cơ khí và điện như buồng lắng bụi bằng phương pháp ly tâm, lọc bụi bằng điện, khử bụi bằng máy siêu âm, dùng các loại lưới lọc bụi bằng phương pháp ion hoá tổng hợp. 2.3. PHÒNG CHỐNG BỤI TRÊN CÔNG TRƯỜNG 2.3.3. Biện pháp phòng ngừa bụi trong sản xuất 48 - Áp dụng các biện pháp về sản xuất ướt hoặc sản xuất trong không khí ẩm nếu điều kiện cho phép hoặc có thể thay đổi kỹ thuật trong thi công. Phun nước dập bụi trong không khí. 2.3. PHÒNG CHỐNG BỤI TRÊN CÔNG TRƯỜNG 2.3.3. Biện pháp phòng ngừa bụi trong sản xuất 49 - Sử dụng hệ thống thông gió tự nhiên và nhân tạo, rút bớt độ đậm đặc của bụi trong không khí bằng các hệ thống hút bụi, hút bụi cục bộ trực tiếp từ chỗ bụi được tạo ra. 2.3. PHÒNG CHỐNG BỤI TRÊN CÔNG TRƯỜNG 2.3.3. Biện pháp phòng ngừa bụi trong sản xuất 50 - Thường xuyên làm tổng vệ sinh nơi làm việc để giảm trọng lượng bụi dự trữ trong môi trường sản xuất. 2.3. PHÒNG CHỐNG BỤI TRÊN CÔNG TRƯỜNG 2.3.3. Biện pháp phòng ngừa bụi trong sản xuất 51 * Biện pháp về tổ chức: - Bố trí các xí nghiệp, xưởng gia công, ... phát ra nhiều bụi, xa các vùng dân cư, các khu vực nhà ở. Công trình nhà ăn, nhà trẻ đều phải bố trí xa nơi sản xuất phát sinh ra bụi. 2.3. PHÒNG CHỐNG BỤI TRÊN CÔNG TRƯỜNG 2.3.3. Biện pháp phòng ngừa bụi trong sản xuất 52 - Đường vận chuyển các nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm mang bụi phải bố trí riêng biệt để tránh tình trạng tung bụi vào môi trường sản xuất nói chung và ở các khu vực gián tiếp. Tổ chức tốt tưới ẩm mặt đường khi trời nắng gió, hanh khô. 2.3. PHÒNG CHỐNG BỤI TRÊN CÔNG TRƯỜNG 2.3.3. Biện pháp phòng ngừa bụi trong sản xuất 53 * Trang bị phòng hộ cá nhân: - Trang bị quần áo công tác phòng bụi không cho bụi lọt qua để phòng ngừa cho công nhân làm việc ở những nơi nhiều bụi, đặc biệt đối với bụi độc. - Dùng khẩu trang, mặt nạ hô hấp, bình thở, kính đeo mắt để bảo vệ mắt, mũi, miệng. 2.3. PHÒNG CHỐNG BỤI TRÊN CÔNG TRƯỜNG 2.3.3. Biện pháp phòng ngừa bụi trong sản xuất 54 * Biện pháp y tế: - Ở trên công trường và trong nhà máy phải có đủ nhà tắm, nơi rửa cho công nhân. Sau khi làm việc công nhân phải tắm giặt sạch sẽ, thay quần áo. - Không tuyển dụng người có bệnh mãn tính về đường hô hấp làm việc ở những nơi nhiều bụi. Những công nhân tiếp xúc với bụi thường xuyên được khám sức khoẻ định kỳ để phát hiện kịp thời những người bị bệnh do nhiễm bụi. 2.3. PHÒNG CHỐNG BỤI TRÊN CÔNG TRƯỜNG 2.3.3. Biện pháp phòng ngừa bụi trong sản xuất 55 - Phải định kỳ kiểm ta hàm lượng bụi ở môi trường sản xuất, nếu thấy quá tiêu chuẩn cho phép phải tìm mọi biện pháp làm giảm hàm lượng bụi. 2.3. PHÒNG CHỐNG BỤI TRÊN CÔNG TRƯỜNG 2.3.3. Biện pháp phòng ngừa bụi trong sản xuất 56 * Các biện pháp khác: - Thực hiện tốt khâu bồi dưỡng hiện vật cho công nhân. - Tổ chức ca kíp và bố trí giờ giấc lao động, nghỉ ngơi hợp lý để tăng cường sức khoẻ. - Coi trọng khẩu phần ăn và rèn luyện thân thể cho công nhân. 2.4. TIẾNG ỒN TRONG XÂY DỰNG VÀ SẢN XUẤT 2.4.1. Nguồn phát sinh – tác hại của tiếng ồn trong xây dựng 57 - Tiếng ồn là những âm thanh gây khó chịu, quấy rối sự làm việc và nghỉ ngơi của con người. - Về mặt vật lý, âm thanh là dao động sóng trong môi trường đàn hồi (khí, lỏng, rắn) gây ra bởi sự dao động của các vật thể, và được cơ quan cảm giác thính giác hấp thu. - Tiếng ồn và rung động trong sản xuất là các tác hại nghề nghiệp nếu cường độ của chúng vượt quá giới hạn tiêu chuẩn cho phép. 2.4. TIẾNG ỒN TRONG XÂY DỰNG VÀ SẢN XUẤT 2.4.2. Tác hại của tiếng ồn 58 * Đối với cơ quan thính giác: - Khi chịu tác dụng của tiếng ồn, độ nhạy cảm của thính giác giảm xuống, ngưỡng nghe tăng lên. Khi rời môi trường ồn đến nơi yên tĩnh, độ nhạy cảm có khả năng phục hồi lại nhanh nhưng sự phục hồi đó chỉ có 1 hạn độ nhất định. - Dưới tác dụng kéo dài của tiếng ồn, thính lực giảm đI rõ rệt và phải sau 1 thời gian khá lâu sau khi rời nơi ồn, thính giác mới phục hồi lại được. - Nếu tác dụng của tiếng ồn lặp lại nhiều lần, thính giác không còn khả năng phục hồi hoàn toàn về trạng thái bình thường được, sự thoái hoá dần dần sẽ phát triển thành những biến đổi có tính chất bệnh lý gây ra bệnh nặng tai và điếc. 2.4. TIẾNG ỒN TRONG XÂY DỰNG VÀ SẢN XUẤT 2.4.2. Tác hại của tiếng ồn 59 * Đối với hệ thần kinh trung ương: - Tiếng ồn cường độ trung bình và cao sẽ gây kích thích mạnh đến hệ thống thần kinh trung ương, sau 1 thời gian dài có thể dẫn tới huỷ hoại sự hoạt động của đầu não thể hiện đau đầu, chóng mặt, cảm giác sợ hãi, hay bực tức, trạng thái tâm thần không ổn định, trí nhớ giảm sút... 2.4. TIẾNG ỒN TRONG XÂY DỰNG VÀ SẢN XUẤT 2.4.2. Tác hại của tiếng ồn 60 * Đối với hệ thống chức năng khác của cơ thể: - Ảnh hưởng xấu đến hệ thông tim mạch, gây rối loạn nhịp tim. - Làm giảm bớt sự tiết dịch vị, ảnh hưởng đến co bóp bình thường của dạ dày. - Làm cho hệ thống thần kinh bị căng thẳng liên tục có thể gây ra bệnh cao huyết áp. - Làm việc tiếp xúc với tiếng ồn quá nhiều, có thể dần dần bị mệt mỏi, ăn uống sút kém và không ngủ được, nếu tình trạng đó kéo dài sẽ dẫn đến bệnh suy nhược thần kinh và cơ thể. 2.4. TIẾNG ỒN TRONG XÂY DỰNG VÀ SẢN XUẤT 2.4.2. Tác hại của tiếng ồn 61 * Cường độ âm trong các trường hợp 2.4. TIẾNG ỒN TRONG XÂY DỰNG VÀ SẢN XUẤT 2.4.3. Các biện pháp phòng chống tiếng ồn 62 * Loại trừ nguồn phát sinh ra tiếng ồn: - Dùng quá trình sản xuất không tiếng ồn thay cho quá trình sản xuất có tiếng ồn. (dùng điện nhà nước thay chô máy phát điện) - Làm giảm cường độ tiếng ồn phát ra từ máy móc và động cơ (siết chặt bulông, đinh vít, tra dầu mỡ thường xuyên) 2.4. TIẾNG ỒN TRONG XÂY DỰNG VÀ SẢN XUẤT 2.4.3. Các biện pháp phòng chống tiếng ồn 63 * Cách ly tiếng ồn và hút âm: - Để cách âm thông thường người ta làm vỏ bọc cho động cơ, máy nén và các thiết bị công nghiệp khác. Vật liệu làm vỏ cách âm thường là bằng kim loại, gỗ, chất dẻo, kính và các vật liệu khác. - Sự phản xạ và hút năng lượng âm phụ thuộc vào tần số và góc tới của sóng âm, vào tính chất vật lý của kết cấu phân cách như độ rỗng, độ cứng, bề dày 2.4. TIẾNG ỒN TRONG XÂY DỰNG VÀ SẢN XUẤT 2.4.3. Các biện pháp phòng chống tiếng ồn 64 * Cách ly tiếng ồn và hút âm: - Chọn vật liệu cách âm để làm nhà cửa. 2.4. TIẾNG ỒN TRONG XÂY DỰNG VÀ SẢN XUẤT 2.4.3. Các biện pháp phòng chống tiếng ồn 65 - Để chống tiếng ồn khí động người ta có thể sử dụng các buồng tiêu âm, ống tiêu âm và tấm tiêu âm. Trên hình a và hình b giới thiệu cấu tạo nguyên lý của ống tiêu âm và tấm tiêu âm. 2.4. TIẾNG ỒN TRONG XÂY DỰNG VÀ SẢN XUẤT 2.4.3. Các biện pháp phòng chống tiếng ồn 66 * Lắp các thiết bị giảm tiếng động của máy: 2.4. TIẾNG ỒN TRONG XÂY DỰNG VÀ SẢN XUẤT 2.4.3. Các biện pháp phòng chống tiếng ồn 67 * Biện pháp phòng chống ồn bằng phương tiện bảo vệ cá nhân: 2.4. TIẾNG ỒN TRONG XÂY DỰNG VÀ SẢN XUẤT 2.4.3. Các biện pháp phòng chống tiếng ồn 68 * Chế độ lao động hợp lý: - Những người làm việc tiếp xúc nhiều với tiếng ồn cần được bớt giờ làm việc hoặc có thể bố trí xen kẽ công việc để có những quãng nghỉ thích hợp. - Không nên tuyển lựa những người mắc bệnh về tai làm việc ở những nơi có nhiều tiếng ồn. - Khi phát hiện có dấu hiệu điếc nghề nghiệp thì phải bố trí để công nhân được ngừng tiếp xúc với tiếng ồn càng sớm càng tốt. 2.5. RUNG ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG VÀ SẢN XUẤT 2.5.1. Nguồn phát sinh rung động 69 - Khi các máy móc và động cơ làm việc không chỉ sinh ra các dao động âm tai ta nghe được mà còn sinh ra các dao động cơ học dưới dạng rung động của các vật thể và các bề mặt xung quanh. - Rung động là dao động cơ học của vật thể đàn hồi sinh ra khi trọng tâm hoặc trục đối xứng của chúng xê dịch trong không gian hoặc do sự thay đổi có tính chu kỳ hình dạng mà chúng có ở trạng thái tĩnh. 2.5. RUNG ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG VÀ SẢN XUẤT 2.5.2. Ảnh hưởng và tác hại của rung động 70 - Khi cường độ nhỏ và tác động ngắn thì sự rung động này có ảnh hưởng tốt như tăng lực bắp thịt, làm giảm mệt mỏi,... 2.5. RUNG ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG VÀ SẢN XUẤT 2.5.2. Ảnh hưởng và tác hại của rung động 71 - Khi cường độ lớn và tác dụng lâu gây khó chịu cho cơ thể. Những rung động có tần số thấp nhưng biên độ lớn thường gây ra sự lắc xóc, nếu biên độ càng lớn thì gây ra lắc xóc càng mạnh. 2.5. RUNG ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG VÀ SẢN XUẤT 2.5.2. Ảnh hưởng và tác hại của rung động 72 Tác hại cụ thể: + Làm thay đổi hoạt động của tim, gây ra di lệch các nội tạng trong ổ bụng. + Nếu bị lắc xóc và rung động kéo dài có thể làm thay đổi hoạt động chức năng của tuyến giáp trạng, gây chấn động cơ quan tiền đình và làm rối loạn chức năng giữ thăng bằng của cơ quan này. + Rung động kết hợp với tiếng ồn làm cơ quan thính giác bị mệt mỏi quá mức dẫn đến bệnh điếc nghề nghiệp. + Rung động lâu ngày gây nên các bệnh đâu xương khớp, làm viêm các hệ thống xương khớp. Đặc biệt trong điều kiện nhất định có thể phát triển gây thành bệnh rung động nghề nghiệp. 2.5. RUNG ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG VÀ SẢN XUẤT 2.5.3. Các biện pháp phòng chống rung động 73 - Để giảm rung động truyền qua chân, có thể sử dụng các loại giầy chống rung có phần đế bằng cao su hoặc có gắn lò xo sẽ làm giảm rất nhiều tác dụng rung động lên cơ thể con người. 2.5. RUNG ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG VÀ SẢN XUẤT 2.5.3. Các biện pháp phòng chống rung động 74 - Một yêu cầu quan trọng là chiều sâu đặt móng máy rung phải sâu hơn nhiều so với chiều sâu đặt móng tường nhà. - Làm giảm sự truyền rung động của máy xuống móng bằng cách thay sự liên kết cứng giữa nguồn rung động và móng của nó bằng liên kết giảm rung khác như lò xo hoặc lớp đệm đàn hồi (cao su, cát, sợi bitum v.v... ) 2.5. RUNG ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG VÀ SẢN XUẤT 2.5.3. Các biện pháp phòng chống rung động 75 - Sơ đồ kết cấu làm cách rung động ở chỗ làm việc phụ thuộc vào hướng rung động của nền, giới thiệu trên (hình). 2.5. RUNG ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG VÀ SẢN XUẤT 2.5.3. Các biện pháp phòng chống rung động 76 - Làm giảm tác dụng cấu của rung động ở chỗ làm việc có thể đạt được bằng cách làm cách ly các máy có tải trong động với nền nhà, cũng như làm cách ly chỗ làm việc khỏi nguồn rung động và sự rung động truyền qua nền nhà. - Cũng với mục đích này người ta làm khe cách rung động khoảng 10cm, trong đó lớp cách âm sẽ là không khí (hình). 2.5. RUNG ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG VÀ SẢN XUẤT 2.5.3. Các biện pháp phòng chống rung động 77 - Vì các yêu cầu kỹ thuật khi đổ bêtông và thời gian đầm khi chế tạo các kết cấu bêtông cốt thép không phải lúc nào cũng có thể làm giảm thông số rung động trên các máy đầm được. - Giảm tác dụng rung động ở chỗ làm việc bằng cách: + Thiết kế các thiết bị rung động mới, hoàn chỉnh hơn với sự điều khiển tự động, điều khiển từ xa ; + Nghiên cứu các biện pháp làm giảm tác dụng có hại của rung động ở chỗ làm việc. + Nghiên cứu các biện pháp mới đễ đúc khuôn vữa bêtông : + Sử dụng các dụng cụ chống rung động cá nhân. 2.6. PHÒNG CHỐNG NHIỄM ĐỘC TRONG XÂY DỰNG 78 2.5. PHÒNG CHỐNG NHIỄM ĐỘC TRONG XÂY DỰNG 79 * Đặc tính chung của hoá chất độc - Chất độc công nghiệp là những hóa chất dùng trong sản xuất, khi xâm nhập vào cơ thể dù chỉ một lượng nhỏ cũng gây nên tình trạng bệnh lý. - Độc tính hóa chất khi vượt quá giới hạn cho phép, sức đề kháng của cơ thể yếu, sẽ có nguy cơ gây bệnh. - Bệnh do chất độc gây ra trong sản xuất gọi là nhiễm độc nghề nghiệp. - Tính độc hại của các hoá chất phụ thuộc vào các loại hoá chất, nồng độ, thời gian tồn tại trong môi trường mà người lao động tiếp xúc với nó. Các chất độc càng dễ tan vào nước thì càng độc vì dễ thấm vào các tổ chức thần kinh của ngươi và gây tác hại. 2.5. PHÒNG CHỐNG NHIỄM ĐỘC TRONG XÂY DỰNG 80 * Một số chất độc và các dạng nhiễm độc nghề nghiệp thường gặp: - Nhiễm độc chì (Pb): tồn tại trong in ấn, khi làm ắc quy, xăng dầuTác hại của chì (Pb) là làm rối loạn việc tạo máu, làm rối loạn tiêu hoá và làm suy hệ thần kinh, viêm thận, đau bụng chì, thể trạng suy sụp. Nhiễm độc chì mãn tính có thể gây mệt mỏi, ít ngủ, ăn kém, nhức đầu, đau cơ xương, táo bón, ở thể nặng có thể liệt các chi, gây tai biến mạch máu não, thiếu máu phá hoại tuỷ xương. 2.5. PHÒNG CHỐNG NHIỄM ĐỘC TRONG XÂY DỰNG 81 * Một số chất độc và các dạng nhiễm độc nghề nghiệp thường gặp: - Nhiễm độc thuỷ ngân (Hg): Thuỷ ngân (Hg) dùng trong công nghiệp chế tạo muối thuỷ ngân, làm thuốc giun, thuốc lợi tiểu, thuốc trừ sâu, thâm nhập vào cơ thể bằng đường hô hấp, đường tiêu hoá và đường da. Thường gây ra nhiễm độc mãn tính: gây viêm lợi, viêm miệng, loét niêm mạc,viêm họng, run tay, buồn ngủ, kém nhớ, mất trí nhớ, rối loạn thần kinh thực vật. 2.5. PHÒNG CHỐNG NHIỄM ĐỘC TRONG XÂY DỰNG 82 * Một số chất độc và các dạng nhiễm độc nghề nghiệp thường gặp: - Nhiễm độc acsen (As): Các chất Acsen dùng làm thuốc diệt chuột; để sản xuất đồ gốm; dùng trong sản xuất thuỷ tinh, bảo quản gỗ, diệt cỏ, diệt nấm. Chúng có thể gây ra: + Nhiễm độc cấp tính: đau bụng, nôn, viêm thận,viêm thần kinh ngoại biên, suy tuỷ, cơ tim bị tổn thương và có thể gây chết người. + Nhiễm độc mãn tính: gây viêm da mặt, viêm màng kết hợp, viêm mũi kích thích, thủng vách ngăn mũi, viêm da thể chàm, dầy sừng và xạm da, gây bệnh động mạch vành, thiếu máu, gan to, xơ gan, ung thư gan và ung thư da. 2.5. PHÒNG CHỐNG NHIỄM ĐỘC TRONG XÂY DỰNG 83 * Một số chất độc và các dạng nhiễm độc nghề nghiệp thường gặp: - Nhiễm độc crôm (Cr): Gây loét da, loét mạc mũi, thủng vách ngăn mũi, kích thích hô hấp gây ho, co thắt phế quản và ung thư phổi. 2.5. PHÒNG CHỐNG NHIỄM ĐỘC TRONG XÂY DỰNG 84 * Một số chất độc và các dạng nhiễm độc nghề nghiệp thường gặp: - Nhiễm độc mang gan (Mn): Gây rối loạn tâm thần và vận động, nói khó và dáng đi thất thường, rối loạn thần kinh thực vật, gây bệnh viêm phổi, viêm gan, viêm thận. 2.5. PHÒNG CHỐNG NHIỄM ĐỘC TRONG XÂY DỰNG 85 * Một số chất độc và các dạng nhiễm độc nghề nghiệp thường gặp: - Cácbon ôxit (CO): Cácbon ôxit là thứ hơi không màu, không mùi, không vị. Rất dễ có trong các phân xưởng đúc, rèn, nhiệt luyện, và có cả trong khí thải ô tô hoặc động cơ đốt trong. CO gây ngạt thở, hoặc làm đau đầu, ù tai ; ở dạng nhẹ sẽ gây đau đầu ù tai dai dẳng, sút cân, mệt mỏi, chống mặt, buồn nôn, khi bị trúng độc nặng có thể bị ngất xỉu ngay, có thể chết. 2.5. PHÒNG CHỐNG NHIỄM ĐỘC TRONG XÂY DỰNG 86 * Một số chất độc và các dạng nhiễm độc nghề nghiệp thường gặp: - Benzen (C6H6): Benzen có trong các dung môi hoà tan dầu, mỡ, sơn, keo dán, trong xăng ô tô,... Benzen gây chứng thiếu máu, chảy máu răng lợi, khi bị nhiễm nặng có thể bị suy tuỷ, nhiễm trùng huyết, nhiễm độc cấp có thể gây cho hệ thần kinh trung ương bị kích thích quá mức. 2.5. PHÒNG CHỐNG NHIỄM ĐỘC TRONG XÂY DỰNG 87 * Một số chất độc và các dạng nhiễm độc nghề nghiệp thường gặp: - Xianua (CN): Xianua xuất hiện dưới dạng hợp chất với NaCN khi thấm cácbon và thấm nitơ. Đây là chất rất độc. Nếu hít phải hơi NaCN ở liều lượng 0,06[g] có thể bị chết ngạt. Nếu ngộ độc xianua thì xuất hiện các chứng rát cổ, chảy nước bọt, đau đầu tức ngực, tiêu chảy, ... => Khi bị ngộ độc xianua phải đưa đi cấp cứu ngay. 2.5. PHÒNG CHỐNG NHIỄM ĐỘC TRONG XÂY DỰNG 88 * Một số chất độc và các dạng nhiễm độc nghề nghiệp thường gặp: - Axit cromic (H2CrO4): Loại này thường gặp khi mạ Crôm cho các đồ trang sức, mạ bảo vệ các chi tiết máy. Hơi axit Crômic làm rách niêm mạc gây viêm phế quản, viêm da. 2.5. PHÒNG CHỐNG NHIỄM ĐỘC TRONG XÂY DỰNG 89 * Một số chất độc và các dạng nhiễm độc nghề nghiệp thường gặp: - Hơi ôxit nitơ (N2O): Chúng có nhiều trong các ống khói các lò phản xạ, trong khâu nhiệt luyện thấm than, trong khí xả động cơ diezel và trong khi hàn điện. Hơi N2O làm đỏ mắt, rát mắt, gây viêm phế quản, tê liệt thần kinh, hôn mê. - Ngoài ra khi hàn điện có thể các các hơi độc và bụi độc : FeO, SiO, MnO, ZnO, CuO, ... 2.5. PHÒNG CHỐNG NHIỄM ĐỘC TRONG XÂY DỰNG 2.5.1. Nguyên nhân, tác hại của nhiễm độc 90 - Ảnh hưởng của chất độc đối với cơ thể người lao động là do hai yếu tố quyết định. Ngoại tố do tác hại của chất độc và nội tố do trạng thái của cơ thể? Chất độc công nghiệp tác dụng lên cơ thể con người có thể gây ra cho con người bị nhiễm độc hoặc bị gây mê. - Người ta phân ra hai trường hợp: Nhiễm độc cấp tính (đột xuất) và nhiễm độc mãn tính (có tính chu kỳ) - Nhiễm độc cấp tính xảy ra khi một lượng lớn chất độc xâm nhập vào cơ thể trong một thời gian ngắn. - Nhiễm độc mãn tính phát triển do kết quả tác dụng dần dần, lâu dài của chất độc xâm nhập vào cơ thể với số lượng ít. Do kết quả của nhiễm độc mãn tính sinh ra bệnh nghề nghiệp, cho nên tất cả các chất độc dùng trong sản xuất đều coi là các tác hại nghề nghiệp. 2.5. PHÒNG CHỐNG NHIỄM ĐỘC TRONG XÂY DỰNG 2.5.1. Nguyên nhân, tác hại của nhiễm độc 91 - Các chất độc công nghiệp xâm nhập vào cơ thể chủ yếu qua đường hô hấp, đường tiêu hóa và da. Trong đó sự xâm nhập của chất độc qua đường thở là nguy hiểm nhất, bỡi vì các niêm mạc của mũi, miệng và cửa họng có khả năng hấp thụ lớn mà các chất độc hầu hết ở thể khí, hơi, bụi đều có thể qua đường hô hấp. - Tác dụng của chất độc phụ thuộc vào các cấu trúc hoá học của chất độc, quá trình công nghệ, nồng độ và thời gian tác dụng trạng thái cơ thể. - Khi tiến hành các quá trình thi công xây dựng, đặc biệt là công tác trang trí (sơn, bả matíc) công nhân chịu tác dụng của các chất độc thành phần chứa trong vật liệu dùng trong thi công. 2.5. PHÒNG CHỐNG NHIỄM ĐỘC TRONG XÂY DỰNG 2.5.1. Nguyên nhân, tác hại của nhiễm độc 92 => Tác dụng của các chất độc đối với công nhân xây dựng còn gặp khi thi công làm đất, đá, bê tông và một số loại công việc khác. Các chất độc sử dụng trong thi công trên công trường và trong các xưởng, các xí nghiệp công nghiệp xây dựng được phân thành hai nhóm chính. - Các chất độc rắn: Như chì, thạch tím và một số loại sơn - Các chất độc lỏng và khí: CO, NO2, xăng, cồn, benzen, axêtylen, sunphuahyđrô 2.5. PHÒNG CHỐNG NHIỄM ĐỘC TRONG XÂY DỰNG 2.5.1. Nguyên nhân, tác hại của nhiễm độc 93 => Theo tính chất độc tố các chất độc được chia thành bốn nhóm sau: - Các chất độc phá huỷ lớp da và các niêm mạc như: HCL. H2SO4,CrO3 và các chất khắc. - Các chất độc phá huỷ cơ quan hô hập như: SiO2, NH3, SO2 và các chất khác. - Các chất độc tác dụng đến máu như: CO (CO có phản ứng với huyết sắc tố của máu, làm mất khả năng chuyển ôxy của nó từ phổi vào các tế bào) - Các chất độc tác dụng lên hệ thống thần kinh như: Cồn, ête, sunphuahyđrô 2.5. PHÒNG CHỐNG NHIỄM ĐỘC TRONG XÂY DỰNG 2.5.2. Các biện pháp phòng chống nhiễm độc 94 * Biện pháp cấp cứu người bị nhiễm độc - Đưa ngay nạn nhân ra khỏi nơi nhiễm độc, thay bỏ áo quần, chú ý giữ yên tĩnh và ủ ấm cho nạn nhân. - Cho ngay thuốc trợ tim, trợ hô hấp hoặc làm hô hấp nhân tạo, rửa da bằng nước xà phòng nơi bị thấm chất độc có tính an mòn như kiềm, axit phải rửa ngày bằng nước sạch. - Nếu mất tri giác thì châm vào ba huyệt: Khúc tri, ủy trung, thập tuyền cho chảy máu và nặn máu ra hoặc bấm ngón tay vào ba huyệt đó. 2.5. PHÒNG CHỐNG NHIỄM ĐỘC TRONG XÂY DỰNG 2.5.2. Các biện pháp phòng chống nhiễm độc 95 * Biện pháp phòng chống nhiễm độc trong xây dựng - Đề phòng các bệnh nghề nghiệp và nhiễm độc có thể thực hiện bằng cách tạo ra điều kiện để tiến hành quá trình thi công, trong đó người lao động không phải trực tiếp, tiếp xúc với các hơi, khí độc, bụi độc tỏa ra trong không khí nơi làm việc. Để đạt được mục đích đó nếu có điều kiện áp dụng cơ giới hóa và tự động hóa thi công, thay các chất độc bằng các chất ít độc hoặc không độc 2.5. PHÒNG CHỐNG NHIỄM ĐỘC TRONG XÂY DỰNG 2.5.2. Các biện pháp phòng chống nhiễm độc 96 * Biện pháp phòng chống nhiễm độc trong xây dựng - Thi công sơn và các công việc trang trí khác trong xây dựng có liên quan đến việc sử dụng vôi tôi, dung dịch Clo và axít các loại, sơn và các dung môi của nó, ngoài nhiễm độc ra, những tính chất của chúng còn có thể gây bỏng và các bệnh ngoài da. Nguyên nhân gây bỏng là sự tiếp xúc trực tiếp của công nhân với các chất hóa học rắn hoạt tính hoặc các chất thể hơi. Như vậy khi làm việc với các chất độc phải sử dụng các phương tiện bảo vệ cá nhân như: Mặt nạ phòng ngạt, bình thở, kính để ngăn cách cơ quan hô hấp và mắt với các chất độc dưới dạng hơi, khí và lỏng, để ngăn cách da, để phòng nhiễm độc ngoài da, phải dùng găng tay, ủng cao su và quần áo bảo hộ lao động. 2.5. PHÒNG CHỐNG NHIỄM ĐỘC TRONG XÂY DỰNG 2.5.2. Các biện pháp phòng chống nhiễm độc 97 * Biện pháp phòng chống nhiễm độc trong xây dựng 2.5. PHÒNG CHỐNG NHIỄM ĐỘC TRONG XÂY DỰNG 2.5.2. Các biện pháp phòng chống nhiễm độc 98 * Biện pháp phòng chống nhiễm độc trong xây dựng => Tóm lại: Để phòng chống nhiễm độc trong lao động sản xuất cần phải tăng cường và hết sức chú ý những vấn đề cơ bản sau: - Loại trừ nguyên vật liệu độc trong sản xuất hoặc dùng chất ít độc, - Cơ giới hóa và tự động hóa quá trình sản xuất. - Bọc kín máy móc, thiết bị và thường xuyên kiểm tra chất lượng của máy móc thiết bị, phải tổ chức hệ thống thông gió, hút hơi, khí độc tại chỗ. 2.5. PHÒNG CHỐNG NHIỄM ĐỘC TRONG XÂY DỰNG 2.5.2. Các biện pháp phòng chống nhiễm độc 99 * Biện pháp phòng chống nhiễm độc trong xây dựng - Tổ chức hợp lý quá trình sản xuất: Bố trí riêng các bộ phận tỏa hơi, khí độc, hoặc bố trí cuối hướng gió - Thực hiện nghiêm các quy định, các chế độ và tiêu chuẩn, nội quy về công tác an toàn vệ sinh lao động và công tác bảo hộ lao động. - Tăng cường kiểm tra, giám sát và làm tốt công tác y tế bảo vệ sức khỏe cho công nhân.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfchuong_2_v_sinh_lao_ng_4746.pdf
Tài liệu liên quan